Xem mẫu
- MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORK)
Chương 10 – Các giao thức Internet
10.1. Các giao thức Internet
Các chức năng của giao thức
Một tập nhỏ các chức năng tạo thành nền tảng cho tất cả các
giao thức
Không phải tất cả các giao thức đều có các chức năng.
Một chức năng có thể có mặt trong các giao thức tầng khác
nhau.
Có thể nhóm các chức năng giao thức thành các loại sau:
Bao gói.
- Phân đoạn và giải phân đoạn.
Điều khiển kết nối.
Giao nhận theo trình tự.
Điều khiển luồng.
Kiểm soát lỗi.
Định địa chỉ.
Dồn ghép kênh.
Các dịch vụ truyền gửi
Sự bao gói (Encapsulation)
Dữ liệu thường được truyền theo khối (PDU) ; Mỗi PDU
gồm dữ liệu và thông tin điều khiển. Một số chỉ chứa thông tin
điều khiển.
Ba loại thông tin điều khiển gồm
- Address: truyền | nhận
Errordetecting code: chẳng hạn FCS
Protocol control
Các thông tin thi hành các chức năng của giao thức
Các thông tin này (data +infor) được gói lại với nhau
Phân đoạn và lắp ghép lại
Dữ liệu được trao đổi giữa hai thực thể dưới dạng tuần tự
các PDU với kích thước nào đó
Các giao thức tầng dưới có thể phải ngắt nhỏ do các mạng
khác nhau chấp nhận các kích thước gói khác nhau
ATM 53 octets
Ethernet 1526 octets
Ngắt nhỏ giúp dò lỗi hiệu quả hơn, truyền lại ít hơn
- Dễ thi hành công bằng, tránh việc một trạm chiếm đường
quá lâu
Các bộ đệm nhỏ hơn
Cho phép thi hành dễ dàng các điểm kiểm tra, phục hồi
Sự phân đoạn các PDU
- Các khái niệm về TCP/IP
- Các mức địa chỉ
- Địa chỉ hệ thống: mỗi hệ thống cuối và hệ thống trung gian
cần có một tên duy nhất
Địa chỉ mức mạng
Địa chỉ IP hay địa chỉ Internet
Trong OSI, gọi là network service access point (NSAP)
Địa chỉ được sử dụng để dẫn gói tin đến đích
Tại đích, dữ liệu phải được đưa đến đúng tiến trình
Mỗi tiến trình phải được gán một tên riêng
Đó là cổng TCP/IP
Trong OSI là Service access point (SAP)
Phạm vi địa chỉ
Địa chỉ toàn mạng
Rõ ràng
- Nhận diện được bởi mọi hệ thống trong mạng
Tên phải được cấp phát
Một hệ thống có thể có hơn một địa chỉ toàn mạng
Cách đặt tên phải áp dụng được bất kỳ đâu trong mạng
Địa chi mạng cho phép internet đưa dữ liệu đến được hệ
thống cuối
Cần địa chỉ duy nhất cho mỗi thiết bị giao tiếp trên mạng
Địa chỉ MAC trong IEEE 802 và địa chỉ host trong ATM
Cho phép mạng giao các đơn vị dữ liệu đến hệ thống đã
định
Địa chỉ điểm kết nối mạng
Phạm vi địa chỉ chỉ liên quan tới các địa chỉ mức mạng
Cổng hay SAP trong một hệ thống chỉ cần duy nhất trong
chính hệ thống đó
- Ví dụ: Cổng listening 80 trong web server theo TCP/IP
Hoạt động IP
- Internet Protocol (IP) Version 4
- Là một phần của bộ TCP/IP
Được sử dụng trong Internet
Xác định các phương pháp giao tiếp với tầng trên, cụ thể là
TCP
Xác định dạng thức và cơ chế giao thức
RFC 791 www.rfceditor.org
Sớm được thay thế bằng IPv6
Các dịch vụ IP
Các dịch vụ chính (Primitives)
Là các chức năng phải thực hiện thông qua lời gọi
hàm/thủ tục con trong core (subroutine call)
Send
Yêu cầu truyền đơn vị dữ liệu
- Deliver
Báo cho tầng trên biết về sự có mặt của đơn vị dữ
liệu mới đến
Các tham số (Parameters)
Được sử dụng để truyền gửi dữ liệu và thông tin điều
khiển.
