Xem mẫu

  1. BÀI 3. LÀM VIỆC VỚI LAYER Mỗi file của Photoshop chứa một hoặc nhiều Layer riêng biệt. Một file mới thường là một Background chứa màu hoặc ảnh nền mà có thể nhìn thấy được thông qua phần trong suốt của các Layer tạo thêm sau. Ta có thể quản lý các Layer bằng bảng hiển thị lớp. MỤC TIÊU: − Hiều về khái niệm lớp trong Photoshop; − Biết được các chế độ hòa trộn thường dùng; − Biết bộ công cụ tô vẽ; − Thao tác được trên lớp; − Sử dụng được các chế độ hòa trộn; − Sử dụng được bộ công cụ tô vẽ; − Sử dụng được bảng màu; − Có được tính cẩn thận, linh hoạt, sáng tạo, óc thẩm mỹ. NỘI DUNG CHÍNH: 1. Cách hiển thị hộp Layer 1.1. Cơ bản về Layer - Mở cửa sổ Layer: Chọn menu Window/ Layer - Tất cả các Layer trừ nền Background luôn luôn trong suốt, phần bên ngoài của một ảnh trên Layer cũng là một phần trong suốt có thể nhìn thấy được các lớp bên dưới nó. - Các Layer trong suốt tương tự như tấm phim có vẽ hình, chồng lên nhau thành nhiều lớp, ta có thể chỉnh sửa, thay đổi kích thước vị trí, xóa trên từng lớp mà không hề ảnh hưởng tới các hình vẽ khác trên Layer khác. - Khi kết hợp các lớp xếp chồng lên nhau để tạo nên 1 bức ảnh hoàn hảo. 1.2. Chọn Layer làm việc Nhấp vào tên lớp hoặc hình ảnh thu nhỏ của (Thumbnai) trong Layer Palette. 2. Tạo Layer ảnh và Copy Layer ảnh 2.1. Tạo lớp mới Chọn Layer/ New hoặc chọn nút Create new Layer trên bảng lớp (Layer Palette) 92
  2. 2.2. Copy Layer ảnh R_click tại lớp cần sao chép, chọn Duplicate Layer, nhập tên layer sao chép rồi nhấn OK. 2.3. Xoá bỏ lớp Chọn lớp cần xóa, R_click chọn Delete Layer (hoặc chọn lệnh Delete Layer) ở menu con của bảng lớp. Hoặc Drag lớp thả vào biểu tượng thùng rác trên bảng lớp. 3. Sắp xếp các Layer Drag lớp cần di chuyển rồi thả tới nơi cần thay đổi trên bảng lớp. Ẩn, hiện các lớp Click vào biểu tượng con mắt trước biểu tượng của lớp để Ẩn hoặc hiển thị lớp (khi có biểu tượng con mắt là đang hiển thị lớp, khi không có biểu tượng con mắt là ngược lại) 4. Liên kết các Layer Nối các lớp: Chọn các lớp cần nối (chọn nhiều lớp ta nhấn giữ phím Shift rồi click vào lớp cần chọn), click chọn biểu tượng móc xích (liên kết) hoặc chọn lệnh Link trong menu lệnh Layer hoặc menu con của bảng lớp. Tương tự để mở nối ta cũng thực hiện như thao tác nối nhưng lúc này trước tên lớp không có hình sợi xích nữa. 5. Cách phối trộn màu của Layer Thực chất chế độ hòa trộn là cách thức kết hợp với các pixel phông nền và pixel hòa trộn để tạo ra hiệu quả đặc biệt nhằm làm cho ảnh trở nên sáng hơn, tối hơn hay thay đổi về màu sắc cũng như kết cấu tùy thuộc vào từng chế độ hòa trộn. Normal: Chế độ mặc định, màu hòa trộn thay thế màu nền Dissole: Tạo hiệu ứng “cọ vẽ khô” trong đó số lượng pixels ngẫu nhiên được hòa trộn, nếu đường biên có dùng fether thì hiệu ứng sẽ vỡ hạt ở đường biên. 5.1. Blending Mode (chế độ hoà trộn) Thực hiện trộn màu giữa các layer với nhau, các mode trộn cho ta cảm giác ảnh trên Layer này được hòa nhập vào ảnh trên layer khác. Các Blending mode được bố trí ở ngay phía trên cửa sổ Layers 93
