Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5(30) - Thaùng 7/2015
Điện toán đám mây với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam
Cloud computering and small anf medium enterpries in Viet Nam
ThS. Trần Thái Hoàng
Trường Đại học Sài Gòn
M.A. Tran Thai Hoang
Sai Gon University
Tóm Tắt
“Điện toán đám mây” là một khái niệm mới trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Đó là một cơ hội có
thể giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để điện toán đám mây
thật sự được các doanh nghiệp sử dụng, cần phải tạo được một môi trường thuận lợi với sự phát triển
bền vững của các đối tượng liên quan trong toàn bộ hệ sinh thái của môi trường điện toán đám mây. Bài
báo này được thực hiện nhằm mục đích giới thiệu một bức tranh tổng quan về điện toán đám mây và
dẫn chứng mối quan hệ cũng như vai trò của các đối tượng liên quan trong hệ sinh thái của điện toán
đám mây với các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ứng dụng điện toán đám mây của các doanh nghiệp.
Từ khóa: điện toán đám mây, doanh nghiệp vừa và nhỏ…
Abstract
Cloud computing is a new term in Vietnam and all over the world. That is a new chance for small and
medium enterprise gaining competitive advantages. However, Vietnamese cloud industry needs to
maintain a convenient environment throughout the development of the stakeholeders of the cloud
computing ecosystem in order to encourage the usage of small and medium enterprises. This paper is
going to give the introduction of cloud computing environment and also addressing the relationship
between the stakesholders of the cloud computing ecosystem and the factors influencing the adoption of
cloud computing of small and medium enterprises.
Keywords: cloud computing, small and medium enterprises…
1. Đặt vấn đề kinh doanh một cách hiệu quả hơn, chi phí
Việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý hàng tồn kho được tiết giảm tối đa,
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đem lại sự tiện lợi và hài lòng cho khách
và đang đem lại những lợi thế cạnh tranh hàng cao hơn, từ đó gia tăng giá trị cũng
không hề nhỏ cho các doanh nghiệp tại như lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm và
Việt Nam. Điển hình như các doanh nghiệp dịch vụ cung ứng. Đối với các doanh
thương mại bán lẻ với những hệ thống nghiệp sản xuất khi được trang bị những hệ
quản lý hàng tồn kho mạnh mẽ đã giúp các thống quản lý bằng các giải pháp phần
doanh nghiệp này có thể tổ chức hoạt động mềm đã giúp các doanh nghiệp này hoạch
78
- định và quản lý hoạt động sản xuất hiệu nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể trang bị cho
quả hơn, giúp tiết giảm tối đa chi phí sản mình những giải pháp quản lý doanh
xuất và từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh nghiệp bằng công nghệ thông tin hiện đại.
không hề nhỏ cho các sản phẩm được tạo Điện toán đám mây là một khái niệm
ra. mới trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Tuy nhiên, để có một hệ thống quản trị Bài báo này sẽ giúp người đọc hiểu một
nguồn lực doanh nghiệp có thể vận hành cách khái quát nhất về điện toán đám mây
một cách hiệu quả, ngoài chi phí bản quyền cũng như các mô hình cung ứng và triển
của phần mềm, doanh nghiệp còn phải chi khai dịch vụ của nó. Từ đó đề xuất hướng
một khoản tiền không ít để trang bị các tiếp cận các giải pháp xây dựng trên nền
thiết bị phần cứng hỗ trợ hệ thống (máy công nghệ điện toán đám mây cho các
chủ, hệ thống mạng,…) cũng như chi phí doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
lương cho đội ngủ vận hành hệ thống đó. 2. Tổng quan về điện toán đám mây
Chi phí bản quyền và chi phí trang bị các Điện toán đám mây là một thuật ngữ
thiết bị phần cứng được chi trả từ nguồn mới xuất hiện gần đây nhưng cách thức
vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp. Tuy hoạt động của điện toán đám mây là một ý
nhiên, nguồn vốn đầu tư ban đầu vào công tưởng đã tồn tại từ lâu [4, 9][9, 107].
