Xem mẫu

  1. NGUYÊN LÝ THỊ GIÁC TỔNG QUAN Giảng viên: Trần Nguyễn Duy Trung Mobile: 0984.812.056 Mail: trannguyenduytrung87@gmail.com
  2. 1.1. Tổng quan 1.1.1. Khái niệm  Nguyên  lý  thị  giác  là  sự  nhận  dạng  những  hiện  tượng  cảm  nhận  (nhìn)  của  mắt,  chịu  ảnh  hưởng  tâm  lý  (thị  giác),  phản  ánh  lại  trong  nhận  thức  con người về mọi vật xung quanh một  cách tương đối, với nội dung thẩm mỹ  (trong lĩnh vực đề cập ­ Mỹ thuật). Sự  nhận  ra  những  tính  chất  cảm  nhận  của thị giác có tính quy luật được gọi  là nguyên lý thị giác.
  3. 1.1.2. Vai trò Nguyên  lý  thị  giác  là  nền  tảng  gốc  rễ  của  mỹ  học,  mọi  khuynh  hướng  cảm  thụ  dù  thay  đổi  liên  tục  theo  chiều  dài  lịch  sử,  nhưng vẫn phải đặt nền trên ''nguyên lý thị  giác'',  ngược  lại  nguyên  lý  thị  giác  là  quy  luật khách quan với mọi khuynh hướng, xu  thế,  thời  trang,  và  cả  phong  cách.  Nó  làm  công cụ hữu hiệu cho nghệ thuật tạo hình  nói chung và tất cả các môn trong phạm vi  mỹ học. Và thậm chí đối với các sản phẩm  đề  cao  công  năng,  cũng  phải  ít  nhiều  liện  hệ với nó.
  4. 1.1.3. Đ 1.1.3.  ặc điểm tâm sinh lý thị giác  trong nghệ thuật tạo hình Trong sáng tác hội họa, nghệ thuật  tạo hình tâm lý thị giác phụ thuộc vào  rất nhiều yếu tố:   Hình ảnh   Khoảng cách  Nhìn  bao quát, nhìn tập trung  Ảo giác  Thói quen thị giác
  5.  Hình ảnh: Ánh sáng tác động vào bề mặt các vật  thể, gây ra những hiệu quả về độ chói  và màu sắc là những thứ mắt ta có thể  cảm  thụ  được.  Thông  qua  những  hiệu  quả  đó,  ta  nhận  thức  được  một  số  thuộc tính của vật thể như; hình dáng,  khối lượng, chất liệu, màu sắc riêng và  vị  trí  của  vật  trong  không  gian  đó  là  những  ảnh  thị  giác,  cũng  gọi  là  hình  ảnh.
  6.  Khoảng cách: Muốn có hình  ảnh của vật thể, ta phải  tạo  ra  giữa  mắt  và  vật  một  khoảng  cách.  Không  có  khoảng  cách  đó,  hay  khoảng  cách  không  thoảng  đáng,  vật  sẽ bưng lấy mắt không cho thấy gì hết,  hoặc  chỉ  thấy  một  hình  ảnh  méo  mó,  không đủ tin cậy.
  7.  Nhìn bao quát và nhìn tập trung:  Nhìn  bao  quát  là  khả  năng  nghi  nhận  một  lúc nhiều hình  ảnh, nhưng không phải từng  thứ riêng rẽ, mà từng  ấy thứ không tách rời  nhau,  đồng  thời  cùng  lọt  vào  mắt  ta,  chỉ  giây lát cũng đủ để ghi nhận tất cả.  Nhìn  tập  trung  là  khả  năng  phát  hiện  các  chi  tiết  chủ  yếu  trong  số  các  chi  tiết    hợp  thành một tổng thể và duy trì được sự chú  ý vào đấy để tiếp tục phát hiện thêm những  điều mới. 
  8.  Ảo giác: • Là  thụ  cảm  thị  giác  luôn  luôn  có  những  ngộ  nhận,  bị  các  hiện  tượng  đánh  lừa  hoặc  đánh  giá  không  đúng  các hiện tượng. Đó là ảo giác.   Ảo giác tâm lý  Aỏ giác sinh lý
  9.  Nhận định sai về kích thước:
  10.  Nhận định sai về kích thước:
  11.  Nhận định sai về kích thước:
  12.  Nhận định sai về kích thước:
  13.  Nhận định sai về chiều hướng:
  14.  Nhận định sai về chiều hướng:
  15.  Nhận định sai về chiều hướng:
  16.  Nhận định sai về không gian:
  17.  Nhận định sai về không gian:
  18.  Nhận định sai về không gian:
  19.  Nhận định sai về không gian:
  20.  Nhận định sai về không gian:
nguon tai.lieu . vn