Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ BẢO MẬT
MẠNG WLAN
GV: LƯƠNG MINH HUẤN
- NỘI DUNG
Tại sao phải bảo mật WLAN?
Thiết lập bảo mật WLAN
. Khái niệm mã hóa
. Các giải pháp bảo mật
Một số kiểu tấn công trong WLAN
- I. TẠI SAO PHẢI BẢO MẬT WLAN?
Các mạng không dây (hay vô tuyến) sử dụng sóng vô tu
xuyên qua vật liệu của các tòa nhà và như vậy sự bao ph
không giới hạn ở bên trong một tòa nhà.
Sóng vô tuyến có thể xuất hiện trên đường phố, từ các trạm ph
các mạng LAN này, và như vậy ai đó có thể truy cập nhờ thi
hích hợp.
Do đó mạng không dây của một công ty cũng có thể bị truy cậ
bên ngoài tòa nhà công ty của họ.
- I. TẠI SAO PHẢI BẢO MẬT WLAN?
- I. TẠI SAO PHẢI BẢO MẬT WLAN?
Để bảo mật mạng không dây ta cần:
Cách thức để xác định ai có quyền sử dụng WLAN - yêu cầu
được thỏa mãn bằng cơ chế xác thực( authentication) .
Một phương thức để cung cấp tính riêng tư cho các dữ liệu k
dây – yêu cầu này được thỏa mãn bằng một thuật toán mã h
encryption).
- I. TẠI SAO PHẢI BẢO MẬT WLAN?
- II. THIẾT LẬP BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY
Một WLAN gồm có 3 phần: Wireless Client, Access Point
Access Server.
Wireless Client điển hình là một chiếc laptop với NIC (Netw
Interface Card) không dây được cài đặt để cho phép truy cập
mạng không dây.
Access Points (AP) cung cấp sự bao phủ của sóng vô tuyến t
một vùng nào đó (được biết đến như là các cell (tế bào)) và kế
đến mạng không dây.
Access Server điều khiển việc truy cập. Một Access Server (nh
Enterprise Access Server (EAS) ) cung cấp sự điều khiển, quả
các đặc tính bảo mật tiên tiến cho mạng không dây Enterprise
- II. THIẾT LẬP BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY
EAS có thể được đặt trong chế độ gateway mode hoặc controll
mode
Trong Gateway Mode, EAS được đặt giữa mạng AP và phần còn
của mạng Enterprise. Vì vậy EAS điều khiển tất cả các luồng lưu
lượng giữa các mạng không dây và có dây, thực hiện như một tư
lửa.
- II. THIẾT LẬP BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY
- II. THIẾT LẬP BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY
Trong Controll Mode, EAS quản lý các AP và điều khiển việc
cập trên mạng không dây, nhưng nó không liên quan đến việc tr
tải dữ liệu người dùng. Trong chế độ này, mạng không dây có t
phân chia thành mạng dây với firewall thông thường hay tích
hoàn toàn trong mạng dây Enterprise.
- II. THIẾT LẬP BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY
- II. THIẾT LẬP BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY
Các thiết lập bảo mật mạng không dây:
- II. THIẾT LẬP BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY
Device Authorization: Các Client không dây có thể bị ngăn c
heo địa chỉ phần cứng (ví dụ như địa chỉ MAC). EAS duy trì
cơ sở dữ liệu của các Client không dây được cho phép và các
riêng biệt khóa hay lưu thông lưu lượng phù hợp.
Encryption: WLAN cũng hổ trợ WEP, 3DES và chuẩn
(Transport Layer Sercurity) sử dụng mã hóa để tránh người
cập trộm. Các khóa WEP có thể tạo trên một per-user, per ses
basic.
- II. THIẾT LẬP BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY
Authentication: WLAN hổ trợ sự ủy quyền lẫn nhau (bằng việ
dụng 802.1x EAP-TLS) để bảo đảm chỉ có các Client không
được ủy quyền mới được truy cập vào mạng. EAS sử dụng
RADIUS server bên trong cho sự ủy quyền bằng việc sử dụng
chứng chỉ số.
Firewall: EAS hợp nhất packet filtering và port blocking fire
dựa trên các chuỗi IP. Việc cấu hình từ trước cho phép các loạ
ượng chung được enable hay disable.
VPN: EAS bao gồm một IPSec VPN server cho phép các C
không dây thiết lập các session VPN vững chắc trên mạng
- III. MÃ HÓA
Khái niệm mã hóa
Các loại mật mã
Một số kỹ thuật mã hóa
- III.1 KHÁI NIỆM MÃ HÓA
Mã hóa là biến đổi dữ liệu để chỉ có các thành phần được xác n
mới có thể giải mã được nó.
Quá trình mã hóa là kết hợp plaintext với một khóa để trở th
văn bản mật (Ciphertext).
Sự giải mã được bằng cách kết hợp Ciphertext với khóa để tá
ại plaintext gốc.
Quá trình sắp xếp và phân bố các khóa gọi là sự quản lý khóa.
- III.1 KHÁI NIỆM MÃ HÓA
- III.2 CÁC LOẠI MẬT MÃ
Có 2 loại mật mã
Mật mã dòng (stream cipher)
Mật mã khối (block cipher)
Cả hai loại mật mã này hoạt động bằng cách sinh ra một c
khóa ( key stream) từ một giá trị khóa bí mật. Chuỗi khóa sa
sẽ được trộn với dữ liệu (plaintext) để sinh dữ liệu đã được
hóa.
Hai loại mật mã này khác nhau về kích thước của dữ liệu
chúng thao tác tại một thời điểm
- III.2 CÁC LOẠI MẬT MÃ
Mật mã dòng dùng phương thức mã hóa theo từng bit, mật
dòng phát sinh chuỗi khóa liên tục dựa trên giá trị của khóa
Ví dụ một mật mã dòng có thể sinh ra một chuỗi khóa dài 15
để mã hóa một frame và một chuỗi khóa khác dài 200 byte để
hóa một frame khác.
Mật mã dòng là thuật toán mã hóa khá hiệu quả, ít tiêu tốn
nguyên CPU.
- III.2 CÁC LOẠI MẬT MÃ
nguon tai.lieu . vn