nghệ thông tin của các doanh nghiệp thông Nguyên lý hoạt động của điện toán đám
thường không được sử dụng triệt để và mây giống với nguyên lý hoạt động của
nguồn tài chính khan hiếm của doanh điện toán mạng lưới (Grid computing) xuất
nghiệp sẽ bị rút cạn bởi các chi phí ẩn như hiện từ những năm 1980. Vào thời điểm
chi phí bảo trì và các chi phí dịch vụ công đó, khi nhu cầu xử lý những thuật toán của
nghệ thông tin khác [7,176]. Do đó, chi phí các nhà khoa học đòi hỏi tốc độ tính toán
đầu tư ban đầu cao kết hợp một khoản chi nhanh hơn từ những máy điện toán đã dẫn
phí vận hành không nhỏ đang là rào cản đến sự hình thành nên một mạng lưới các
cho các doanh nghiệp tiếp cận với các giải hệ thống điện toán phân tán tại các vùng
pháp quản lý bằng công nghệ thông tin tiên địa lý khác nhau, giao tiếp với nhau theo
tiến. một giao thức riêng thông qua mạng
Lợi thế khác biệt của công nghệ điện internet và chia sẻ khả năng xử lý [10,
toán đám mây so với các giải pháp cộng 391]. Tuy nhiện giao thức giao tiếp riêng
nghệ thông tin truyền thống hiện nay chính của điện toán mạng lưới không thực sự phổ
là chi phí đầu tư ban đầu thấp, khả năng biến dẫn đến tính khả thi khi thương mại
truy cập ngay lập tức vào các tài nguyên hóa không cao. Trong môi trường điện toán
phần cứng, khả năng mở rộng nhanh, và đám mây, các tài nguyên máy tính được
chỉ trả phí khi sử dụng dịch vụ [7, 176]. chia sẻ trong môi trường internet theo một
Ngoài ra, điện toán đám mây giúp các giao thức phổ biến mà các ứng dụng web
doanh nghiệp chuyển đổi các khoản chi phí đang sử dụng hiện nay [1, 38]. Ngoài ra,
đầu tư ban đầu cho công nghệ thông tin phương pháp triển khai các dịch vụ của
thành các khoản chi phí vận hành doanh điện toán đám mây theo ý tưởng của điện
nghiệp [8, 1]. Chính nhờ các đặc điểm này, toán theo nhu cầu (Utility Computing). Các
điện toán đám mây giúp các doanh nghiệp tài nguyên máy tính bao gồm cả phần cứng
có nguồn tài chính hạn hẹp như các doanh và phần mềm được phân phối như những
79
- dịch vụ [2, 50] và người sử dụng sẽ truy thường ở điểm: người sản xuất và người sử
cập và trả phí sử dụng các dịch vụ trong dụng không nhất thiết phải cư trú ở cùng
đám mây khi có nhu cầu sử dụng. Như vậy, một nơi [3, 861]. Các dịch vụ điện toán
ý tưởng về điện toán đám mây đã tồn tại từ đám mây cho phép người sử dụng có thể
trước và thuật ngữ điện toán đám mây trở truy cập sử dụng thông qua kết nối internet
nên phổ biến hơn trong thời gian gần đây tại bất cứ nơi nào và vào bất cứ thời điểm
khi các ý tưởng đã có thể được thương mại nào khi cần thiết. Thứ ba, tài nguyên sử
hóa nhờ sự hỗ trợ của các công nghệ hiện dụng cho các dịch vụ đám mây được đặt ở
tại. Tuy điện toán đám mây dựa trên những nhiều nơi khác nhau. Các thành phần chính
