Xem mẫu

Chương 3
CÁC TIỀU CHÍ DẺ TIẾP CẬN CHO NỘI DUNG
VÀ KÉT XUẤT NỘI DUNG
Như đã trình bày trong chương 1, một website dễ tiếp cận khi nó thoả
mãn bốn quy tẩc: Dễ nhận biết (perceivable), Dễ thao tác, Dễ hiểu và Ổn
định. Trong chương 2, người thiết kế có thể đi theo mô hình thiết kế website
mới hoặc thiết kế lại, trong đó cần đáp ứng yêu cầu thiết kế về (i) Nội dung,
(ii) Kết xuất nội dung, (iii) Điều hướng, và (iv) Hỗ ữợ tương tác. Chương
này đưa ra các tiêu chí cần thoả mãn trong bốn quy tắc trên cho hai vấn đề
thiết kế đầu tiên gồm nội dung và kết xuất nội dung. Hai vấn đề sau sẽ được
trình bày trong chương tiếp theo.

3.1. Nội dung
3.1.1. Văn bản thay thế cho nội dung phi văn bản
Tất cả các nội dung phi văn bản đều cần có văn bản thay thế. Nội
dung phi văn bản có thể là điều khiển (ví dụ nút bấm), đầu vào (ví dụ ô nhập
liệu), nội dung có thời lượng (ví dụ âm thanh), CAPTCHA, định dạng/trang
trí... Văn bản thay thế cần được thiết kế sao cho có thể chuyển đổi chúng
thành dạng cần thiết khác, như in chữ lớn, chữ nổi, tiếng nói, biểu tượng
hoặc ngôn ngữ đom giản hom.

a)Mục đích
Mục đích của tiêu chí này để đảm bảo tất cả các nội dung phi vàn bản
đều tồn tại ở dạng văn bản. Văn bản ở đây có nghĩa là văn bản số, không
phải là hình ảnh văn bản. Văn bản số có lợi điểm là nó có thể biểu diễn
trung lập, tức là nó có thể được tiếp xúc bằng trực giác, thính giác, xúc giác
hoặc bất kỳ sự kết hợp nào. Như vậy, thông tin đưa ra dưới dạng văn bàn số
có thể biểu diễn trong bất kỳ dạng nào phù hợp với nhu cầu người dùng. Nó
có thể phóng to, đọc lên để cho những người khiếm thị có thể dễ dàng hiểu
được, hoặc đưa ra dưới bất kỳ dạng xúc giác nào phù hợp tốt nhất cho họ.
98

Tất cả các nội dung phi văn bản đưa ra cho người dùng cần có văn bản
thay thể có mục đích tương tương, trừ các trường hợp sau:
Điều khiển, nhập liệu: Tên của điều khiển hoặc ô nhập liệu phải mô tả
mục đích của nội dung phi văn bản đó.
-

Nội dung có thời lượng: Văn bản thay thế của nội dung có thời lượng ít
nhất cần đưa ra được mô tả nhận diện được nội dung phi văn bản đó.

-

Kiểm tra: Nếu nội dung phi văn bản là một bài tập hoặc bài kiểm ừa
không thể thể hiện bằng văn bản (không hợp lệ) thì văn bản thay thể
phải ít nhất cần đưa ra được mô tả nhận diện được nội dung phi văn bản
đó.

-

Giác quan: Nếu nội dung phi văn bản được dùng để tạo ra một trải
nghiệm về giác quan nào đó thì văn bản thay thế ít nhất cần đưa ra được
mô tả nhận diện được nội dung phi văn bản đó.

-

CAPTCHA: Nếu mục đích của nội dung phi văn bản để xác nhận nội
dung được truy cập bởi con người chứ không phải máy tính thì cần cung
cấp văn bản thay thế nhận diện và mô tà mục đích của nội dung phi văn
bản; và cung cấp dạng thay thế của CAPTCHA sử dụng chế độ đầu ra
cho các loại nhận biết giác quan khác nhau cần thích nghi cho những
người khuyết tật khác nhau.

-

Trang trí, định dạng, ẩn: Nếu nội dung phi văn bản đơn thuần để trang
tri, chỉ sử dụng để định dạng trực quan, hoặc không được hiển thị cho
người dùng thì nội dung đó cần được thực hiện theo cách trong suốt với
các công cụ trợ giúp.

b) Lợi ích
Tiêu chí này giúp người gặp khó khăn trong việc tiếp thu thông tin
trực quan. Các công cụ trợ giúp có thể giúp họ đọc văn bản lên, hiển thị trực
quan hoặc chuyển thành chữ nổi.
Văn bản thay thế sẽ giúp cho người khiếm thị hiểu được ý nghĩa của
hình chụp, hình vẽ và các loại hình ảnh khác (như thiết kế đồ hoạ, tranh vẽ),
đồ thị, biểu đồ, ảnh hoạt hoạ...
Bên cạnh đó, văn bản thay thế trợ giúp người dùng có thể tìm kiếm
nội dung phi văn bản vả diễn giái mục đích theo các cách khác nhau.

