Xem mẫu
- XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN 4G/LTE: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Quang Huy
Công ty Mobifone
Tóm tắt
Ngày 21/1/2016, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định số 149/QĐ-TTg phê duyệt
chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2020. Ngay trong năm,
đến 10/2016, Bộ TT&TT đã cấp giấy phép kinh doanh 4G cho bốn doanh nghiệp tại Việt
Nam. Các doanh nghiệp phải đương đầu với rất nhiều thách thức khi quyết định phát
triển 4G/LTE như giá thành thiết bị trạm 4G/LTE còn khá đắt trong khi vấn đề doanh
thu khi triển khai chưa thể tính toán được chính xác trong khi chi phí đầu tư là hiện
hữu; giá thành thiết bị đầu cuối (smartphone) hỗ trợ 4G/LTE còn khá đắt... Bài viết đưa
ra một số khuyến nghị, giải pháp cho các doanh nghiệp viễn thông khi phát triển
4G/LTE đó là: đầu tư bài bản vào hệ thống hạ tầng 4G; Phát triển dịch vụ mới đảm bảo
mối liên kết giữa 4G/LTE với IoT (internet of things); Đảm bảo tuyệt đối hệ thống an
toàn an ninh, bảo mật hệ thống; Đa dạng hóa các gói cước dành cho các nhu cầu khác
nhau của khách hàng hay Phát triển hệ thống đánh giá, phản hồi sự hài lòng của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ.
Từ khóa: 4G/LTE, dịch vụ, doanh nghiệp di động.
1. Tóm lƣợc thị trƣờng viễn thông năm 2016
Số liệu của Cục Viễn thông (Bộ TT&TT) cho thấy, số lượng thuê bao di
động là 128 triệu có phát sinh lưu lượng trong đó có 86.9 triệu thuê bao sử dụng
dịch vụ 2G, chiếm 67.9% tổng số thuê bao và 41.1 triệu thuê bao sử dụng dịch vụ
3G, chiếm 32,1% (tăng 2% so với năm 2015). Tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ
năm 2017 do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức ngày 23/12/2016, Tập đoàn
Viễn thông Quân đội (Viettel) cho biết trong năm qua đã đạt tổng doanh thu
226.558 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 43.200 tỷ đồng, nộp ngân sách 40.196 tỷ đồng.
Trong năm 2016, Viettel ghi nhận mức số thuê bao di động, nâng tổng thuê
bao của mạng này lên 90 triệu. Trong 7,4 triệu thuê bao mới, có 1,9 triệu thuê
bao trong nước và 5,4 triệu phát triển từ các thị trường nước ngoài. Đối với thị
499
- trường trong nước, Viettel có tổng số 58.9 triệu thuê bao. Trong đó có 38.5 triệu
thuê bao sử dụng dịch vụ 2G và 20.4 triệu thuê bao sử dụng dịch vụ 3G. Năm 2016
là năm cả doanh thu và lợi nhuận của VNPT tăng trưởng mạnh so với năm 2015. Cụ
thể doanh thu năm 2016 của tập đoàn này ước đạt 135.223 tỷ đồng tăng 7%, lợi
nhuận đạt 4.162 tỷ đồng, tăng trưởng trên 20%. Nếu so với năm 2015 thì doanh thu
của VNPT năm 2016 tăng 46.101 tỷ đồng và lợi nhuận tăng 882 tỷ đồng. Năm
2016, là năm thứ ba liên tiếp VNPT đạt lợi nhuận hơn 20%, năng suất lao động
bình quân tăng gấp 3 lần. Tổng số thuê bao điện thoại di động phát sinh cước của
của VNPT đến cuối năm 2016 đạt 22.3 triệu thuê bao với 13.4 triệu thuê bao sử
dụng dịch vụ 2G và 8.9 triệu thuê bao sử dụng dịch vụ 3G.
