Xem mẫu

  1. Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG PHÁT HIỆN XÂM NHẬP IDS GV: LƯƠNG MINH HUẤN
  2. NỘI DUNG Khái niệm IDS Kiến trúc của IDS . Quy trình hoạt động của IDS
  3. I.1 KHÁI NIỆM IDS IDS (Intrusion Detection System - Hệ thống phát hiện xâm ph à một hệ thống phòng chống, nhằm phát hiện các hành động công vào một mạng. Mục đích là phát hiện và ngăn ngừa các hành động phá hoại với vấn đề bảo mật hệ thống, hoặc những hành động trong rình tấn công như quét các cổng.
  4. I.1 KHÁI NIỆM IDS Một tính năng chính của hệ thống này là cung cấp thông tin n biết về những hành động không bình thường và đưa ra các th báo cho quản trị viên mạng để khóa các kết nối đang tấn công. Thêm vào đó công cụ IDS cũng có thể phân biệt giữa những công từ bên trong tổ chức (từ chính nhân viên hoặc khách hàng ấn công bên ngoài (tấn công từ hacker).
  5. I.1 KHÁI NIỆM IDS Nhiệm vụ chính của các hệ thống phát hiện xâm phạm là ph chống cho một hệ thống máy tính bằng cách phát hiện các dấu ấn công và có thể đẩy lùi nó. Việc phát hiện các tấn công phụ thuộc vào số lượng và kiểu h động thích hợp
  6. I.1 KHÁI NIỆM IDS Khi một sự xâm nhập được phát hiện, IDS đưa ra các cảnh báo các quản trị viên hệ thống về sự việc này. Bước tiếp theo được thực hiện bởi các quản trị viên hoặc có thể bản thân IDS
  7. I.1 KHÁI NIỆM IDS Khác với firewall, IDS không thực hiện các thao tác ngăn ruy xuất mà chỉ theo dõi các hoạt động trên mạng để tìm ra dấu hiệu của tấn công và cảnh báo cho người quản trị mạng. Một điểm khác biệt khác đó là mặc dù cả hai đều liên quan bảo mật mạng, nhưng firewall theo dõi sự xâm nhập từ bên n và ngăn chặn chúng xảy ra, firewall không phát hiện được cuộc công từ bên trong mạng. IDS đánh giá sự xâm nhập đáng ngờ khi nó đã diễn ra đồng phát ra cảnh báo, nó theo dõi được các cuộc tấn công có nguồn ừ bên trong một hệ thống.
  8. I.1 KHÁI NIỆM IDS Chức năng ban đầu của IDS chỉ là phát hiện các dấu hiện nhập, do đó IDS chỉ có thể tạo ra các cảnh báo tấn công kh công đang diễn ra hoặc thậm chí sau khi tấn công đã hoàn tất. Càng về sau, nhiều kỹ thuật mới được tích hợp vào IDS, giú có khả năng dự đoán được tấn công (prediction) và thậm phản ứng lại các tấn công đang diễn ra (Active response).
  9. I.2 PHÂN LOẠI IDS hân loại IDS: Phân loại theo phạm vi giám sát:  Network-based IDS (NIDS): là những IDS giám sát trên toàn bộ mạng.  Host-based IDS (HIDS): là những IDS giám sát hoạt động của t máy tính riêng biệt
  10. I.2 PHÂN LOẠI IDS Phân loại theo kỹ thuật:  Signature-based IDS: phát hiện xâm nhập dựa trên dấu hiệu của hành vi xâm nhập, căn cứ trên nhật ký hoạt động của hệ thống.  Anomaly-based IDS: phát hiện xâm nhập bằng cách so sánh (ma tính thống kê) các hành vi hiện tại với hoạt động bình thường củ thống để phát hiện các bất thường.
  11. I.3 IPS IDS là một hệ thống thuần túy phát hiện xâm nhập, nó không hiện ngăn chặn xâm nhập mà chỉ cảnh báo cho người quản trị. IPS là một hệ thống giúp phát hiện xâm nhập và ngăn chặn nhập. Chức năng chính của IPS là xác định các hoạt động nguy hại giữ các thông tin này. Sau đó kết hợp với firewall để dừng n các hoạt động này, và cuối cùng đưa ra các báo cáo chi tiết về hoạt động xâm nhập trái phép trên. Hệ thống IPS được xem là trường hợp mở rộng của hệ thống ID
  12. I.4 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM Ưu điểm:  Cung cấp giải pháp bảo vệ toàn diện hơn đối với tài nguyên hệ thống.  Ngăn chặn kịp thời các tấn công đã biết hoặc chưa được biết. Nhược điểm:  Có thể gây ra tình trạng phát hiện nhầm (faulse positives), có thể không cho phép các truy cập hợp lệ tới hệ thống
  13. II. KIẾN TRÚC CỦA IDS Gồm các thành phần chính:  Trung tâm điều khiển (The Command Console)  Bộ cảm biến (Network Sensor)  Bộ phân tích gói tin(Network Tap)  Thành phần cảnh báo (Alert Notification)  Vị trí đặt IDS
  14. II.1 COMAND CONSOLE Trung tâm điều khiển là nơi mà IDS được giám sát và quản lí. Nó duy trì kiểm soát thông qua các thành phần của IDS, và t âm điều khiển có thể được truy cập từ bất cứ nơi nào. Tóm lại Trung tâm điều khiển duy trì một số kênh mở giữa cảm biến (Network Sensor) qua một đường mã hóa, và nó là máy chuyên dụng.
  15. II.2 NETWORK SENSOR Bộ cảm biến là chương trình chạy trên các thiết bị mạng hoặc máy chuyên dụng trên các đường mạng thiết yếu. Bộ cảm biến có một vai trò quan trọng vì có hàng nghìn mục tiêu cần được giám sát trên mạng.
  16. II.3 NETWORK TAP Bộ phân tích gói tin là một thiết bị phần cứng được kết nối mạng, không có địa chỉ IP, kiểm soát các luồng dữ liệu trên m và gửi cảnh báo khi phát hiện ra hành động xâm nhập. TAP (Test Access Point): là thiết bị dùng để sao chép dữ liệu 2 điểm trên mạng. Dữ liệu được sao chép sẽ chuyển đến bộ p ích và giám sát của hệ thống mạng.
  17. II.4 ALERT NOTIFICATION Thành phần cảnh báo có chức năng gửi những cảnh báo tới n quản trị. Trong các hệ thống IDS hiện đại, lời cảnh báo có thể ở dưới n dạng như: cửa sổ pop-up, tiếng chuông, email, SNMP.
nguon tai.lieu . vn