99

c) Vi dụ
Ví dụ 1: Biếu đồ dữ liệu: Một biểu đồ thanh (bar chart) so sánh số
công cụ được bán ra trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8, với một nhãn mô tả
ngắn: “Hình 1: Hàng bán trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8”. Mô tả dài hơn
đưa ra loại biểu đồ, tổng hợp mức cao của dữ liệu, các xu hướng và ngụ ý so
sánh cho những đối tượng trên biểu đồ. Khi có thể, các mô tả còn xác định
kiểu của biểu đồ, cung cấp một bản tóm tắt mức cao của dữ liệu, các xu
hướng và ý nghĩa so sánh với những người có sẵn từ biểu đồ. Nếu có thể,
các dữ liệu thực được cung cấp trong một bảng.
Vi dụ 2: Bản thu âm tiếng nói: Một liên kết tới một clip âm thanh có
văn bản là “Bài phát biểu của chủ toạ trong hội nghị”. Một liên kết tới bản
ghi văn bản của bài phát biểu được cung cấp ngay phía dưới liên kết tới clip
âm thanh.
Ví dụ 3: Một ảnh hoạt hoạ minh hoạ cách một động cơ ô tô hoạt
động: Một ảnh hoạt hoạ đưa ra cách hoạt động của một động cơ ô tô. Trong
đó không có âm thanh mà ảnh hoạt hoạ là một phần huớng dẫn mô tả cách
động cơ ô tô hoạt động. Vì văn bản hướng dẫn đã được cung cấp dưới dạng
giải thích đầy đủ, ảnh đó là dạng thay thế cho văn bản. Văn bản thay thế của
nó chi đưa ra mô tả chung của ảnh hoạt hoạ đó và chi ra tham chiếu đến văn
bản hướng dẫn đầy đủ néu cần thêm thông tin.
Ví dụ 4: Máy quay giao thông trên web: Một website cho phép người
dùng lựa chọn từ nhiều máy quay trên web đặt trên khắp một thành phố lớn.
Sau máy quay được chọn, hình ảnh cập nhật về hai phút một lần. Một mô tả
vàn bản ngắn cho máy quay trên web được thiết lập là “Máy quay giao
thông trên w eb ”. W ebiste này cũng đưa ra một bảng số hành trình ch o mỗi

tuyến đường của các máy quay trên web. Bảng này cũng được cập nhật hai
phút một lần.
Ví dụ 5: M ột bức ảnh sự kiện lịch sử trong một câu chuyện tin tức:
Một bức ảnh chụp hai lãnh tụ thế giới bắt tay nhau cùng với một câu chuyện
tin tức về cuộc họp cấp cao quốc tế. Văn bản thay thế cho bức ảnh đó có nội
dung: “Tổng thống X của nước Y bắt tay Thủ tướng A của nước B”.
Vi dụ 6: Một bức ảnh sự kiện lịch sử bàn về mối quan hệ ngoại giao:
Hình ảnh tương tự được sử dụng trong một ngữ cảnh khác nhằm đưa ra các
sắc thái trong các cuộc gặp gõ ngoại giao. Hình ảnh tổng thống bắt tay thủ
tướng xuất hiện trên website thảo luận về các mối quan hệ ngoại giao phức
100