Trong năm 2016, doanh thu toàn Tổng Công ty Viễn thông Mobifone đạt:
38.439 tỷ đồng, đạt 107,2% kế hoạch năm, tăng trưởng 14,5% so với năm 2015; lợi
nhuận trước thuế năm 2016 đạt: 5.204 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Tỷ suất lợi
nhuận/vốn chủ sở hữu của Mobifone ước đạt 25,6%, nộp ngân sách Nhà nước năm
2016 ước đạt 4.593 tỷ đồng. Tổng số thuê bao điện thoại di động phát sinh cước của
của Mobifone đến cuối năm 2016 đạt 38.8 triệu thuê bao với 28.3 triệu thuê bao sử
dụng dịch vụ 2G và 10.5 triệu thuê bao sử dụng dịch vụ 3G. Tổng doanh thu của 3
tập đoàn, tổng công ty viễn thông - CNTT hàng đầu Việt Nam, ước chiếm 95% thị
trường viễn thông Việt Nam là 400.220 tỷ đồng (17,9 tỷ USD). So với năm 2015,
tổng doanh thu của 3 nhà mạng là 360.000 tỷ đồng thì năm 2106 doanh thu viễn
thông của 3 nhà tăng hơn 40.000 tỷ, tăng trưởng 11,1%.
Xét về thị phần, hiện tại Viettel chiếm 46% thị trường thuê bao di động
trong nước. Tiếp sau là Mobifone với 30.3% và Vinaphone với 17.4%, còn lại
các nhà mạng khác chiếm 8% thị phần. Tuy nhiên, tính theo mức doanh thu trung
bình trên mỗi thuê bao/tháng RPU ( verage Revernue Per User) thì hai mạng
Mobifone và Vinaphone đứng thứ hạng cao nhất với 3.9 USD, trong khi đó
Viettel là 3.7 USD và Gmobile là 1.9 USD.
2. Xu hƣớng phát triển 4G/LTE trên thế giới
Theo dự báo của hãng nghiên cứu thị trường nalysys Mason, những xu
hướng chính thúc đẩy sự tăng trưởng tại các thị trường viễn thông phát triển khu
vực châu Á - Thái Bình Dương ( P C) trong giai đoạn từ nay đến năm 2017
bao gồm: Sự phổ biến của điện thoại thông minh công nghệ LTE sẽ tăng trưởng
nhanh; doanh thu từ việc sử dụng dữ liệu di động (data) sẽ bù đắp sự sụt giảm
500
- của các dịch vụ truyền thống như dịch vụ thoại và nhắn tin. Những xu hướng
phát triển này đã phần nào vẽ lên bức tranh thị trường viễn thông 2017 của khu
vực nói chung cũng như tại Việt Nam nói riêng.
Một điểm nổi bật vào năm 2017 được dự báo là sự đổi ngôi giữa điện
thoại thông minh Smartphone với các dòng điện thoại bình dân khác. Nếu như
ở thời điểm 2010, điện thoại Smartphone chỉ chiếm khoảng 10% tổng số thiết
bị di động trong khi 90% còn lại là các điện thoại có tính năng bình dân thì tới
năm 2020 điện thoại Smartphone sẽ chiếm 90% còn 10% thuộc về các dòng
điện thoại khác.
Sự đổi ngôi ngoạn mục này là động lực chính giúp các nhà mạng yên tâm
đầu tư cho 4G/LTE và giúp số lượng kết nối 4G/LTE chiếm tới 63% vào năm
2020 như dự báo trên. Con số này cũng cho thấy sự áp đảo của công nghệ
4G/LTE so với các công nghệ khác.
Theo thống kê từ GS (The Global mobile Suppliers ssociation) tính đến
tháng 4/2016 trên thế giới đã có 691 nhà khai thác đầu tư và triển khai mạng LTE
trên 185 quốc gia, vùng lãnh thổ trong đó có 503 mạng 4G/LTE đã thương mại
hóa ở 167 quốc gia.
