Xem mẫu
- Bài tập thực hành môn: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: SP Tin A K44
Bài toán: Một cơ sở bán buôn có một số kho hàng . Bộ phận mua hàng lập đơn mua
hàng dựa trên báo giá để đặt hàng với nhà cung cấp, sau đó theo dõi hàng về. Nếu nhận
được hóa đơn giao hàng thì viết phiếu nhập kho để nhập hàng vào kho và viết séc
chuyển khoản qua ngân hàng để thanh toán với nhà cung cấp. Bộ phận bán hàng nhận
đơn đặt hàng của khách, viết phiếu xuất kho để xuất hàng cho khách và viết phiếu thu
để thu tiền của khách hàng. Bộ phận bán hàng phải thường xuyên theo dõi nợ của khách
bằng cách định kỳ tổng hợp công nợ vào sổ nợ dựa trên phiếu xuất kho và phiếu thu.
Nếu khách hàng nợ quá hạn thì gửi giấy nhắc thanh toán nợ.
1. LẬP MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ CHO BÀI TOÁN
Bài làm
Bước 1: Lập bảng phân tích các yếu tố của bài toán.
Động từ + bổ ngữ Danh từ Nhận xét
Lập đơn mua hàng Kho hàng =
Bộ phận mua hàng
Theo dõi Tác nhân
Viết phiếu nhập kho Hồ sơ dữ liệu
Báo giá
Viết séc chuyển khoản Hàng =
Nhận đơn đặt hàng Hóa đơn giao hàng Hồ sơ dữ liệu
Viết phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Hồ sơ dữ liệu
Viết phiếu thu Ngân hàng Tác nhân
Theo dõi nợ Đơn mua hàng Hồ sơ dữ liệu
Tổng hợp công nợ vào sổ nợ Séc chuyển khoản Hồ sơ dữ liệu
Gửi giấy nhắc Nhà cung cấp Tác nhân
Bộ phận bán hàng Tác nhân
Đơn đặt hàng Hồ sơ dữ liệu
Khách Tác nhân
1
- Phiếu xuất kho Hồ sơ dữ liệu
Phiếu thu Hồ sơ dữ liệu
Sổ nợ Hồ sơ dữ liệu
Giấy nhắc Hồ sơ dữ liệu
Bước 2: Phân tích tác nhân và xác định tương tác
Từ cột cuối cùng của bảng phân tích, ta rút ra được 4 đối tượng có thể là tác nhân: Bộ
phận mua hàng, bộ phận bán hàng, nhà cung cấp và khách. Khi phân tích các tác nhân theo
định nghĩa ta rút ra được 2 tác nhân chính là khách và nhà cung cấp. Từ đó ta có bi ểu đ ồ
ngữ cảnh của hệ thống:
Đơn đặt hàng
Đơn đặt
hàng 0
BỘ
Phiếu xuất kho
PHẬN
Nợ quá
KHÁCH
BÁN
Phiếu thu
hạn
HÀNG
Hồ sơ nợ
Hóa đơn giao hàng
HỆ THỐNG
QUẢN LÝ KHO
NHÀ
Báo giá
CUNG Đơn mua hàng
HÀNG
CẤP
Đơn đặt hàng
Hóa đơn giao hàng
BỘ PHẬN
MUA
Phiếu nhập kho HÀNG
Séc chuyển khoản
2
- Bước 3: Xác định các chức năng và lập biểu đồ phân rã
3. Xác định các chức năng và lập biểu đồ phân rã
Từ cột 1 của bảng phân tích, ta rút ra được các chức năng chi tiết. Ta l ập b ảng các
nhóm các chức năng theo phương pháp dưới lên được thể hiện ở bảng dưới sau:
Các chức năng chi tiết Nhóm lần 1 Nhóm lần 2
1. Lập đơn mua hàng
2. Theo dõi hàng về
3. Nhận hóa đơn giao hàng
Nhập hàng vào kho
4. Viết phiếu nhập kho
5. Viết séc chuyển khoản
Hệ thống quản lý kho
6. Nhận đơn đặt hàng
hàng
7. Viết phiếu xuất kho Giao hàng cho khách
8. Viết phiếu thu
9. Theo dõi nợ
10. Tổng hợp công nợ vào Giải quyết nợ
sổ nợ
3
- Biểu đồ phân rã chức năng.
Hệ thống quản lý bán hàng
1. Quản lý việc nhập hàng 3. Giải quyết nợ
2. Giao hàng cho khách
1.1. Lập đơn mua 2.1 Nhận đơn đặt 3.1. Theo dõi
nợ
hàng hàng
1.2. Theo dõi hàng về 2.2. Viết phiếu xuất 3.2. Tổng hợp
công nợ vào sổ
kho
nợ
1.3. Nhận hóa đơn 2.3. Viết phiếu thu
giao hàng
1.4. Viết phiếu nhập
kho
1.5. Viết séc chuyển
khoản
Bước 4: Tìm các hồ sơ sử dụng và lập ma trận thực thể chức năng
Từ cột 2 ta nhận được danh sách các hồ sơ dữ liệu (là danh từ tương ứng với ký
hiệu HSDL ở cột 3). Từ danh sách các hồ sơ dữ liệu và biểu đồ phân rã chức năng ta l ập
được ma trận thực thể - chức năng được cho ở bảng sau:
a. Phiếu nhập, xuất, thu d. Séc chuyển khoản
e. Giấy nhắc
b. Báo giá
c. Sổ nợ f. Đơn (mua, giao hàng)
4
- Bước 5: Vẽ ma trận thực thể - chức năng.
Các thực thể dữ liệu
a. Phiếu nhập, xuất, thu
b. Báo giá
c. Séc chuyển khoản
d. Đơn mua hàng, giao hàng
e. Sổ nợ
f. Giấy nhắc
Các chức năng nghiệp vụ a b c d e f
1. Nhập hàng C R C C
2. Giao hàng C U C
3. Giải quyết nợ R R C
Trong các hoạt động trên, các công việc của hoạt động “Giải quyết nợ” đòi hỏi phải giải
quyết tron một thời gian nhất định và chúng có liên quan chặt chẽ với nhau. Kết quả cho
hoạt động này là một sự cố được giải quyết trọn vẹn (một dịch vụ được thực hiện).
5
- 6
nguon tai.lieu . vn