Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
MÔN: NHẬP MÔN VỀ LẬP TRÌNH
GVHD : NGÔ ĐỨC MINH
Nhóm : 04
Tên thành viên MSSV
1/ Bùi Khắc Thạch 1613237
2/ Nguyễn Thị Ngọc Châm 1610266
Thành phố Hồ Chí ngày 12 tháng 06 năm 2017
- Mục lục
Ⅰ. Lời mở đầu.................................................................................................................1
Ⅱ. Đề tài.........................................................................................................................2
Ⅲ. Bản thuyết minh.......................................................................................................2
1. Phần 1: Giới thiệu cách chạy sản phẩm đã viết.................................................2
2. Phần 2: Trình bày cách sử dụng dữ liệu............................................................4
3. Phần 3: Trình bày cách giải quyết, công thức áp dụng......................................5
4. Phần 4: Cách tổ chức chương trình....................................................................9
- Ⅰ. Lời mở đầu:
Ngôn ngữ lập trình C là ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển đầu thập niên 1970 bởi
Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
hệ điều hành khác và trở thành một trong nhìu ngôn ngữ phổ dụng nhất. C là ngôn ngữ rất có
hiệu quả và được ưa chuộng nhất để viết các phần mềm hệ thống, mặc dù nó vẫn được dùng
viết các ứng dụng. Ngoài ra C cũng được dùng làm phương tiện giảng dạy trong khoa học
máy tính mặc dù ngôn ngữ này không được thiết kế cho người nhập môn.
C là ngôn ngữ tương đối nhỏ gọn vận hành gần giống với phần cứng và nó giống ngôn
ngữ Assambler hơn hầu hết các ngôn ngữ bậc cao. Hơn thế C được đánh giá như là có khả
năng di động, cho thấy sự khác nhau của nó với ngôn ngữ bậc thấp như là Assambler, đó là
việc mã C có thể được dịch và thi hành trên hầu hết các máy tính. Hơn hẳn các ngôn ngữ
hiện tại trong khi đó Assambler chỉ chạy trong một số máy tính đặc biệt, vì lý do này C được
xem là ngôn ngữ bậc trung.
C được tạo ra với mục tiêu làm cho nó thuận tiện để viết các chương trình lớn với số lỗi ít
hơn trong mẫu hình lập trình kỹ tục mà không đặt năng lên vai người viết ra trình dịch C, là
những người bề bộn với các đặt tả phức tạp của ngôn ngữ.
Mặc dù C còn thiếu nhìu chức năng hữu ít nhưng lý do quan trọng để C được chấp nhận
vì nó cho phép các trình dịch mới đc tạo ra một cách nhanh chóng trên các nền tảng mới và
vì nó cho phép người lập trình dễ kiểm soát những gì mà chương trình (do họ viết) được thực
thi. Đây là điểm làm cho mã C chạy hiệu quả hơn các ngôn ngữ khác. Thường chỉ có ngôn
ngữ ASM chỉnh bằng tay chạy nhanh hơn (ngôn ngữ C), bởi vì ASM kiểm soát được toàn bộ
máy. Mặc dù vậy với sự phát triển của trình dịch C, với sự phức tạp của các CPU hiện đại
với tốc độ cao, C đã dần thu nhỏ khác biệt về tốc độ này.
Một lý do nữa làm cho C được ứng dụng rộng rãi là do các trình dịch, các thư viện và các
phần mềm thông dịch của các ngôn ngữ bậc cao khác lại được tạo nên từ C.
1
- Ⅱ. Đề tài
Viết chương trình thực hiện công việc theo menu như sau:
Chọn chức năng cần thực hiện:
1. Tính thể tích và diện tích mặt của hình lập phương cạnh E.
2. Xác định xem 1 ma trận NxM có đối xứng không?
3. Đổi 1 số thập phân N sang dạng nhị phân.
4. In ra màn hình và lưu kết quả vẽ hình chữ nhật (dai, rong) vào file
“hinh_chu_nhat.txt”.
Hãy nhập vào số chức năng : _
Ghi chú: (1) Kết quả in ra màn hình của tính năng 4
Ⅲ. Bản thuyết minh
1. Phần 1: Giới thiệu cách chạy sản phẩm đã viết.
Sản phẩm đã viết được nén trong file có tên “Btl_Nh15.rar”, chương trình được viết
trên phần mềm “CodeBlocks” do đó để chạy chương trình cần phải có phần mềm
“CodeBlocks” hoặc các phần mềm tương tự khác.
