Xem mẫu
- MẠCH TUẦN TỰ
MẠCH LẬT
- MẠCH TUẦN TỰ
@IT
@IT
Các mạch số xét trước đây là các mạch tổ hợp,
các ngõ ra tại một thời điểm độc lập với ngõ
vào tại thời điểm đó.
Tuy mọi hệ thống đều có mạch tổ hợp nhưng
thực tế là hầu hết đều có thành phần lưu trữ, do
đó chúng ta cần đề cập đến mạch tuần tự.
Kiểu mạch tuần tự thông dụng nhất thuộc loại
đồng bộ.
- MẠCH TUẦN TỰ
@IT
@IT
Mạch tuần tự đồng bộ sử dụng các tín hiệu ảnh
hưởng đến các thành phần lưu trữ chỉ tại các
khoảng thời gian rời rạc.
Việc đồng bộ hóa được thực hiện qua một thiết
bị định thời gọi là mạch tạo xung đồng hồ, tạo
ra một dãy xung đồng hồ tuần hoàn.
Các xung đồng hồ này phát qua hệ thống theo
một cách nào đó làm cho các thành phần chỉ bị
ảnh hưởng bởi sự xuất hiện của xung đồng bộ.
- MẠCH TUẦN TỰ
@IT
@IT
Trong thực tế, các mạch tuần tự đồng bộ theo
đồng hồ được dùng nhiều nhất.
Nó có tính ổn định và có thể dễ dàng ngắt thời
gian của chúng thành các bước rời rạc độc lập
và có thể xem xét các bước đó một cách riêng
lẻ.
- MẠCH LẬT
@IT
@IT
Mạch lật là dạng mạch đơn giản nhất có chức
năng lưu trữ 1bit nhị phân.
Có hai ngõ ra: 1 cho trị bình thường và 1 cho
trị bù.
Mạch lật duy trì trạng thái nhị phân cho đến
khi có xung đồng hồ điều khiển làm thay đổi
trạng thái.
Sự khác nhau của các mạch lật là số ngõ vào
và cách thức các ngõ vào tác động đến trạng
thái nhị phân.
- @IT
@IT
Mạch lật SR:
Có 3 ngõ vào: S (setđặt); R (resetkhởi động; C
(clock đồng hồ)
Có 1 ngõ ra Q, đôi khi có ngõ ra bù (ký hiệu
bằng 1 vòng tròn nhỏ)
Một ký hiệu mũi tên trước chữ C biểu thị một
ngõ nhập động. chỉ báo động cho biết mạch lật
đáp ứng với một chuyển tiếp dương (từ 0 sang 1)
của tín hiệu đồng hồ ở ngõ nhập.
- @IT
@IT
Mạch lật SR: (tt)
Hoạt động:
Nếu không có tín hiệu nhập đồng hồ C, ngõ ra
cũng không thay đổi bất chấp trị của R và S.
Chỉ khi tín hiệu đồng hồ thay đổi từ 0 sang 1, ngõ
ra mới bị ảnh hưởng theo trị của ngõ vào S và R.
Nếu S = 1; R = 0 thì Q chuyển sang 1
Nếu S = 0; R = 1 thì Q chuyển sang 0
Nếu S= 0; R = 0 thì đồng hồ chuyển, ngõ ra
không đổi.
Nếu S và R =1 ngõ ra không xác định, có thể là 0
hoặc 1 tuỳ thuộc vào thời giaan trì hoãn trong mạch
- @IT
@IT
Mạch lật SR: (tt)
Cột S và R cho các giá trị nhập.
Q(t) là trạng thái nhị phân của ngõ ra Q tại một
thời điểm (trạng thái hiện tại)
Q(t+1) là trạng thái nhị phân ngõ ra Q sau khi
xuất hiện một chuyển tiếp đồng hồ. (trạng thái kế
tiếp)
- @IT
@IT
Mạch lật SR: (tt)
Nếu S = R = 0, một chuyển tiếp đồng hồ
không thay đổi trạng thái, nghĩa là:
Q(t+1) = Q(t).
Nếu S = 0; R = 1 mạch lật qua trạng thái 0
Nếu S = 1; R = 0 mạch lật qua trạng thái 1
Khi S = R = 1 trạng thái mạch lật không xác
định nên ít khi được dùng trong thực tế
- @IT
@IT
Mạch lật D: (Data)
Mạch lật SR được đổi sang mạch lật D bằng
cách đưa vào một cổng đảo giữa S và R và
cũng dùng ký hiệu D cho ngõ vào duy nhất.
