- Trang Chủ
- Quản trị mạng
- Ảnh hưởng của sự thân mật (intimacy) và niềm tin (trust) đến sự dính kết (stickiness) của người dùng trên mạng xã hội – nghiên cứu thực tiễn đối với mạng xã hội Facebook
Xem mẫu
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THÂN MẬT (INTIMACY) VÀ NIỀM TIN
(TRUST) ĐẾN SỰ DÍNH KẾT (STICKINESS) CỦA NGƯỜI DÙNG TRÊN
MẠNG XÃ HỘI – NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐỐI VỚI MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK
Nguyễn Thị Thiện*, Nguyễn Phương Thảo,
Lê Nguyễn Hồng Cơ, Huỳnh Hải Đăng, Lê Lương Gia Huy
Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
*Tác giả liên lạc: thiennguyen17997@gmail.com
TÓM TẮT
Các trang mạng xã hội (SNSs) được xây dựng dựa trên nền tảng của Web 2.0
đang ngày càng phát triển. Các trang web này được tạo riêng cho mọi người kết
nối trực tuyến và tương tác với nhau về một chủ đề cụ thể hoặc chỉ đơn giản là
chia sẻ cảm xúc. Có thể nói, sự phát triển của các dịch vụ trực tuyến này góp
phần mang lại một thành công cho sự bùng nổ của thời đại công nghệ thông tin
4.0 hiện nay. Trên thực tế, sự thành công này dựa trên hành vi sử dụng mạng xã
hội liên tục trong nhiều giờ của người dùng và các nhà quản trị về mạng xã hội
phải dựa trên hành vi này để tăng mức độ sử dụng mạng xã hội của người dùng,
việc này sẽ làm tăng tính cạnh tranh. Do đó, nghiên cứu chỉ ra khái niệm về sự
thân mật, niềm tin và sự dính kết với mạng xã hội, bên cạnh đó, mục đích của
nghiên cứu này là khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự dính kết trên các trang
mạng xã hội từ góc độ của thuyết sử dụng và sự hài lòng (Use & Gratifications),
sự bảo mật, niềm tin và sự thân mật. Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu thông qua
bảng câu hỏi đối với người dùng Facebook ở thành phố Đà Nẵng. Tổng cộng 473
mẫu đã được đưa vào phân tích dữ liệu. Kết quả sau khi phân tích dữ liệu của
nghiên cứu như sau: (1) Thuyết U&G bao gồm sự giải trí, sự mở rộng mạng lưới
xã hội, sự duy trì kết nối và sự công nhận tác động lên sự thân mật với Facebook;
(2) Sự bảo mật ảnh hưởng đáng kể đến niềm tin với Facebook; (3) Sự thân mật
có tác động tích cực đến niềm tin với Facebook; (4) Sự thân mật và niềm tin là
hai biến số quan trọng tác động lên sự dính kết với Facebook.
Từ khóa: Sự thân mật, thuyết sử dụng và hài lòng, niềm tin.
THE EFFECTS OF INTIMACY AND TRUST ON SOCIAL
NETWORKING SITE STICKINESS – THE CASE STUDY OF
FACEBOOK
Nguyen Thi Thien*, Nguyen Phuong Thao,
Le Nguyen Hong Co, Huynh Hai Dang, Le Luong Gia Huy
University of Economics – The University of Da Nang
*Corresponding Author: thiennguyen17997@gmail.com
ABSTRACT
Social network websites have flourished since the age of Web 2.0. These websites are
created specifically for people to online socially connected and interacted with one
another, on a particular subject or simply emotion sharing. The success of such online
services has received a considerable amount of criticism in the era of industry 4.0. In fact,
there is extreme comment derived from the criticism that social network sites (SNS) are
used by operators as a tool to keep users in front of the screens in order to enhance market
414
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
control and competitiveness. Driving the users to revisit the SNS is therefore a critical
issue for operators to retain the competitive. to understand the affective behavioral
patterns for SNS users to prolong to the website. By conceptualizing the intimacy regards
an individual user’s feeling of closeness, emotional bonds and sense of belonging with
other users and social network websites, the aim of this study is to explore the drivers and
effects of intimacy and trust on social network websites from the perspectives of uses and
gratifications, and security related to stickiness outcomes. The data via surveys collected
from Facebook users in Danang, Vietnam regions. A total of 473 samples has been
received for data analysis. The results of the data analysis support several findings: (1)
the uses and gratifications including entertainment, network maintenance, recognition,
network extension provided by Facebook significantly influenced users’ intimacy with the
web services. (2) Security had significantly influenced users’ trust with Facebook. (3) The
intimacy with Facebook is a significant variable affects users’ trust with Facebook. (4)
The intimacy and trust with Facebook are two significant variables affecting users’
stickiness.