ý tưởng đã tồn tại từ trước nhưng vẫn chưa của các giải pháp đám mây được thiết lập
có sự thống nhất trong việc đưa ra khái trên những máy tính vô hình không thể xác
niệm về điện toán đám mây. Theo Học định được vị trí và những máy tính vô hình
viện tiêu chuẩn và công nghệ của Mỹ (The này cũng có thể được đặt tại nhiều lục địa
US National Institute of Standards and khác nhau [4, 9]. Người sử dụng mua
Technology - NIST), điện toán đám mây là quyền sử dụng các phần mềm với dữ liệu
một mô hình cho phép người dùng truy cập và mã nguồn phần mềm được cài đặt trên
một cách thuận tiện hơn và theo nhu cầu sử những máy tính đặt tại nhiều nơi khác nhau
dụng vào một nguồn tài nguyên điện toán [9, 106]. Thứ tư, người sử dụng các giải
dùng chung được các nhà cung cấp dịch vụ pháp điện toán đám mây có thể linh hoạt
cung cấp với chi phí quản lý tối ưu và thay đổi mức độ sử dụng các dịch vụ bằng
không đòi hỏi nhiều sự tương tác với nhà cách thay đổi các gói dịch vụ. Nhà cung
cung cấp. Theo định nghĩa này, điện toán cấp đưa ra nhiều gói dịch vụ giải pháp khác
đám mây là một dịch vụ cho phép dùng nhau tương ứng với nhiều mức độ sử dụng
chung các tài nguyên điện toán theo nhiều khác nhau, từ đó người sử dụng có thể
cách thức khác nhau. đăng ký sử dụng dịch vụ ở các mức độ và
Để có thể hiểu một cách khái quát về yêu cầu cao hơn khi cần thiết. Thứ năm,
điện toán đám mây, chúng ta cần tìm hiểu nhà cung cấp dịch vụ đám mây có thể tối
05 đặc điểm cơ bản của giải pháp công ưu hóa các dịch vụ đám mây nhờ vào công
nghệ này. Thứ nhất, người sử dụng giải nghệ phân phối tài nguyên tự động hay
pháp điện toán đám mây chỉ đăng ký và sử công nghệ cân bằng tải tiên tiến. Đặc điểm
dụng dịch vụ khi có nhu cầu. Nhà cung cấp này cho phép các nhà cung cấp giải pháp
giải pháp điện toán đám mây cấp phép sử điện toán đám mây bảo đảm chất lượng các
dụng các giải giải của mình như một dịch dịch vụ đang cung cấp được đồng đều.
vụ theo nhu cầu [6, 24]. Người sử dụng sẽ Một ví dụ điển hình để mô tả các đặc
tiến hành đăng ký quyền sử dụng với nhà điểm của giải pháp điện toán đám mây
cung cấp khi có nhu cầu sử dụng các giải chính là dịch vụ lưu trữ trực tuyến như
pháp điện toán đám mây và có thể hủy Google Drive, Dropbox, Mediafire, Box và
quyền sử dụng khi không có nhu cầu sử iCloud. Thứ nhất, người sử dụng khi có
dụng nữa. Thứ hai, các dịch vụ của điện nhu cầu lưu trữ trực tuyến thì cần đăng ký
toán đám mây có thể được truy cập sử một tài khoản sử dụng với các nhà cung
dụng ở mọi nơi. Điện toán đám mây khác cấp dịch vụ. Thứ hai, sau khi đã đăng ký
với các hệ thống công nghệ thông tin thông một tài khoản sử dụng với nhà cung cấp,
80
- người sử dụng có thể truy cập vào các dữ Google Office.