  3. Để sử dụng Blending mode, ta cần chọn 1 hoặc nhiều hơn Layer khác nhau rồi lựa chọn Blending mode tùy ý. Các Blending mode được chia thành 5 loại chính: Darken (làm tối), Lighten (làm sáng lên), Saturation (độ đậm/nhạt màu), Subtraction (Lọc bỏ một số phần) và Color (màu sắc). Ta nên hiểu những khái niệm sau đây về màu sắc khi thấy những hiệu ứng của chế độ hoà trộn. - Màu cơ bản - là màu ban đầu của file ảnh - Màu hoà trộn - là màu được thiết lập bởi các công cụ vẽ hoặc những công cụ chỉnh sửa - Màu kết quả - là kết quả từ những chế độ hoà trộn được sử dụng ❖ Khái quát về các chế độ hoà trộn: (Những chế độ này là của những phiên bản mới nhất của Photoshop, nhưng những hiệu ứng của nó thì như nhau trong tất cả các phiên bản) 1. Normal Đây là chế độ mặc định của Photoshop. Không có một hiệu ứng hoà trộn nào được thiết lập khi ở chế độ Normal. 2. Dissolve 94
  4. Chỉnh sửa hoặc vẽ trên từng pixel để tạo ra màu kết quả. Tuy nhiên, màu kết quả là sự thay đổi ngẫu nhiên của các giá trị pixel với màu cơ bản hoặc với màu hoà trộn, phụ thuộc vào mức Opacity tại bất cứ vị trí nào của pixel. Chế độ hoà trộn này kết hợp tốt với các công cụ Paintbrush hoặc Airbrush và với kích cỡ lớn. 3. Behind Chỉnh sửa hoặc vẽ chỉ trên những phần trong suốt của layer. Chế độ này chỉ làm việc duy nhất với chức năng Preserve Transparency được tắt và tương tự để vẽ vào phần sau của những vùng trong suốt. 4. Clear Chỉnh sửa hoặc vẽ trên từng pixel để tạo ra trong suốt. Chế độ này chỉ làm việc với Line tool, Paint bucket tool, các lệnh Fill và lệnh stroke. Ta phải tắt chế độ Preserve Transparency để làm việc với chế độ này. 5. Multiply Nó sẽ tìm những thông tin về màu trên từng kênh và nhân đôi màu cơ bản và màu hoà trộn. Màu kết quả luôn luôn là một màu tối hơn. Nhân đôi bất cứ màu nào với màu đen sẽ cho kết quả là đen, với màu trắng thì kết quả không đổi. Khi ta vẽ với một màu nào đó mà không phải là hai màu trắng và đen, với những nét vẽ liên tục với công cụ Painting sẽ tạo ra một màu tối hơn. Hiệu ứng tương tự như khi vẽ trên một file ảnh với chiếc bút thần kỳ đa chức năng. 6. Screen Với Screen nó sẽ tìm từng kênh thông tin màu và nhân với màu ngược lại của màu hoà trộn và màu cơ bản. Màu kết quả sẽ luôn luôn là một màu sáng hơn. Nếu ta thiết lập chế độ Screen với màu đen thì màu sẽ không thay đổi, ngược lại, hoà trộn với màu trắng sẽ cho ra màu trắng. Hiệu ứng này giống như kiểu chiếu sáng những tấm phim ảnh chồng lên nhau. 7. Overlay 95
  5. Nhân đôi hoặc che chắn màu phụ thuộc vào màu gốc. Khi được thiết lập nó sẽ lấy làm mẫu hoặc che phủ những giá trị pixel của ảnh nhưng lại bảo tồn những vùng bóng sáng và bóng đen của màu gốc. Màu gốc sẽ không bị thay đổi nhưng được trộn lẫn với màu hoà trộn để phản xạ những vùng sáng hoặc vùng tối của màu ban đầu. 8. Soft Light Làm sáng hoặc làm tối màu phụ thuộc vào màu hoà trộn. Hiệu ứng này tương tự như khi ta chiếu sáng bằng một cái đèn rọi tán sắc lên một bức ảnh. Nếu màu trộn (ánh sáng nguồn) nhạt hơn 50% xám, file ảnh sẽ được