Keywords: Intimacy, uses and gratifications theory, trust.
TỔNG QUAN dành nhiều thời gian cho việc sử dụng
Các trang web mạng xã hội (SNSs) là Facebook và liệu rằng nếu sử dụng
các cộng đồng ảo cho phép mọi người Facebook thì những thông tin riêng tư
kết nối và tương tác với những người của người dùng có còn được bảo đảm.
khác trên một chủ đề cụ thể (Murray và Do đó, khiến người dùng lưu lại trang
Waller, 2007). Các trang web này đã web lâu hơn đã trở thành một vấn đề
phát triển mạnh mẽ từ thời đại Web đáng quan tâm với các nhà quản trị để
2.0. Trong số các trang mạng xã hội, bảo vệ và nâng cao khả năng cạnh
Facebook là mạng xã hội phổ biến tranh của họ. Việc để người dùng tiếp
nhất. Facebook có hơn 500 triệu người tục dành nhiều thời gian vào việc dùng
dùng và mỗi tháng hơn 700 tỷ phút Facebook cũng là một thách thức cho
được chi cho mạng xã hội này các nhà nghiên cứu và phải hiểu được
(Facebook, 2011). Tuy nhiên, trong những yếu tố nào cho phép các nhà
những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng quản trị các trang mạng xã hội cung
của người dùng vào việc dành thời gian cấp thêm các tương tác dịch vụ cho
sử dụng Facebook đang giảm so với người dùng và quản lý thông tin người
các năm trước (Brian Wieser, chuyên dùng đúng cách. Để hiểu rõ hơn về
gia phân tích của Pivotal Research, hành vi liên tục sử dụng mạng xã hội
2018). Thêm vào đó, vấn đề về quyền của người dùng, khái niệm về sự dính
riêng tư và bảo mật thông tin của người kết đề cập đến sự sẵn sàng của các cá
dùng Facebook đang là chủ đề được nhân khi liên tục sử dụng và thường
quan tâm nhất hiện nay, khi mà truyền xuyên truy cập vào các trang web
thông quốc tế đưa tin về nhà sáng lập (Karahanna, Seligman, Polites, và
Facebook là Mark Zuckerberg phải ra Williams, 2009; Lin, 2007) sẽ giải
trình diện Quốc hội Mỹ để giải thích và thích rõ hơn về hành vi sử dụng liên tục
tranh luận cho vụ việc Facebook có của người dùng đối với mạng xã hội
liên quan đến việc làm lộ thông tin trong nhiều giờ. Các nghiên cứu trong
riêng tư của khách hàng hay không vào bối cảnh các trang mạng xã hội đã xác
năm 2018. Sự việc này đang khiến định sự thân mật, liên quan đến sự dính
nhiều người quan ngại rằng có nên kết tình cảm của cá nhân với mạng xã
415
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
hội, mối quan hệ này là yếu tố quan MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
trọng liên quan đến ý định sử dụng liên NGHIÊN CỨU
tục (Lee & Kwon, 2011) và hành vi Mô hình nghiên cứu
đăng bài trên các trang mạng xã hội Mô hình nghiên cứu mà nhóm đề xuất
(Rau và cộng sự, 2008). Yang và Lin ra được xây dựng dựa trên các nghiên
(2014) cũng đã chỉ ra rằng niềm tin có cứu liên quan trước đó, bao gồm: Mô
thể đóng vai trò kiểm duyệt quan trọng hình nghiên cứu của Yu-Hsun Lin và
trong việc ảnh hưởng đến các giá trị Wen-Hsuan Lee (2016), Nghiên cứu
được cung cấp bởi sự dính kết trên của Dong-Hee Shin (2010), Nghiên
trang Facebook. Nghiên cứu này nhấn cứu của Heng-Li Yang và Chien-Liang
mạnh về tầm quan trọng của sự thân Lin (2016), Nghiên cứu của Zhang và
mật, niềm tin tác động lên sự dính kết cộng sự (2011), Nghiên cứu của Yim
của người dùng đối với Facebook. và cộng sự (2008).