liệu được lưu trữ trên các đám mây tại bất Các dịch vụ điện toán đám mây trên
cứ nơi đâu và trên bất cứ thiết bị nào có kết được triển khai theo nhiều mô hình khác
nối internet. Thứ ba, người sử dụng hoàn nhau. Mô hình đám mây riêng tư (Private
toàn không thể nào biết được các dữ liệu cloud) được thiết lập, quản lý, bảo trì và sử
đang được lưu trữ tại trung tâm dữ liệu dụng riêng cho một đơn vị tổ chức. Mô
được đặt ở vị trí địa lý nào của nhà cung hình đám mây công cộng (Public cloud)
cấp đám mây lưu trữ. Thứ tư, người sử phục vụ mọi đối tượng sử dụng và người
dụng có thể thay đổi các gói dịch vụ lưu trữ sử dụng phải trả tiền sử dụng theo nhu cầu
có dung lượng lớn hơn khi cần thiết. Thứ sử dụng. Mô hình đám mây cộng đồng
năm, nhà cung cấp các dịch vụ lưu trữ phải (Community cloud) phục vụ cho một nhóm
tận dụng các công nghệ phân phối tài các tổ chức có mối liên quan mật thiết với
nguyên tự động hay cộng nghệ cân bằng tải nhau. Cuối cùng, mô hình đám mây lai
tiên tiến nhất nhằm đảm bảo chất lượng (Hybrid cloud) là sự kết hợp của các mô
dịch vụ khi người sử dụng truy cập và tải hình triển khai đám mây trên.
các dữ liệu được lưu trữ trên đám mây Sự xuất hiện của điện toán đám mây
bằng các đường truyền internet với chất làm thay đổi vai trò của nhà cung cấp cũng
lượng truyền tải khác nhau. như người sử dụng các giải pháp công
Hiện nay có 03 mô hình cung ứng nghệ thông tin [7, 180]. Đối với các hệ
dịch vụ điện toán đám mây. Mô hình cung thống công nghệ thông tin truyền thống,
ứng thứ nhất là dịch vụ cho thuê hạ tầng người sử dụng là người mua, sử dụng, bảo
điện toán (Infrastructure as a Service). Đối trì và nâng cấp các hệ thống hạ tầng, còn
với dịch vụ này, nhà cung cấp xây dựng nhà cung cấp là người bán, cài đặt, cấp
các trung tâm điện toán như: trung tâm dữ phép, tư vấn và bảo trì các giải pháp vận
liệu, trung tâm tính toán, v.v.. và cho thuê hành trên hệ thống hạ tầng của người sử
lại như một dịch vụ thông qua mạng dụng. Đối với điện toán đám mây, nhà
internet. Người sử dụng truy cập quản lý cung cấp là người sở hữu, vận hành, bảo trì
các hạ tầng điện toán này thông qua các và nâng cấp hệ thống hạ tầng cũng như các
giao diện web được cung cấp bởi nhà cung giải pháp được cài đặt trên hệ thống, còn
cấp đám mây. Mô hình thứ hai là dịch vụ người sử dụng là người đăng ký quyền sử
cho thuê nền tảng điện toán (Platform as a dụng và truy cập vào hệ thống của nhà
Service). Nhà cung cấp dịch vụ này cho cung để sử dụng. Để bảo đảm sự phát triển
phép ngưởi sử dụng thuê lại các môi của điện toán đám mây, ngoài vai trò của
trường phát triển cũng như môi trường nhà cung cấp và người sử dụng, đòi hỏi sự
triển khai các giải pháp phần mềm. Mô hỗ trợ của các đối tượng liên quan trong
hình thứ ba là dịch vụ cho thuê phần mềm tổng thể hệ sinh thái của môi trường điện
(Software as a Service). Dịch vụ này cho toán đám mây như đơn vị tích hợp hệ thống
phép người sử dụng có thể thuê và sử dụng (enablers) và đơn vị hỗ trợ pháp lý
các phần mềm trực tiếp trên giao diện web (regulators). Các đơn vị tích hợp hệ thống
mà không cần phải tiến hành cài đặt phần đóng vai trò trung gian thực hiện nghiên
mềm trên máy tính cá nhân. Ví dụ điển cứu nhu cầu người sử dụng và dịch vụ của
hình cho dịch vụ này là bộ ứng dụng nhà cung cấp và đưa ra các gói dịch vụ tích
81
- hợp các giải pháp điện toán đám mây với chính hạn hẹp cũng như nguồn nhân lực ít.