làm sáng, như khi nó được Dodge. Nếu màu trộn tối hơn 50% xám, file ảnh sẽ bì làm tối đi như khi nó được Burn. Vẽ với màu trắng hoặc đen tuyệt đối sẽ tạo ra một vùng tối hoặc sáng khác biệt nhưng kết quả lại không phải là màu đen hoặc trắng tuyệt đối. 9. Hard Light Hiệu ứng này sẽ nhân đôi hoặc che chắn màu, phụ thuộc vào màu hoà trộn. Hiệu ứng này tương tự như khi ta dùng một đèn rọi cực sáng chiếu vào hình ảnh. Nếu màu hoà trộn (ánh sáng nguồn) nhạt hơn 50% xám, hình ảnh sẽ được làm sáng như khi nó được áp dụng hiệu ứng Screen.Điều này rất có ích khi ta muốn tạo những vùng phản chiếu cho một file ảnh. Nếu màu hoà trộn đậm hơn 50% xám, nó sẽ có hiệu ứng như Multiplied. Điều này có ích khi ta muốn thêm những vùng phủ bóng cho một file ảnh. Tô vẽ với màu đen và trắng tuyệt đối sẽ cho kết quả là đen và trắng tuyệt đối. 10. Color Dodge Hiệu ứng này sẽ tìm những thông tin màu trên mỗi kênh và làm sáng màu gốc để phản xạ màu hoà trộn. Nếu hoà trộn với màu đen sẽ không tạo ra thay đổi gì. 11. Color Burn 96
  6. Hiệu ứng này sẽ tìm những thông tin màu trên mỗi kênh và làm tối màu gốc để phản xạ màu hoà trộn. Nếu hoà trộn với màu trắng sẽ không tạo ra thay đổi gì. 12. Darken Hiệu ứng này tìm những thông tin màu trên mỗi kênh và chọn màu gốc và màu hoà trộn (nó sẽ so sánh màu nào nào đậm hơn) để làm ra màu kết quả. Những pixel nào nhạt hơn màu hoà trộn sẽ bị thay thế và những pixel nào đậm hơn màu hoà trộn sẽ không bị thay đổi. 13. Lighten Hiệu ứng này tìm những thông tin màu trên mỗi kênh và chọn màu gốc và màu hoà trộn (nó sẽ so sánh màu nào nhạt hơn) để làm ra màu kết quả. Những pixel nào đậm hơn màu hoà trộn sẽ bị thay thế và những pixel nào nhạt hơn màu hoà trộn sẽ không bị thay đổi. 14. Difference Nó tìm những thông tin màu trên từng kênh và nó sẽ hoặc là bớt đi ở màu hoà trộn từ màu gốc hoặc là bớt đi ở màu gốc từ màu hoà trộn, phụ thuộc vào màu nào có giá trị sáng hơn. Trộn với màu trắng sẽ đảo ngược giá trị màu gốc; trộn với màu đen sẽ không tao ra thay đổi gì. 15. Exclusion Tạo ra hiệu ứng tương tự như Difference nhưng có độ tương phản thấp hơn chế độ Difference. Trộn với màu trắng sẽ đảo ngược giá trị của màu gốc. Trộn với màu đen sẽ không tạo ra thay đổi gì. 97
  7. 16. Hue Tạo ra màu kết quả với độ chói và độ đậm của màu gốc và màu sắc của màu hoà trộn. 17. Saturation Tạo ra màu kết quả với độ chói và màu sắc của Màu Gốc và độ đậm của màu Hoà Trộn. Tô vẽ với chế độ này trong vùng với độ đậm bằng 0 sẽ không tạo ra thay đổi gì. 18. Color Tạo ra màu kết quả với độ chói của Màu Gốc, màu và độ đậm của màu Hoà Trộn. Hiệu ứng này bảo tồn mức độ xám của hình ảnh và hữu ích để tô màu cho những hình ảnh có tính kim loại (Chrome) và dùng để tô màu cho hình ảnh. 19. Luminosity Tạo ra kết quả với màu và độ đậm của Màu Gốc, độ chói của màu Hoà Trộn. Hiệu ứng này tạo ra tác động ngược lại với hiệu ứng Color. Ta có thể dùng Blending Mode để tạo ra các hiệu ứng một cách đơn giản hơn so với các công cụ khác. 5.2. Opacity Độ mờ đục của lớp ảnh, tối đa là 100%, tối thiểu là 0% 5.3. Các công cụ tô vẽ 98