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Phương pháp nghiên cứu Nhóm nghiên cứu đã thực hiện điều tra
Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp 500 bảng câu hỏi chính thức nhằm mục
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện nghiên đích nghiên cứu ảnh hưởng của sự thân
cứu định tính thông qua việc tham mật và sự tin tưởng đến hành vi của
khảo các tài liệu liên quan đã có và kết người dùng trên mạng xã hội Facebook
hợp thảo luận với giảng viên hướng và nhận được kết quả như sau:
dẫn đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Kết quả mô hình nghiên cứu
Mẫu ban T- P- Kết
Giả thuyết
đầu Statistics Value luận
H1: Giải trí được nhận thức bởi
người dùng Facebook có mối 2.067 0.039 Chấp
0.103
quan hệ tích cực đến sự thân nhận
mật của họ với Facebook.
H2: Sự công nhận được nhận
0.101 2.130 0.034 Chấp
thức bởi người dùng Facebook
nhận
có mối quan hệ tích cực đến sự
416
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
Mẫu ban T- P- Kết
Giả thuyết
đầu Statistics Value luận
thân mật của họ với Facebook.
H3: Sự giám sát xã hội được
nhận thức bởi người dùng
0.015 0.351 0.726
Facebook có mối quan hệ tích Bác bỏ
cực đến sự thân mật của họ với
Facebook
H4. Sự mở rộng mạng lưới xã
hội được thỏa mãn bởi người
0.123 2.957 0.003 Chấp
dùng Facebook tích cực liên
nhận
quan đến sự thân mật của họ
với Facebook.
H5: Sự duy trì kết nối xã hội
được nhận thức bởi người dùng
0.381 8.377 0.000 Chấp
Facebook có mối quan hệ tích
nhận
cực đến sự thân mật của họ với
Facebook.
H6: Sự bảo mật có ảnh hưởng
0.521 12.151 0.000 Chấp
tích cực đến niềm tin của người
nhận
dùng đối với Facebook.
H7: Sự thân mật với Facebook
0.214 4.298 0.000 Chấp
có tác động tích cực đến niềm
nhận
tin với Facebook.
H8: Sự thân mật với Facebook
0.437 8.338 0.000 Chấp
có tác động tích cực đến sự dính
nhận
kết với Facebook
H9: Niềm tin của người dùng
đối với Facebook có tác động 0.397 7.744 0.000 Chấp
tích cực đến sự dính kết của họ nhận
với Facebook.
Kiểm định mô hình và các giả thuyết 0.1, nên mô hình đạt được yêu cầu.
thông qua việc kiểm tra hệ số đường Các giả thuyết H1, H2, H4. H5, H6,
dẫn (path coefficient) và các mức ý H7, H9 được chấp nhận do thỏa mãn
nghĩa của từng nhân tố. Ngoài ra, theo t>1,96 và p
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
thân mật lên sự dính kết với Facebook. sự dính kết của người dùng đối với
Kết quả này không những có thể được Facebook.
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các Các công ty về mạng xã hội cũng có
nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam sau thể dùng thang đo này để đánh giá về
này, về thực tiễn, nó còn giúp các nhà hành vi và mức độ cảm xúc của người
quản trị hiểu rõ hơn hành vi sử dụng dùng đối với mạng xã hội. Từ đó, họ có
liên tục các trang mạng xã hội trong thể tác động thay đổi các nhân tố nhằm
nhiều giờ, thấy được tác động trực tiếp gia tăng mức độ dính kết của người
của niềm tin cũng như sự thân mật lên dùng với mạng xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HENSELER, J., DIJKSTRA, T. K., SARSTEDT, M., RINGLE, C. M.,
DIAMANTOPOULOS, A., STRAUB, D. W., KETCHEN, D. J., HAIR, J.
F., HULT, G. T. M., AND CALANTONE, R. J (2014). Common Beliefs
and Reality about Partial Least Squares: Comments on Rönkkö &
Evermann (2013). Organizational Research Methods 17 (2): 182-209.
KARAHANNA, E., SELIGMAN, L., POLITES, G. L., & WILLIAMS, C. K.
(2009, 5-8 Jan. 2009). Consumer eSatisfaction and Site Stickiness: An
Empirical Investigation in the Context of Online Hotel Reservations, Paper
presented at the System Sciences, 2009. HICSS 09. 42nd Hawaii
International Conference on.
LEE, Y., & KWON, O. (2011). Intimacy, familiarity and continuance intention:
An extended expectation–confirmation model in web-based services.
Electronic Commerce Research and Applications, 10(3), 342-357.
418
nguon tai.lieu . vn