các hệ thống hiện hữu của người sử dụng. Chính các đặc điểm này là rào cản ngăn
Vai trò của các đơn vị tích hợp giúp đưa cách các doanh nghiệp SME với các giải
các giải pháp điện toán đám mây đến người pháp công nghệ thông tin hiện nay.
sử dụng dể dàng hơn. Trong khi đó, sự thay Mô hình điện toán đám mây với mục
đổi trong mô hình cung ứng dịch vụ, triển tiêu giảm và tiết kiệm chi phí cho người sử
khai và sở hữu hệ thống trong môi trường dụng dường như là một công nghệ nhắm
điện toán đám mây đòi hỏi cần có những đến các doanh nghiệp SME. Nhưng theo
nguyên tắc và quy định mới nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu của Gupta [3, 870], yếu
tính bảo mật và riêng tư trong thỏa thuận tố giảm và tiết kiệm chi phí chỉ đứng thứ 3
sử dụng giữa nhà cung cấp và người sử trong số các yếu tố tác động đến sự lựa
dụng. Các đơn vị pháp lý độc lập đóng vai chọn ứng dụng điện toán đám mây của các
trò quan trọng trong việc xây dựng bộ doanh nghiệp SME tại Singapore, Malaysia
nguyên tắc cũng như thực hiện một số thủ và Ấn Độ. Yếu tố được các doanh nghiệp
tục kiểm soát nhằm đảm bảo các nguyên SME tại các nước này quan tâm cao nhất là
tắc đó được thực thi. tính dể sử dụng và tiếp đến là tính bảo mật
3. Điện toán đám mây và các và riêng tư. Đặc điểm của các doanh
doanh nghiệp SME Việt Nam nghiệp SME Việt Nam có khác biệt so với
Theo nghị định 56 của Chính phủ năm ba nước trên, cho nên bài báo này chỉ lựa
2009 phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ là chọn ba nhân tố quyết định sự lựa chọn sử
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới dụng điện toán đám mây của các doanh
300 người hoặc vốn điều lệ dưới 100 tỷ nghiệp SME tại 03 thị trường Ấn Độ,
đồng đối với doanh nghiệp hoạt động trong Singapore và Malaysia làm tiêu chí tham
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, công khảo để hoàn thiện bức tranh tổng thể về
nghiệp, xây dựng và có số lượng lao động giải pháp điện toán đám mây. Mức độ ưu
dưới 100 người hoặc vốn điều lệ dưới 50 tỷ tiên cũng như mức độ quan trọng của từng
đồng đối với doanh nghiệp thương mại, nhân tố trên ảnh hưởng đến quyết định lựa
dịch vụ. Theo số liệu thống kê năm 2014, chọn sử dụng dịch vụ điện toán đám mây
Việt Nam có khoảng trên 500.000 doanh của các doanh nghiệp SME Việt Nam có
nghiệp SME, trong đó hơn phân nữa thể khác so với 03 nước trên và cần được
(65,7%) là doanh nghiệp siêu nhỏ với số xác định ở một nghiên cứu khác.
lượng lao động dưới 10 người và khoảng Dựa trên mô hình cung ứng, triển khai
một phần ba (29,6%) là doanh nghiệp nhỏ và các nhân tố tác động đến việc lựa chọn
với vốn điều lệ dưới 20 tỷ đồng [5, 1]. Như ứng dụng giải pháp đám mây, bài báo tổng
vậy, đặc điểm chính của các doanh nghiệp hợp lại bức tranh tổng thể về giải pháp điện
SME Việt Nam chính là nguồn lực tài toán đám mây qua sơ đồ 1 bên dưới.