tạp. Văn bản thay thế đưa ra “Tổng thống X của nước Y bẳt tay Thủ tướng
A của nước B vào ngày 30 tháng 10 năm 2015”. Một văn bản thay thế bổ
sung mô tả căn phòng nơi các vị lãnh đạo đứng và những biểu lộ trên nét
mặt của các vị lãnh đạo, phân biệt với những người khác trong phòng. Mô tả
bổ sung có thể được đưa ra trên cùng trang chứa ảnh hoặc một tệp riêng kết
hợp với ảnh đó thông qua một liên kết hoặc cơ chế tiêu chuẩn khác.
Ví dụ 7: Bản thu âm cùa cuộc họp báo: Một trang web bao gồm một
liên kết tới bản thu âm của một cuộc họp báo. Văn bản của liên kết đưa ra
mô tả ngắn cho bản thu âm đó. Trang web cũng liên kết tới bản ghi văn bản
của cuộc họp báo. Bản ghi này là bản ghi nguyên văn mọi điều những người
tham gia phát biểu. Bản ghi định danh rõ người đang nói cũng như ghi chú
các âm thanh quan trọng khác trong bản thu âm như tiếng vỗ tay, tiếng cười,
câu hỏi từ khán giả...
Vi dụ 8: ứ ng dụng học trực tuyến: Một ứng dụng học trực tuyến
sử dụng các hiệu ứng âm thanh để chi ra liệu câu hỏi có đúng hay không.
Tiếng chuông chi ra rằng câu trả lời là đúng và tiếng bíp chi ra rằng câu trả
lời là sai. Mô tả văn bản cho các âm thanh đó cũng được cung cấp để người
không thể nghe được hoặc không hiểu các âm thanh đó có thể hiểu được khi
nào câu trả lời là đúng hoặc sai.
Ví dụ 9: Hình ảnh thu nhỏ được liên kết: Một hình ảnh thu nhỏ của
trang chủ của một tờ báo liên kết tới ừang chủ của báo Dân trí. Văn bản
thay thế của hình ảnh đó là “Báo Dân trí”.
Ví dụ 10: Bản đồ ảnh: Một ảnh về sơ đồ tầng của một toà nhà là dạng
có thể tương tác, cho phép người dùng lựa chọn một phòng nào đó và định
hướng tới trang chứa thông tin về phòng đó. Văn bản thay thế mô tả ảnh đó
và mục đích tương tác của nó là: “Sơ đồ tầng của toà nhà. Lựa chọn một
phòng để biết thêm thông tin”.

d) Kỹ thuật
Tuỳ tình huống, ta có thể lựa chọn một hoặc một số các kỹ thuật /
nhóm kỹ thuật dưới đây để thiết kế cho trang web của mình.
-

Mô tả ngắn: Nếu mô tả ngắn c ó thể đưa ra mục đích và biểu diễn được
thông tin giống như nội dung phi văn bản, cần cung cấp văn bản thay thế
ngắn cho nội dung phi văn bản với cùng mục đích và biểu diễn được

101

thông tin giống như nội dung phi văn bản (G94) sao cho chúng có thể
được đọc bởi công cụ ừợ giúp.
o Nếu nội dung phi văn bản là nội dung có thời lượng (nội dung chi
gồm âm thanh hoặc video trực tiếp), một bài tập hoặc bài kiểm fra có
thể biểu diễn bằng văn bản, hoặc ban đầu định tạo ra cho một trải
nghiệm giác quan nào đó; cần cung cấp một nhãn mô tả cho nội
dung phi văn bản đó. c ầ n sử dụng một ừong các kỹ thuật dưới đây:
ARIA6, ARIA 10, G I96, FLASH 1, FLASH5, FLASH28, H2, H35,
H37, H53, H86, PDF1, SL5.
o Nếu nội dung phi văn bản là điều khiển, nhập liệu: c ầ n cung cấp văn
bản thay thế để đưa ra mục đích của nội dung phi văn bản (G82), sử
dụng một trong những kỹ thuật dưới đây: ARIA6, ARIA9, FLASH6,
FLASH 25, FLASH27, FLASH29, FLASH30, FLASH32, H24,

H30, H36, H44, H65, s ú 8, SL26, SL30.
o Nếu nội dung phi văn bản là CAPTCHA: c ầ n cung cấp văn bản thay
thế mô tả mục đích của CAPTCHA (G143) và đảm bảo rằng trang
thông tin điện tử chứa CAPTCHA khác với cùng mục đích bằng một
cách khác (G I44).
Mô tà dài: Nếu mô tả ngắn KHÔNG thể đưa ra mục đích và biểu diễn
được thông tin giống như nội dung phi văn bản (ví dụ biểu đồ, đồ thị),
cần cung cấp vàn bản ngắn thay thế để mô tả ngắn gọn cho nội dung phi
ngữ cảnh, sử dụng một trong các kỹ thuật trong phần ừên (Mô tả ngắn)
và một trong các kỹ thuật sử dụng văn bản thay thế dài dưới đây:
ARIA 15, G73, G74, G92. FLASH2, FLASH11, H45, H53.
Mô tả cho nội dung có thời lượng: Nếu nội dung phi văn bản là nội dung
có thời lượng (chì gồm âm thanh / chỉ gồm video được thu trước), thì
cần (i) cung cấp văn bản thay thế cho nội dung âm thanh/video đó
(G158, G159), hoặc (ii) cung cấp âm thanh mô tả nội dung quan ứọng
của video (nếu là video - G I66), hoặc (ii) cung cấp nội dung thay thể
tĩnh cho Silverlight Media Playing trong một MediaElement (SL17)
Bò qua văn bản thay thế: Nếu văn bản thay thế cần phải được các công
cụ trợ giúp bỏ qua, cần xây dựng hoặc đánh dấu nội dung phi vàn bản
sao cho nó phải được các công cụ trợ giúp bỏ qua sử dụng một trong các

102

nguon tai.lieu . vn