Xem mẫu
- CHƢƠNG 2. MÔ HÌNH CMMI
(Capability Maturity Model Intergrated)
67
- 2.1. Giới thiệu chung về CMMi
2.1.2. Sự ra đời của ISO
ISO (International Standards Organization) : Tổ chức quản lý các tiêu
chuẩn quốc tế, được phát triển tại Brussels (Bỉ), và bắt nguồn từ lĩnh
vực sản xuất công nghiệp.
Được thành lập vào năm 1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu
chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin, có khoảng 180 ủy ban kỹ
thuật chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong tất cả các lĩnh vực (ngoại
trừ lĩnh vực điện – điện tử)
Chuẩn ISO bắt đầu từ 1 - 27001, trong đó:
ISO 9000 (gồm ISO9000, ISO9001, ISO9004,...): Hệ thống
quản lý chất lượng, được sử dụng để đảm bảo chất lượng của
hệ thống trong từng bước chế tạo sản phẩm (thiết kế, phát
triển, sản xuất, cài đặt, bảo trì)
ISO 14000 : Hệ thống quản lý môi trường
...
68
- 2.1. Giới thiệu chung về CMMi
2.1.3. Sự ra đời CMM
Vào cuối năm 1990, Viện công nghệ phần mềm (SEI) đại
học Carnegie Mellon công bố mô hình CMM (Capability
Maturity Model) - Mô hình trưởng thành năng lực
Mục đích: giúp các đơn vị sản xuất phần mềm có khả
năng khắc phục được các nhược điểm quan trọng trong
quá trình sản xuất phần mềm như :
kém chất lượng
chậm trễ trong thực hiện dự án
lãng phí chi phí quá lớn
không thỏa mãn yêu cầu khách hàng
kém khả năng dự báo và có nhiều rủi ro
69
- 2.1. Giới thiệu chung về CMMi
2.1.3. Sự ra đời CMM
CMM là phương thức được sử dụng để đánh giá, xác định
độ phát triển của quy trình phát triển phần mềm trong mỗi tổ
chức
CMM được phát triển với mục đích ban đầu là để phục vụ
quá trình phát triển phần mềm nhưng sau đó được sử dụng
rộng rãi cho các mô hình kinh doanh cơ bản, công nghiệp và
cả trong cơ quan nhà nước
Nhược điểm:
Tập trung quá nhiều vào việc hoàn thiện quy trình
Không sử dụng linh hoạt được đồng thời nhiều mô hình
Tạo ra quá nhiều tài liệu giấy tờ không cần thiết
Có quá nhiều biến thể. Ví dụ như: people CMM, software
CMM..
70
- 2.1. CMMi – Khái niệm
CMMI (Capability Maturity Model Intergrated) - Mô hình
trưởng thành năng lực tích hợp:
Là một khung các giải pháp tối ưu cho quá trình sản
xuất phần mềm, ra đời nhằm cải tiến quy trình phát
triển phần mềm, khắc phục các khuyết điểm mà ngành
công nghệ phần mềm mắc phải, tối ưu hóa quy trình
sản xuất phần mềm
Không tập trung mô tả chính các quá trình mà chỉ mô tả
đặc điểm của các quá trình hiệu quả → đưa ra chỉ dẫn
cho các công ty để họ có thể tự mình phát triển hoặc
điều chỉnh chính các quá trình của họ.
71
- 2.1. Phân loại mô hình CMMi
1. SE (System Engineering)
Là mô hình bao trùm toàn bộ quá trình phát triển của hệ
thống, có thể là phần mềm hoặc không.
Mô hình này tập trung vào việc đưa đến những gì khách
hàng cần, mong muốn và những ràng buộc đối với sản
phẩm, hỗ trợ giải quyết vấn đề phát sinh toàn bộ vòng đời
của sản phẩm
2. SW (Software Engineering)
Là mô hình bao trùm toàn bộ quá trình phát triển phần mềm
sử dụng các phương pháp đánh giá, định lượng cho quá
trình phát triển và vận hành phần mềm
72
- 2.1. Phân loại mô hình CMMi
3. IPPD (Integrated Product and Process Development)
là mô hình bao gồm các phương pháp tiếp cận, liên hệ giữa
các bộ phận trong suốt vòng đời của sản phẩm để thỏa mãn
yêu cầu, mong muốn của khách hàng.