82
- SMEs
Tiết kiệm Dể sử dụng Bảo mật
ĐV cung cấp ĐV tích hợp ĐV pháp lý
Công Riêng Kết
cộng tư hợp
SaaS SaaS SaaS
PaaS PaaS PaaS
IaaS IaaS IaaS
Sơ đồ 1: Tổng quan điện toán đám mây
Vùng thấp nhất của sơ đồ trên mô tả các doanh nghiệp cũng như có sự am hiểu
các loại hình dịch vụ của điện toán đám về công nghệ điện toán đám mây. Các đơn
mây và các mô hình triển khai đám mây vị này chính là cầu nối và nhân tố quan
hiện nay. Vùng trên cao nhất mô tả các yếu trọng giúp mang lại tính dể sử dụng cho
tố tác động đến việc lựa chọn ứng dụng các các giải pháp điện toán đám mây. Ngoài ra,
giải pháp điện toán đám mây của các các đơn vị pháp lý độc lập là nhân tố đóng
doanh nghiệp SME. Vùng ở giữa chính là vai trò quan trọng nhằm đảm bảo tính bảo
những đơn vị liên quan trong hệ sinh thái mật và riêng tư của các giải pháp đám mây
của giải pháp điện toán đám mây và đóng được thực hiện. Các đơn vị pháp lý này
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các thực hiện nghiên cứu xây dựng cũng như
yếu tố tác động đến việc lựa chọn ứng thực hiện kiểm toán độc lập nhằm đảm bảo
dụng các giải pháp điện toán đám mây. nhà cung cấp cũng như người sử dụng tuân
Để nâng cao tính dể sử dụng của các thủ các quy định và thỏa thuận về tính bảo
giải pháp điện toán đám mây, Việt Nam mật và riêng tư được thỏa thuận trong các
cần nhiều hơn các đơn vị tích hợp có sự am hợp đồng cung ứng dịch vụ.
hiểu về đặc điểm sử dụng công nghệ của Các mô hình triển khai điện toán đám
83
- mây hiện tại đều tồn tại những ưu nhược với người dùng. Nói tóm lại, thị trường
điểm riêng. Đối với mô hình đám mây điện toán đám mây Việt Nam đang rất đa
công cộng có chi phí triển khai thấp, khả dạng về nguồn cung.
năng tận dụng sức mạnh của hạ tầng điện Hạ tầng truyền thông của Việt Nam
toán cao, tính bảo mật và riêng tư không được nâng cấp và có sự phát triển đồng bộ
đảm bảo. Đám mây riêng tư có chi phí triển với xu hướng của thế giới. Các dịch vụ như
khai cao, khả năng tận dụng sức mạnh của 3G và cáp quang được 03 nhà mạng lớn
hạ tầng điện toán thấp nhưng tính bảo mật của Việt Nam là Viettel, VNPT, và FPT
và riêng tư rất cao. Do đó, nhà cung cấp quan tâm đầu tư phát triển, không ngừng
các giải pháp điện toán đám mây cần nâng cao chất lượng cũng như tối ưu hóa
nghiện cứu để tạo ra các đám mây lai để có chi phí. Chính điều này đã đưa Việt Nam
thể tận dụng ưu điểm của mỗi mô hình trở thành một trong những nước có lưu
triển khai khác nhau nhằm mục đích xây lượng sử dụng internet hàng đầu thế giới.
dựng các giải pháp tối ưu về chi phí. Để Các thế mạnh về sự đa dạng về nguồn
các doanh nghiệp SME có thể tiếp cận cung dịch vụ đám mây, sự phát triển của hạ
được với các giải pháp điện toán đám mây, tầng truyền thông kết hợp với số lượng
Việt Nam cần phải đẩy mạnh và khuyến 500.000 doanh nghiệp SME đã tạo cho
khích sự phát triển của các nhà cung cấp Việt Nam một cơ hội tốt để phát triển thị
dịch vụ điện toán đám mây. Số lượng trường điện toán đám mây.