Cách chạy chương trình:
Bước 1: giải nén file “Btl_Nh15.rar” , mở thư mục “Btl_15” chọn file ““Btl_15”.
Bước 2: sau khi giải nén, chạy phần mềm “CodeBlocks” click vào “Open an
existing project” chọn thư mục vừa giải nén rồi chọn “Btl_15”.
2
- Ảnh minh họa:
Bước 1:
Bước 2:
3
- Dựa vào cấu trúc điều kiện Switch-Case để tạo chức năng cần thực hiện theo menu như
yêu cầu. Sản phẩm có 5 chức năng, chức năng số 1 đến số 4 tương ứng với bài 1 đến bài 4 theo
đề bài, chức năng số 5 dùng để thoát ra khỏi cấu trúc lựa chọn. Cụ thể:
Chức năng 1: Tính thể tích và diện tích mặt của hình lập phương cạnh E.
Chức năng 2: Xác định xem 1 ma trận NxM có đối xứng không?
Chức năng 3: Đổi 1 số thập phân N sang dạng nhị phân.
Chức năng 4: In ra màn hình và lưu kết quả vẽ hình chữ nhật (dai, rong) vào file
“hinh_chu_nhat.txt”.
Input: Nhập vào 1 trong 4 tính năng đã nêu trên.
Output: Thực hiện tính năng người dùng yêu cầu và xuất ra màn hình.
2. Phần 2: Trình bày cách sử dụng dữ liệu (biến, hằng), giải thích ý nghĩa các
hằng, biến dùng trong chương trình.
Các biến được sử trong chương trình bao gồm:
Ở kiểu số nguyên (int), có:
- “a[100] [100]” : là mảng 2 chiều trong chức năng 2, được nhập từ bàn phím.
- “n”, “m” : lần lượt là số hàng, số cột của ma trận cỡ NxM trong chức năng 2, được nhập
từ bàn phím.
- “N” : là giá trị của số thập phân trong chức năng 3, được nhập từ bàn phím.
- “i”,”j” : là các biến chạy điều kiện thoát ra vòng lặp trong chức năng 2 và 3.
- “a[i]” : là phần dư khi chia số thập phân cho 2 với toán tử % và lưu phần dư vào trông
mảng trong chức năng số 3.
Ở kiểu số thực chấm động (float), có:
- “canh”, “E” : là độ dài cạnh của hình lập phương trong chức năng 1, được nhập từ bàn
phím.
4
- 3. Phần 3: Trình bày về cách giải quyết, các công thức áp dụng (dùng sơ đồ tiến
trình).
Chức năng 1: Tính thể tích và diện tích mặt của hình lập phương cạnh E.
BẮT ĐẦU
NHẬP
Cạnh (E)
Sai
E>0 ?
Đúng
E*E*6
E*E*E
XUẤT
dienTichMatLapPhuong= E*E*6
theTichLapPhuong= E*E*E
KẾT THÚC
5
- Chức năng 2: Xác định xem 1 ma trận NxM có đối xứng không?
BẮT ĐẦU
NHẬP
Ma trận A[i][j]
A[i][j]
XUẤT
A[i][j]
hàng = cột?
Sai Đúng
A[i][j] =
Sai A[j][i]?
??
Đúng
A[i][j]
XUẤT ?
XUẤT
Ma trận không đối xứng MA trận đối xứng
KẾT THÚC
6
- Chức năng 3: Đổi 1 số thập phân N sang dạng nhị phân.
BẮT ĐẦU
NHẬP
Số thập phân N
i=0
N>0?
Sai Đúng
XUẤT
a[i]=N%2
i=i+1
N = N/2
KẾT THÚC
7
- Chức năng 4: In ra màn hình và lưu kết quả vẽ hình chữ nhật (dai, rong) vào file
“hinh_chu_nhat.txt”.
BẮT ĐẦU
NHẬP
Chiều dài (CD)
Chiều rộng (CR)
x=0
y=0
Sai
𝑥 < 𝐶𝐷 Đúng 𝑥=0
{ 𝑦 =0 Sai
𝑦 < 𝐶𝑅 [𝑥= 𝐶𝐷−1
𝑦= 𝐶𝑅−1
Đúng
XUẤT XUẤT
KẾT THÚC Hàng x thay bằng “*” Hàng x thay bằng khoảng trắng
Cột y thay bằng “*” Cột y thay bằng khoảng trắng
x=x+1
y=y+1
8
- 4. Phần 4: Cách tổ chức chương trình.
Chương trình gồm 7 module phụ, 1 module chính và 1 header.
9
nguon tai.lieu . vn