Có thể được tích hợp với các quy trình khác của của tổ chức
4. SS (Supplier Sourcing)
Là mô hình sử dụng nhà cung cấp để giải quyết những vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án khi việc sử dụng
nhà cung cấp là phương pháp tối ưu nhất để giải quyết vấn
đề.
Tuy nhiên cần phải chú trọng đến khâu chọn nhà cung cấp
để tránh phát sinh các rủi ro nghiêm trọng hơn 73
- 2.1. Phân loại mô hình CMMi
74
- 2.1. Giới thiệu chung về CMMi
2.1.5. Lợi ích
Lợi ích chung:
Cải tiến năng lực của các tổ chức phần mềm bằng
cách nâng cao kiến thức và kỹ năng của lực lượng lao
động
Đảm bảo rằng năng lực phát triển phần mềm là thuộc
tính của tổ chức không phải của một vài cá thể
Hướng các động lực của cá nhân với mục tiêu tổ chức
Duy trì tài sản con người, duy trì nguồn nhân lực chủ
chốt trong tổ chức
75
- 2.1. Giới thiệu chung về CMMi
2.1.5. Lợi ích (tt)
Về mặt quản lý:
Giảm thiểu thời gian và chi phí để đạt đến chất lượng
cao
Gia tăng triển vọng thành công của dự án và tổ chức
Gia tăng sự hợp tác và kết hợp giữa các chức năng
sản xuất
Gia tăng khả năng theo dõi điều khiển tổng hợp các dự
án
76
- 2.1. Giới thiệu chung về CMMi
2.1.5. Lợi ích (tt)
Về mặt kỹ thuật:
Gia tăng sự tập trung và tính chất nhất quán (consistency)
trong công việc:
Triển khai và quản lý nhu cầu của tổ chức và người sử
dụng
Thiết kế và triển khai hệ thống
Tích hợp hệ thống
Quản lý rủi ro
Đo lường và phân tích
77
- 2.1. Giới thiệu chung về CMMi
2.1.5. Lợi ích (tt)
Về mặt nhân sự:
- Trao đổi thông tin dễ dàng hơn qua việc sử dụng thuật ngữ
chung đã được định nghĩa rõ ràng
- Nâng cao tinh thần các đội ngũ triển khai và sản xuất:
Tạo môi trường làm việc ổn định, ít xáo trộn bởi những
trường hợp khủng hoảng hay xảy ra thường xuyên
Vạch rõ vai trò và trách nhiệm của từng vị trí công việc
Chiến lược, chính sách đãi ngộ luôn được quan tâm
Đánh giá đúng năng lực, công nhận đúng thành tích
Liên tục phát triển các kỹ năng -> cơ hội thăng tiến
- Nhân viên/khách hàng sẽ hài lòng hơn
78
- 2.1. Giới thiệu chung về CMMi
2.1.5. Lợi ích (tt)
Cho toàn công ty:
Kết hợp quy trình sản xuất với quy trình nâng cao chất
lượng
Kết hợp chặt chẽ các bộ phận khác nhau trong tổ chức
79
- 2.1. Khác biệt giữa ISO 9001:2000 và CMM/CMMI?
