Xem mẫu
- Cổng LPT
1. chức năng của từng chân trên cổng LPT:
Có 2 loại cổng LPT là 36 chân và 25 chân. Nhưng ngày nay công 36 chân không còn
được sử dụng.
Bảng dưới đây là một sơ đồ các dây của một cổng song song tiêu chuẩn.
Mô tả Mô tả
Chân I/O Chân I/O
- 1 -Strobe Out 14 -Auto Feed Out
2 +Data Bit 0 Out 15 -Error In
3 +Data Bit 1 Out 16 -Initialize Printer Out
4 +Data Bit 2 Out 17 -Select Input Out
5 +Data Bit 3 Out 18 -Data Bit 0 Return (GND) In
6 +Data Bit 4 Out 19 -Data Bit 1 Return (GND) In
7 +Data Bit 5 Out 20 -Data Bit 2 Return (GND) In
8 +Data Bit 6 Out 21 -Data Bit 3 Return (GND) In
9 +Data Bit 7 Out 22 -Data Bit 4 Return (GND) In
10 -Acknowledge In 23 -Data Bit 5 Return (GND) In
11 +Busy In 24 -Data Bit 6 Return (GND) In
12 +Paper End In 25 -Data Bit 7 Return (GND) In
13 +Select In
4.Các chế độ hoạt động của cổng LPT
- a, Chế độ cơ bản SPP
Chế độ này còn gọi là chế độ Centronic, trong đó truy ền d ữ li ệu đ ược
dồng bộ qua xung STB . Vì tốc độ truyền kí tự của cổng song song nhanh
hơn tốc độ in của máy in nên thông tin ở đây phải có móc nối. Khởi đầu
máy tính đặt các số liệu lên bus sau đó kích hoạt đường STB xuống mức
thấp để thông tin cho máy in biết rằng số liệu đã ổn định trên bus. Khi
máy in xử lý xong dữ liệu, nó sẽ trả lại tín hiệu ACK xuống mức thấp để
ghi nhận. Máy tính đợi cho đến khi đường BSY t ừ máy in xu ống th ấp
(máy in không bận) thì sẽ đưa tiếp số liệu lên bus. Điêu khi ển móc nối
mềm cho tốc độ truyền dữ liệu cỡ 150kB/s. Gần đây, một số chip super
I/O dùng bộ nhớ FIFO để đệm dữ liệu và dùng các tín hi ệu móc n ối c ứng
nên cho tốc độ tăng tới 500kB/s.
b, Chế độ cải tiến EPP
Gồm 4 chu kì viết dữ liệu, đọc dữ liệu, viết địa ch ỉ, đọc địa ch ỉ. Ngoài 3
thanh ghi dùng chung cho cả chế độ SPP và EPP, ch ế đ ọ này còn có thêm
thanh ghi địa chỉ EPP có offset bằng 3, thanh ghi d ữ li ệu EPP có offset
bằng 4 và một số thanh ghi dự trữ có offset từ 5 đến 7. Quá trình truy ền
dữ liệu xảy ra trong một chu kì đọc/viết của bus m ở rộng ISA, do đó t ốc
độ truyền có thể nâng lên từ 500kB/s đến 2MB/s.
c, Chế độ mở rộng ECP
Cho phép truyền dữ liệu theo 2 hướng với 2 chu kì : chu kì l ệnh và chu kì
dữ liệu. Chế độ ECP sử dụng mã chiều dai chạy RLE(pun length) và
nhiều kenh địa chỉ nên cho phép nối nhiều thiết bị ngoại vi trao đổi thông
tin với máy tính qua một cổng ghép nối duy nhất. Chuẩn ECP định nghĩa
nhiều chế độ làm việc và có thêm nhiều thanh ghi .
Các máy tính ngày nay có thể cài đặt mọi chế độ kể trên. Số liệu còn có
thể trao đổi qua các cổng song song với nhau giữa các máy vi tính. Muốn
vậy, một vài đường điều khiển và trạng thái phải được ghép nối với nhau
để phục vụ việc móc nối cứng.
nguon tai.lieu . vn