Xem mẫu

Kiến trúc client-server

Môn : Nhập môn điện toán
Chương 3 : Hệ điều hành
Slide 143

Khoa Công nghệ Thông tin
Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM

MÔN NHẬP MÔN ĐIỆN TOÁN

Chương 4

LẬP TRÌNH
4.1 Lập trình với ngôn ngữ cấp cao
4.2 Xử lý ngôn ngữ
4.3 Phát triển phần mềm
4.4 Tài liệu hoá chương trình

Khoa Công nghệ Thông tin
Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM

Môn : Nhập môn điện toán
Chương 4 : Lập trình
Slide 144

72

4.1 Lập trình với ngôn ngữ cấp cao
‰Ngôn

ngữ lập trình:

ƒ Trong chương 3, ta đã thấy máy tính số là máy nhiều cấp, mỗi
cấp là 1 máy tính (vật lý hay luận lý) thực hiện được tập lệnh máy
của cấp mình.
ƒ Về nguyên lý, bất kỳ bài toán (vấn đề) cần giải quyết ngoài đời
nào cũng có thể được miêu tả chính xác thành 1 chuỗi các lệnh
máy (thuộc 1 máy luận lý xác định). Chuỗi các lệnh máy này
được gọi là chương trình (program) giải quyết bài toán tương ứng.
ƒ Lập trình (programming) hay tổng quát hơn là phát triển phần
mềm (software developping) là qui trình thực hiện các công việc
để tạo được chương trình cụ thể từ 1 bài toán cần giải quyết.
ƒ Chương trình được miêu tả bằng 1 ngôn ngữ cụ thể. Ta gọi ngôn
ngữ được dùng để miêu tả chương trình là ngôn ngữ lập trình,
đây là ngôn ngữ mà máy tính (ở cấp tương ứng) hiểu và thực thi
được.

Môn : Nhập môn điện toán
Chương 4 : Lập trình
Slide 145

Khoa Công nghệ Thông tin
Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM

Ngôn ngữ máy
‰

‰

Ngôn ngữ máy :
ƒ Ta thường dùng thuật ngữ "ngôn ngữ máy" để nói về ngôn ngữ
của máy tính vật lý mà người dùng có thể lập trình được (còn có
ngôn ngữ máy thấp hơn nữa như vi lệnh)
Lệnh máy :
ƒ Mỗi lệnh máy chỉ thực hiện một tác vụ rất đơn giản như 1 phép
tính số học hay 1 hoạt động đọc/ghi vùng nhớ/thanh ghi CPU.
ƒ Một lệnh máy bao gồm 2 phần : mã lệnh và toán hạng. Mã lệnh
(opcode) là một chuỗi các bit 0 và 1. Mỗi chuỗi bit miêu tả 1 số,
mỗi số miêu tả 1 lệnh máy cụ thể. Thí dụ máy có n lệnh (n
nguon tai.lieu . vn