Các tham số
Source address (địa chỉ nguồn)
Destination address (địa chỉ đích)
Protocol (giao thức)
Type of Service (loại dịch vụ)
Xác định cách thức đối xử với đơn vị dữ liệu trong khi
chúng được truyền qua các mạng
- Identification (xác định)
Địa chỉ Source, Destination và giao thức người dùng
Tên PDU (Send)
Don’t fragment indicator (Send) (Chỉ thị không vỡ)
Time to live (Send) (thời gian sống)
Data length (Độ dài dữ liệu)
Option data (Dữ liệu lựa chọn)
User data (Dữ liệu người dùng)
Các tùy chọn
Security (bảo mật)
Source routing (Định tuyến nguồn)
Route recording (Ghi định tuyến)
Stream identification (xác định luồng)
- Timestamping (nhãn thời gian)
IPv4 Header
- Trường Data
Dữ liệu người dùng tầng trên
Số nguyên bội của 8 (bit)
Chiều dài tối đa của datagram gồm cả header 65,535 octet
Các dạng thức địa chỉ IPv4
- Các dạng thức địa chỉ IPv4
32 bit địa chỉ global, chia 2 phần: network và host
3 lớp địa chỉ quan trọng: xxx.xxx.xxx.xxx
- Lớp A: Các địa chỉ mạng mà octet đầu tiên từ 00000000 đến
01111111 được giành riêng. (0 … 127.xxx.xxx.xxx)
Lớp B: từ 10000000 … 10111111 (128..191). Dấu chấm thứ
hai cũng thuộc lớp này nên có 26+ 28 =214 = 16,384 địa chỉ lớp B
Lớp C: bắt đầu bằng 11000000(192) đến 11011111(223) và
octet thứ hai, thứ ba. Vậy có 25+28+28=221 = 2.097.152 địa chỉ
Các Subnet và Subnet Mask
Địa chỉ IP là tài nguyên Internet và rất hạn chế. (2.097.152)
Xét một liên mạng gồm nhiều WAN chứa các LAN bên
trong, ta muốn: Độ phức tạp của mỗi LAN là tùy ý, và cách ly nó
với ngoại mạng.
- Giải pháp: Các LAN “cùng địa điểm” được gán chỉ một giá
trị địa chỉ lớp mạng (tiết kiệm tài nguyên IP và đơn giản kỹ
thuật tìm đường)
Mỗi LAN được gán cho một số subnet.
Phần host của địa chỉ liên mạng lại được phân chia thành:
số subnet và số host và trở thành một mức địa chỉ cấp dưới.
Trong subnet, các router cục bộ dẫn đường qua giá trị mạng
mở rộng gồm phần mạng trong địa chỉ IP và giá trị mạng con.
Các vị trí bit chứa số mạng mở rộng được biểu thị bằng mặt
nạ địa chỉ (address mask). Việc sử dụng mặt nạ địa chỉ cho phép
host xác định một datagram có nhắm tới một đích ở cùng LAN
(gửi trực tiếp) hay một LAN khác (gửi cho router).
- IPv6
IP v 13 đã được dùng và được thay thế bằng…
IP v4 – version hiện tại
IP v5 – Giao thức luồng (streams protocol)
IP v6 – sớm thay cho IP v4
Trong quá trình phát triển, nó từng được gọi là IPng
(7/1992)
Vì sao phải thay đổi IP?
Không gian địa chỉ IP đã cạn
Kỹ thuật địa chỉ hai mức (network/host) lãng phí không
gian địa chỉ
Cấu hình TCP/IP vẫn đòi hỏi địa chỉ IP kể cả khi không
kết nối Internet
- Sự lớn mạnh nhanh chóng về số lượng mạng và Internet
Mở rộng sử dụng TCP/IP
Một địa chỉ/host >
nguon tai.lieu . vn