  8. - Brush Tool: công cụ cọ vẽ - Pencil Tool: công cụ vẽ nét chì - Gradient Tool: công cụ tô màu chuyển sắc - Paint Bucket Tool: công cụ tô màu (đổ màu) - Rectangle Tool: công cụ vẽ hình chữ nhật (nhấn giữ Shift để vẽ hình vuông) - Rounded Rectangle Tool: công cụ vẽ hình chữ nhật bo góc - Ellipse Tool: công cụ vẽ hình elip (nhấn giữ Shift để vẽ hình tròn) - Polygon Tool: công cụ vẽ hình đa giác - Line Tool: công cụ vẽ đường - Custom Shape Tool: công cụ vẽ các hình dạng cơ bản của thư viện Shape - Các công cụ tạo văn bản: - Kích vào nút bung của công cụ Text sẽ xuất hiện nhóm như sau: Công cụ Horizontal Type Tool tạo dòng text theo chiều ngang và Vertical Type Tool tạo dòng text theo chiều dọc. Chọn công cụ, chọn “định dạng” cho text (font, size, style…) trên thanh tùy chọn,xong kích chuột vào file ảnh để bắt đầu nhập text.Khi tạo text sẽ tự động tạo ra một layer chứa text đó. Để kết thúc lệnh các ta bấm Ctrl-Enter hoặc kích chọn một công cụ khác trên thanh công cụ. Để chỉnh sửa Text, ta chọn công cụ và kích chuột ngay dòng text cần chỉnh sửa. Công cụ Horizontal Type Mask Tool sẽ tạo text theo chiều ngang và Vertical Type Mask Tool sẽ tạo Text theo chiều dọc, nhưng khi kết thúc lệnh thì dòng Text sẽ biến thành “vùng chọn dạng text”. Khi kích chuột vào file ảnh để nhập Text, một mặt nạ màu đỏ nhạt sẽ xuật hiện, các ta cứ nhập text bình thường,khi kết thúc lệnh thì mặt nạ biến mất và text sẽ là “vùng chọn”. Để di chuyển “vùng chọn” này ta phải sử dụng một công cụ tạo vùng chọn. 99
  9. Trên thanh tùy chọn còn một vài “nút” dùng “trang điểm” thêm cho text, các ta tự tìm hiểu thêm về một số chức năng đó. 5.4. Bộ công cụ tô sửa - Healing Brush Tool (J): Sửa chữa các vùng hỏng hay thừa trên ảnh. Ta chỉ cần chọn kích thước con trỏ giữ phím Alt rồi di con trỏ tới 1 khu vực có thể thay thế cho vùng hỏng kia rồi buông phím Alt và thực hiện thao tác tô lên các vết hỏng (Chú ý nó sẽ có 1 chút chế độ hoà trộn ở điểm cuối cùng khi ta ngừng click chuột). - Brush Tool (B): Cọ vẽ, là công cụ tuyệt vời của Photoshop giúp ta có thể vẽ với nhiều loại hình dáng khác nhau, màu sắc, kích cỡ tùy chỉnh, các brush có sẵn và ta cũng có thể tìm nạp thêm vào để sử dụng. - History Brush Tool (H): Brush dùng để lấy lại hình dạng ảnh ban đầu của vùng quét. - Eraser Tool (E): Xóa các vùng mà nó quét qua, giống như 1 cục tẩy để xóa mực. - Blur Tool (R): Giúp làm mờ, nhòa đi vùng được quét qua. - Dodge Tool (O): Làm sáng các vùng được quét qua, trừ vùng màu đen. - Path Selection Tool (A): Công cụ quản lí, lựa chọn các đường kẻ khi ta vẽ 1 hình dạng bất kì, chủ yếu qua công cụ Pen Tool - Finger Painting: Di nhòe có cộng thêm màu tiền cảnh 5.5. Bộ công cụ Stamp Clone Stamp Tool (S): Tương tự công cụ Healing Brush Tool nhưng nó không hòa trộn mà lấy hẳn phần được chọn để thay thế vào vùng ảnh hỏng. 5.6. Bộ công cụ History - Công cụ History Brush dùng để tô vẽ file ảnh nhằm phục hồi trở lại một state hay snapshot nào đó. - Art History Brush: Làm nhòe các điểm ảnh theo một phương nhất định nào đó + Styde: Lựa chọn các phương thức làm nhòe + Fidelity: Mức độ trung thực sau khi làm nhòe 5.7. Bộ công cụ tẩy (Eraser) - Eraser: Tẩy ảnh Mode : Lựa chọn kiều công cụ. 100