Khi D = 1, ngõ ra là 1; khi D = 0, ngõ ra là 0
- @IT
@IT
Mạch lật D: (Data) (tt)
Trạng thái kế Q(t+1) được xác định từ ngõ vào
D.
Mối quan hệ có thể biểu diễn bằng phương
trình đặc tính: Q(t+1) = D
Nghĩa là ngõ ra Q nhận trị từ ngõ vào D khi tín
hiệu đồng hồ chuyển từ 0 sang 1.
Lưu ý là không có điều kiện nhập để giữ trạng
thái của mạch lật D.
- @IT
@IT
Mạch lật D: (Data) (tt)
Mạch lật D thuận tiện là chỉ có một ngõ vào
nhưng bất tiện là không có điều kiện không
đổi Q(t+1) = Q(t)
Điều kiện không đổi có thể lấy bằng cách vô
hiệu tín hiệu đồng hồ hoặc cho ngõ ra trở lại
ngõ vào, khi đó thì xung đồng hồ sẽ giữ trạng
thái mạch lật không đổi.
- @IT
@IT
Mạch lật JK:
Là một cải tiến của mạch lật SR trong đó
điều kiện không xác định của SR được định
nghĩa trong JK.
Ngõ vào J, K hoạt động giống như S, R để
đặt và xóa mạch lật.
Khi J, K đều bằng 1, một chuyển tiếp đồng
hồ sẽ chuyển ngõ ra mạch lật sang trạng thái
bù.
- @IT
@IT
Mạch lật JK:
Tương đương với mạch SR. Thay vì không xác
định, mạch lật JK có điều kiện bù
Q(t + 1) = Q’(t) khi J = K = 1
- @IT
@IT
Mạch lật T:
Mạch lật T là mạch xuất phát từ mạch lật JK
với 2 ngõ vào được kết nối thành một ngõ vào
T.
Vì vậy mạch lật T chỉ có hai điều kiện:
Khi T = 0 (J=K=0), một chuyển tiếp đồng hồ
không thay đổi trạng thái của mạch lật..
Khi T = 1 (J=K=1), một chuyển tiếp đồng hồ
làm bù trạng thái mạch lật.
Các điều kiện này có thể biểu diễn bằng
phương trình thuộc tính:
Q(t+1) = Q(t) ⊕ T
- @IT
@IT
Mạch lật T:
- @IT
@IT
Mạch lật lề:
Các mạch lật nói trên chỉ là một trong hai loại
mạch lật lề.
Đây là loại mạch thông dụng nhất để đồng bộ
việc thay đổi trạng thái trong một chuyển tiếp
xung đồng hồ.
Trong loại mạch này, các chuyển tiếp xuất xảy
ra tại một mức xung đồng hồ xác định.
Khi mức nhập xung quá ngưỡng này, các ngõ
nhập bị khoá lại sao cho mạch lật không đáp
ứng với các thay đổi ở ngõ nhập sau đó, cho
đến khi xung đồng hồ trở về 0 và một xung
khác đến.
- @IT
@IT
Mạch lật lề:
Một số mạch lật lề tạo chuyển tiếp ở lề lên
của tín hiệu đồng hồ (chuyển tiếp lề dương –
Postive edge transition)
Và một số khác tạo chuyển tiếp ở lề xuống
của tín hiệu đồng hồ (chuyển tiếp lề âm –
Negative edge transition)
- @IT
@IT
Mạch lật lề:
Tín hiệu xung trong mạch lật D lề dương.
Trị ngõ nhập D chuyển sang ngõ xuất Q khi
đồng hồ tạo chuyển tiếp dương.
Ngõ xuất không thể thay đổi khi đồng hồ ở
mức 1, mức 0 hoặc chuyển tiếp từ mức 1
xuống 0.
- @IT
@IT
Mạch lật lề:
Chuyển tiếp đồng hồ dương bao gồm:
Thời gian tối thiểu gọi là thời định (setup
time)
Trong đó ngõ nhập D phải duy trì một hằng trị
trước khi chuyển và một thời gian hưu hạn gọi là
thời lưu (hold time)
Trong đó ngõ nhập D không thay đổi chuyển
tiếp dương.
Chuyển tiếp dương có hiệu lực thường là một
phần rất nhỏ trong tổng chu kỳ xung đồng hồ.
nguon tai.lieu . vn