ISO 9001 là một tiêu chuẩn quốc tế về quản lý, các điều khoản gọi
là “yêu cầu”, quy định những điểm cần phải làm (what to do),
không chỉ ra việc đó nên làm như thế nào (how to do)
CMM/CMMi là một mô hình, cung cấp các hướng dẫn và kinh
nghiệm thực tế dùng để phát triển, cải tiến và đánh giá năng lực
của quy trình
CMMi không phải là một tiêu chuẩn, tùy vào từng tổ chức, cách
thực hiện khác nhau rất nhiều
Về nguyên tắc, ISO bao gồm (ở mức cao) hầu hết các quy trình
chủ chốt của CMM/CMMi, tuy nhiên ISO được dùng cho hầu hết
mọi ngành nghề, do vậy không cụ thể và gần gũi với công việc
đặc thù có liên quan đến phần mềm như CMM/CMMi. ISO không
cung cấp các ví dụ và kinh nghiêm cụ thể như CMM/CMMi
80
- 2.2.1. Cấu trúc của CMMi
1. Mức độ:
Mức độ trưởng thành (Maturity Levels): dùng để định nghĩa
ra các cấp độ trưởng thành của quy trình từ đó đưa ra các
process area tương ứng
Mức độ năng lực (Capability Levels): dùng để định nghĩa ra
một số process area đặc biệt và những vấn đề liên quan
2. Miền (vùng) tiến trình (Process Areas – PA) :
Là một tập các hoạt động được áp dụng trong một lĩnh vực
của quy trình.
Những hoạt động này được triển khai để đảm bảo hoàn
thiện một lĩnh vực trong toàn bộ truy trình.
Ví dụ: trong 1 process area- quản lý dự án, để quản lý dự
án thành công, người quản lý cần phải thực hiện 1 loạt các
hành động như lên kế hoạch, quản lý kế hoạch, quản lý
nhà cung cấp,... của dự án
81
- 2.2.1. Cấu trúc của CMMi
1. Mục tiêu (Goals): là những yếu tố mọi process area đều có,
được dùng để hệ thống hóa mỗi quy trình.
Ví dụ để hệ thống hóa một quy trình phát triển phần mềm,
ta định nghĩa ra các quy trình trình như quản lý tiến độ,
quản lý kế hoạch...
bao gồm: Mục tiêu chung (Generic Goals – GG) và Mục
tiêu cụ thể (Specific Goals – SG)
2. Các đặc tính chung/thông dụng (Common Features):là thuộc
tính dùng để chỉ ra lúc nào, ở đâu một process area có hiệu quả,
được lặp lại hoặc kết thúc.
3. Các bài thực hành (Practices): Ứng với mỗi goals là một tập
các bài thực hành để đạt được goals đó. Ví dụ: sau khi định
nghĩa ra các goals là quản lý tiến độ, quản lý kế hoạch... ta phải
định nghĩa ra các hành động để đảm bảo cho mục tiêu quản lý
tiến độ, quản lý kế hoạch...
bao gồm: Thực hành tổng quan và cụ thể
82
- 2.2. Các thể hiện của CMMi
Staged Continuous
Representation Representation
(Biểu diễn giai đoạn) (Biểu diễn liên tục)
83
- 2.2.2. Staged Representation
Là phương pháp sử dụng một tập các định sẵn (predefined
sets) của vùng tiến trình (PA) nhằm định nghĩa một kịch bản
cải tiến (improvement path) cho các tổ chức. Ta gọi kịch bản
cải tiến này là mức độ trưởng thành (Maturity Level)
Đặc điểm:
Cung cấp một chuỗi các cải tiến
đã được chứng minh, cái trước
làm nền tảng cho cái tiếp theo
Sử dụng mức độ trưởng thành để
mô tả cải tiến
Cung cấp một đánh giá tổng kết
các kết quả thống kê và cho phép
so sánh giữa các tổ chức
84
- 2.2.3. Cấu trúc của Staged Representation
Maturity Le vels
Process Area 1 Process Area 2 Process Area n
Specific Goals Generic Goals
Common Features
Commitment Ability Directing Verifying
to Perform to Perform Implementation
Implementation Implementation
Specific Practices
Generic Practices
85
- 2.2.4. Continuous Representation
Là phương pháp cho phép một tổ chức lựa chọn một vùng
tiến trình cụ thể và cải tiến nó (nhiều hay ít).
Đặc điểm:
Cho phép lựa chọn thứ tự các cải
tiến sao cho thích hợp nhất với
mục tiêu kinh doanh của tổ chức
và làm giảm các rủi ro
Cho phép so sánh giữa các tổ
chức dựa trên nền tảng PA-to-PA
Sử dụng mức độ năng lực để mô
tả việc cải tiến tiến trình
86
nguon tai.lieu . vn