  10. Erase to History: Xóa bỏ các thao tác đã làm việc với file ảnh - Background Eraser: Tẩy nền ảnh - Magic Eraser: Xóa những điểm ảnh có màu tương đồng với điểm ảnh tại nơi click chuột 5.8. Bộ công cụ Gradient/ Pain Bucket - Gradiant Tool (G): Giúp tạo ta 1 vùng có màu hòa trộn - Paint Bucket Tool thay vì hòa trộn màu thì nó chỉ tô 1 màu. 5.9. Bộ công cụ Blur/Sharpen/Smudge - Blur: Làm lu mờ hình ảnh ( Giảm độ sắc nét) - Sharpen: Làm tăng độ sắc nét của hình ảnh - Smudge: Di nhòe màu sắc 5.10. Bộ công cụ Dodge/Burn/Sponge - Công cụ Dodge: Làm sáng ảnh Range: Lựa chọn tông màu để điều chỉnh Shadows: Tông màu tối Midtones: Tông màu trung bình Hightlight: Tông màu sáng Exposure: Tương tự opacity của công cụ tô vẽ khác. - Công cụ Burn: Làm tối ảnh - Công cụ Sponge: Thay đổi mức bão hòa màu Desaturale: Giảm độ bão hòa màu Sturate: Tăng độ bão hòa màu. 5.11. Công cụ Eyedroper ❖ Công cụ Eyedropper (I): Dùng để “hút” một mẫu màu tại vị trí nào đó trên file ảnh hay bất kỳ một vị trí nào trên màn hình làm việc để tạo màu mới cho Foreground hoặc Background. - Chọn công cụ Trên thanh tùy chọn, chọn một “giá trị” trong Sample size: Point sample: Lấy chính xác một pixel màu tại vị trí kích chuột. 101
  11. 3 by 3 hoặc 5 by 5 Average: Lấy giá trị trung bình trong phạm vi 3×3 hay 5×5 pixels tại vị trí kích chuột. Để tạo mới màu Foreground: kích chuột trên file ảnh tại vị trí cần lấy màu. Để tạo màu Background: Alt + kích chuột. ❖ Công cụ Color Sampler Tool (I): Dùng xác định vị trí lấy mẫu màu. ❖ Công cụ Measure Tool (I) : Dùng đo kích thước đối tượng. 6. Tô màu chuyển sắc cho Layer 6.1. Layer Công cụ Gradient Ta có thể tạo một Layer mới hoặc tạo một vùng chọn lựa tuỳ ý để đặt màu tô chuyển sắc tuỳ ý. - Chọn công cụ Gradient trong hộp công cụ. - Chọn công cụ Gradient, Click chọn nút Linear Gradient (chuyển màu theo phương thẳng) Click vào nút có mũi tên tam giác bên phải thanh chuyển màu (Menu con) để mở Menu chọn. Ô thứ nhất: Màu tô từ màu Foreground to Background Ô thứ hai trái đếm qua: Màu tô trong suốt Foreground to Transparency Các ô màu còn lại ta có thể tuỳ chọn. Muốn thay đổi dãy màu khác, Double Click vào ô dãy màu tuỳ ý. Ta có thể thêm hoặc thay đổi màu của dãy màu trong mục 102
  12. 6.2. Sử dụng các hiệu ứng nổi Style Đây là các hiệu ứng nổi, ta có thể thực hiện từng mục với các tuỳ chọn thông số riêng biệt cho hiệu ứng muốn gán cho layer đang hiện hành Tuỳ chọn các thuộc tính tương ứng theo ý thích. Tam giác nhỏ cho phép ta chọn lựa thêm về độ bóng, màu sắc, độ nghiêng, khoảng cách… 3.3. Menu Window/ Style Áp dụng các ô làm nổi này cho Layer bằng các hiệu ứng có sẵn như Shadow (bóng đổ), Glow (phát sáng), Bevel (vát cạnh), Emboss (nổi) và các hiệu ứng đặt biệt khác. Các Layer Style rất dễ sử dụng và chúng liên kết trực tiếp với Layer. Style bao gồm một hoặc nhiều hiệu ứng. 103