nhiều hơn các nhà cung cấp dịch vụ tạo 4. Kết luận
động lực thúc đẩy các đơn vị này cạnh Điện toán đám mây là một cơ hội có
tranh nghiên cứu đưa ra các mô hình triển thể giúp các doanh nghiệp SME nâng cao
khai tối ưu hơn cho người sử dụng. năng lực cạnh tranh thông qua việc ứng
Thị trường điện toán đám mây Việt dụng các giải pháp quản lý công nghệ hiện
Nam hiện có sự tham gia của các đơn vị đại. Tuy nhiên, để điện toán đám mây thật
trong và ngoài nước với nhiều loại hình sự được các doanh nghiệp SME sử dụng,
dịch vụ đám mây khác nhau. Về loại hình cần phải tạo được một môi trường thuận lợi
dịch vụ cho thuê hạ tầng điện toán và nền với sự phát triển bền vững của các đối
tảng điện toán có sự tham gia của các đơn tượng liên quan trong toàn bộ hệ sinh thái
vị trong nước như Viettel, FPT, VinaCIS, của điện toán đám mây. Bài báo này tuy đã
hay Long Vân. Các đơn vị nước ngoài dẫn chứng mối liên hệ giữa các nhân tố tác
cung ứng mô hình này có thể kể đến như động đến sự lựa chọn sử dụng các giải
IBM. Về loại hình dịch vụ cho thuê phần pháp điện toán đám mây của các doanh
mềm có sự tham gia của các đơn vị trong nghiệp SME và các đối tượng liên quan
nước như FPT, Lạc Việt, Misa, hay Fast trong môi trường của hệ sinh thái điện toán
với các giải pháp quản trị nguồn lực doanh đám mây, nhưng được kiểm nghiệm tại các
nghiệp trực tuyến. Các nhà phát triển phần nước có điều kiện về kinh tế, công nghệ và
mềm nước ngoài như Google và Microsoft con người khác biệt so với Việt Nam. Do
cũng đã chuyển đổi các bộ phần mềm ứng đó, để hoàn thiện hơn bức tranh tổng quan
dụng văn phòng của mình sang nền tảng về việc ứng dụng điện toán đám mây của
điện toán đám mây và đã có những chiến các doanh nghiệp SME cần phải có một
lược cụ thể để đưa các giải pháp này đến nghiên cứu khác nhằm xác định các nhân
84
- tố thực sự tác động đến quyết định lựa http://www.vietnamplus.vn/doanh-nghiep-
chọn sử dụng các giải pháp điện toán đám nho-va-vua-viet-nam-tang-suc-manh-bo-
dua/260411.vnp, truy cập 21/5/2015.
mây của các doanh nghiệp SME Việt Nam.
6. H. Katashi et al. (2010), Security and
Privacy challenges in cloud computing
TÀI LIỆU THAM KHẢO environments, The IEEE Computers and
Reliability Societies, 24-31.
1. A. Azarnik et al. (2012), Associated Risks of 7. S. Marston et al. (2011), Cloud computing –
Cloud Computing for SMEs, Open The business perspective, Decision Support
International Journal of Informatics, vol.1, System, vol.51, 176-189.
37-45.
8. S. Subashini, V. Kavitha (2011), A survey
2. M. Ambrust et al. (2010), A view of cloud on security issues in service delivery models
computing, Communication of the ACM, of cloud computing, Journal of Network and
vol.53, 50-58. Computer Applications, vol.34, 1-11.
3. P. Gupta et al. (2013), The usage and 9. J. Viega (2009), Cloud computing and the
adoption of cloud computing by small and common Man, The IEEE Computer Society,
medium businesses, vol.33, 861-874. 106-108.
4. B. Hayes (2009), Cloud computing, 10. C. Weinhardt et al. (2009), Cloud computing
Communication of the ACM, vol.51, 9-11. – A classification, business models, and
5. Hạnh Nguyễn (2014), Doanh nghiệp nhỏ và research directions, Business & Information
vừa Việt Nam: Tăng sức mạnh “bó đũa”, Systems Engineering, vol.5, 391-399.
Ngày nhận bài: 24/6/2015 Biên tập xong: 15/7/2015 Duyệt đăng: 20/7/2015
85
nguon tai.lieu . vn