  13. ▪ Dropshadow: tạo bóng đỗ bên dưới phần ảnh của Layer ▪ Inner shadow: Tạo một bóng đỗ ở phía trong phần ảnh trên Layer tạo cảm giác lõm. ▪ Grow và Inner Glow: Tạo sự phát sáng ra bên ngoài hoặc vào bên trong phần ảnh của Layer. ▪ Bevel and Embos: Áp dụng kết hợp giữa phần sáng và bóng tối cho Layer. ▪ Satin: Tạo bóng phía bên trong phần ảnh của Layer để loại bỏ sự sắc nét trong Layer ▪ Color, Gradient và Pattern Overlay: Che phủ bằng một màu, Gradient (tô chuyển) hoặc một Pattern (mẫu tô) cho Layer. ▪ Stroke: Tạo đường viền bao quanh phần ảnh của Layer với màu đơn sắc, Gradient hoặc Pattern. Rất hữu dụng cho văn bản khi cần có đường biên rõ nét. Ngoài ra trong danh sách thả của hộp tạo hiệu ứng nổi (Styles) ta còn có thể chọn thêm các dạng hiệu ứng khác rất ấn tượng thay vì ta phải dùng rất nhiều thời gian để thực hiện với bộ lọc. Chọn một trong các mục để có bảng hộp nổi tương ứng Khi thực hiện chọn một ô nổi nào đó trong bảng để gán cho Layer, hộp Layer sẽ được hiển thị ngay các hiệu ứng đã hiện để hoàn thành mẫu nổi cho chữ. 104
  14. BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 1: Sắp xếp Layer – Các kiểu tô màu – thuộc tính Layer Mẫu ban đầu Mẫu đã hoàn thành Bài 2: Sắp xếp Layer – Các kiểu tô màu – thuộc tính Layer Mẫu ban đầu Mẫu đã hoàn thành Bài 3: Sắp xếp Layer – Các kiểu tô màu – thuộc tính Layer Mẫu ban đầu Mẫu đã hoàn thành 105
  15. BÀI 4. VĂN BẢN TRÊN PHOTOSHOP MỤC TIÊU: − Biết cách tạo văn bản trong Photoshop; − Nêu được các bộ công cụ xử lý văn bản trong Photoshop; − Gõ được chữ tiếng Việt có trên Photoshop; − Chỉnh sửa chữ với hình dạng và kích thước bất kỳ; − Tạo chữ với đường dẫn tùy ý − Rèn luyện tính sáng tạo, thẩm mỹ. NỘI DUNG CHÍNH: 1. Tạo văn bản Để tạo văn bản trong Photoshop ta thực hiện như sau: - Chọn công cụ Type (T) - Thiết lập hộp tùy chọn công cụ Type Chọn font, Style (dáng chữ), Size (kích thước chữ), thiết lập chế độ chống răng cưa cho chữ (Set anti – alilasing) , chọn kiểu căn lề cho chữ, chọn màu chữ… - Nhập văn bản - Nhấn Enter. 2. Công cụ Type Công cụ Horizontal Type Tool tạo dòng text theo chiều ngang và Vertical Type Tool tạo dòng text theo chiều dọc.Chọn công cụ,chọn “định dạng” cho text (font, size, style…) trên thanh tùy chọn, xong kích chuột vào file ảnh để bắt đầu nhập text. Khi tạo text sẽ tự động tạo ra một layer chứa text đó. Để kết thúc lệnh các ta bấm Ctrl-Enter hoặc kích chọn một công cụ khác trên thanh công cụ. Để chỉnh sửa Text, ta chọn công cụ và kích chuột ngay dòng text cần chỉnh sửa. Công cụ Horizontal Type Mask Tool sẽ tạo text theo chiều ngang và Vertical Type Mask Tool sẽ tạo Text theo chiều dọc, nhưng khi kết thúc lệnh thì dòng Text sẽ biến thành “vùng chọn dạng text”.Khi kích chuột vào file ảnh để nhập Text, một mặt nạ màu đỏ nhạt sẽ xuật hiện, các ta cứ nhập text bình thường, khi kết thúc lệnh thì mặt nạ biến mất và text sẽ là “vùng chọn”. Để di chuyển “vùng chọn” này ta phải sử dụng một công cụ tạo vùng chọn 3. Bộ công cụ Pen Công cụ Pen dùng để vẽ những đường thẳng hoặc những đường cong gọi là Path. Ta có thể sử dụng công cụ Pen như là một công cụ tô vẽ hoặc nhu một công cụ 106
  16. lựa chọn. Khi được sử dụng như là công cụ lựa chọn, công cụ Pen luôn luôn tạo được một đường mềm mại, Anti-alias. Những đường tạo ra bởi Pen là một sự lựa chọn tuyệt vời để sử dụng những công cụ lựa chọn chuẩn cho việc tạo ra những vùng lựa chọn phức tạp. Lưu ý: Công cụ Pen vẽ một đường thẳng và cong được gọi là Path. Path là dạng đường nét hoặc hình dạng mà ta vẽ ra nó bằng công cụ Pen, Magnetic Pen hoặc FreeForm Pen. Trong những công cụ này, công cụ Pen vẽ đường thẳng chính xác nhất, công cụ Magnetic Pen và Freeform dùng để vẽ những đường gần giống như ta vẽ nháp bằng cây bút chì trên giấy vậy. 3.1.Thao tác với công cụ Pen/Freeform Pen Nhấn chữ P trên bàn phím để chọn công cụ Pen. Nhấn Shift+P để thay đổi lần lượt giữa công cụ Pen, Freeform. Trong bài này ta chỉ học cách sử dụng Pen. Path có thể được đóng hoặc mở. Một Path mở là nó có hai điểm bắt đầu và kết thúc không trùng nhau. Path đóng là điểm bắt đầu và kết thúc gặp nhau tại một điểm. Ví dụ vòng tròn là Path đóng. Những loại Path mà ta vẽ tác động đến nó sẽ được chọn và điều chỉnh như thế nào. Những Path mà chưa được tô hoặc Stroke sẽ không được in ra khi ta in hình ảnh của mình. Bởi vì Path là dạng đối tượng Vector và nó không chứa những px, nó không giống như những hình bitmap được vẽ bởi Pencil và những công cụ vẽ khác. Trước khi bắt đầu, ta nên tìm hiểu những tuỳ biến của công cụ Pen và môi trường làm việc của ta để chuẩn bị cho công cụ này. - Trong hộp công cụ chọn công cụ Pen ( ) - Trên thanh tuỳ biến công cụ, chọn hoặc thiết lập những thông số sau: A. Paths option B. Geometry Options menu C. Add to Path Area option - Nhấp vào Path Palette để mở rộng palette đó ra ngoài nhóm layer palette. Path palette hiển thị hình xem trước của path mà ta vẽ. Hiện tại Palette đang không có gì bởi vì ta chưa bắt đầu. 107
  17. 3.2. Vẽ một đường thẳng Đường thẳng được tạo ra bằng cách nhấp chuột. Lần đầu tiên ta nhấp chuột, ta sẽ đặt điểm bắt đầu cho Path. Mỗi lần nhấp chuột tiếp theo, một đường thẳng sẽ xuất hiện giữa điểm trước đó và điểm vừa nhấp chuột. Sử dụng công cụ Pen, đặt con trỏ vào điểm A trong template và nhấp chuột. Sau đó nhấp vào điểm B để tạo một đường thẳng. Khi ta vẽ path, một vùng lưu trữ tạm thời có tên là Work Path xuất hiện trong Path Palette để đi theo từng nét vẽ. - Kết thúc Path bằng cách nhấp vào công cụ Pen ( ) trong hộp công cụ. Những điểm nối Path lại với nhau gọi là Anchor Point. Ta có thể kéo những điểm riêng lẻ để sửa chữa từng phần của Path, hoặc ta có thể chọn tất cả những điểm Anchor để chọn cả path. - Trong Path Palette, nhấp đúp vào Work Path để mở hộp thoại Save Path. Đặt tên cho nó là Straight Lines và nhấn OK để đặt tên cho Path. Path vẫn được chọn trong path palette. Điều cần biết về Anchor Point, đường định hướng, điểm định hướng và những thành tố khác: Path bao gồm một hoặc nhiều đường thẳng và cong. Anchor Point đánh dấu những điểm kết thúc của Path. Ở vùng path cong, mỗi một điểm Anchor point được chọn hiển thị một hoặc hai đường định hướng, kết thúc ở điểm định hướng. Vị trí của đường định hướng và Point xác định kích thước và hình dạng của những vùng Path cong. Di chuyển những thành phần này sẽ định dạng lại những đường cong của Path. Một path có thể là path đóng mà không có cả điểm đầu và kết thúc ví dụ như hình tròn, hoặc là Path mở với điểm đầu và điểm kết thúc không trùng nhau ví dụ là đường gợn sóng. Một đường cong mềm mại được nối với nhau bởi những điểm Anchor Point và gọi là những Smooth Point. Những đường cong sắc nhọn được nối với nhau bởi những Corner Point. Khi ta di chuyển đường định hướng trên một Smooth Point, vùng cong 108
  18. hai bên của điểm đó tự động điều chỉnh đồng thời. Ngược lại, khi ta di chuyển đường định hướng trên một Corner Point, chỉ duy nhất vùng con ở trên cùng một bên của điểm tại đúng vị trí đường định hướng được điều chỉnh. Một path không nhất thiết phải là một loạt những phần nhỏ nối tiếp với nhau. Nó có thể bao gồm nhiều hơn một những thành phần path riêng lẻ. Mỗi hình dạng trong Shape Layer là một thành phần của path, được miêu tả là Clipping Path của layer. 4. Văn bản với công cụ Path Ta có thể kế kết hợp giữa văn bản với path để tạo hiệu ứng cho hình ảnh 5. Bộ công cụ path Componet Select/ Derect Selection - Path componet Select: Chọn và dịch chuyển đường path. - Derect Selection: Chọn và điều chỉnh các điểm neo. 6. Bộ công cụ Shape Tool Vẽ ra những hình ảnh có sẵn - Shape Layers: Tạo ra 1 lớp mới với đường path mới và đường path là hình vừa vẽ, đồng thời tô màu tiền cảnh cho nó. Tuỳ chọn: + Path: Tạo ra đường path bằng hình vẽ. + Fill pixels: Vẽ và tô màu cho hình vừa vẽ ra lệnh Layer hiện hành. Lưu ý: Các tuỳ chọn này dùng cho tất cả các công cụ Shape và chỉ xuất hiện khi không có đường path nào trên file ảnh. - Công cụ Rectangle: Vẽ hính chữ nhật. - Công cụ Rounded Rectangle: Vẽ hính chữ nhật có góc tròn. Tuỳ chọn: Radius: Nhập bán kính của góc tròn. - Công cụ Elipse: Vẽ hình Elip. - Công cụ Polygon: Vẽ hình đa giác. Tuỳ chọn: Sides: Nhập số cạnh cho hình đa giác. - Công cụ Line: Vẽ đường thẳng Tuỳ chọn: Weight: Nhập độ dày cho đường Line - Công cụ Custom shape: Vẽ hình tự do khác Tuỳ chọn: Shape: Lựa chọn những mẫu hình có sẵn. Thao tác vẽ hình: + Chọn công cụ + Thiết lập tùy chọn + Drag để vẽ hình 109
  19. BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 1: Thêm văn bản lên hình sau: Hình ban đầu Hình kết thúc 1 Hình kết thúc 2 Bài 2: Sử dụng công cụ Create Clipping Mask và Blend Option của Layer để tạo các mẫu văn bản sau : Các mẫu ban đầu Mẫu đã hoàn thành Bài 25: Sử dụng công cụ Create Clipping Mask và Blend Option của Layer để tạo các mẫu văn bản sau : 110
  20. Các mẫu ban đầu Mẫu đã hoàn thành Bài 3: Sử dụng các kỹ thuật đã học tạo mẫu Album như sau: Mẫu ban đầu Mẫu hoàn thành Bài 4: Sử dụng các bộ lọc đã học, tạo các mẫu chữ sau : Chữ 2 lớp Chữ phát sáng Chữ bảy màu Chữ lửa 111
nguon tai.lieu . vn