Cũng theo GS , đến Quý I năm 2016 đã có 1,292 tỉ thuê bao LTE trên toàn
thế giới, trong đó khu vực Châu Á Thái Bình Dương ( P C) chiếm 56,8% số
thuê bao LTE trên toàn thế giới. Dự báo đến năm 2020 số thuê bao LTE sẽ đạt
trên 3,6 tỷ thuê bao.
Bên cạnh đó, thực trạng doanh thu từ mảng cố định và các dịch vụ thoại
truyền thống sụt giảm khiến các nhà khai thác trên khắp khu vực buộc phải tìm
mọi biện pháp khuyến khích khách hàng sử dụng công nghệ mới nhất nhằm tăng
doanh thu dữ liệu để bù đắp lại các nguồn doanh thu mất đi.
Động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng của băng rộng di động trong khu
vực chính là tốc độ của 4G LTE nhanh hơn trong khi giá cước tiếp tục giảm đã
giúp người dân dễ dàng tiếp cận và chấp nhận dịch vụ này.
Ngoài ra việc ngày càng đa dạng các thiết bị cầm tay thông minh có khả
năng kết nối với các mạng di động như máy tính bảng và thiết bị đọc sách điện tử
để sử dụng các dịch vụ dữ liệu cũng là động lực giúp người dùng mới muốn sử
dụng 4G. Bởi lẽ nếu không dùng 4G thì những thiết bị này trở nên vô ích hoặc
không phát huy hết sức mạnh của mình.
501
- 3. Cơ hội phát triển 4G/LTE tại Việt Nam
Trước tình hình phát triển mạnh mẽ của mạng 4G/LTE trên thế giới, tại
hội thảo về 4G diễn ra vào tháng 3 năm 2015, Bộ Thông tin - Truyền thông đã
công bố lộ trình và kế hoạch cấp phép băng tần triển khai 4G/LTE, và cho phép
các nhà mạng được dùng băng tần 1.800GHz (trước kia được dùng cho 2G) để
triển khai thử nghiệm 4G/LTE.
Từ năm 2009, Việt Nam đã đầu tư phát triển công nghệ 3G. Sau 6 năm
triển khai, số lượng thuê bao sử dụng mạng 3G tại VN đã tăng từ 7 triệu thuê bao
lên đến gần 38 triệu thuê bao, theo số liệu tháng 02/2016 của Cục Viễn thông, và
vẫn đang tiếp tục tăng mạnh. Tính đến thời điểm này, công nghệ 3G đã phủ sóng
63/63 tỉnh, thành và các vùng biên giới hải đảo. Giá cước 3G cũng ở mức hợp lý,
vừa túi tiền với đa số người dân. Đây cũng là yếu tố vững chắc để các nhà mạng
viễn thông tại Việt Nam triển khai mạng 4G/LTE.
Trên thực tế, từ vài năm nay doanh thu của các nhà mạng viễn thông lớn đã
bắt đầu có sự chuyển dịch. Trước đây, các dịch vụ truyền thống như thoại và tin
nhắn chiếm phần lớn doanh thu thì nay với sự phát triển của 3G, 4G các dịch vụ
GTGT, dịch vụ nội dung trên nền công nghệ số (Viber, Zalo, Whatsap,...) đã dần
chiếm tỉ trọng lớn doanh thu của các nhà mạng.
Các mạng di động tại Việt Nam cho biết, xu hướng đang xảy ra trong lĩnh
vực viễn thông là thoại và SMS giảm nhanh ở mức khoảng 30%. Như vậy, nhà
mạng đang chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ sự thay đổi mạnh mẽ của công nghệ.
Thế nhưng, nhà mạng sẽ có thêm nguồn thu mới từ sự tăng trưởng nhờ các dịch
vụ IoT (Internet of things).
Theo thống kê của Cục Viễn thông về sự phát triển của 2G, 3G tại Việt
Nam năm 2016 cho thấy: Khu vực nông thôn, miền núi, số người sử dụng mạng
2G chiếm khoảng 60%, 3G hơn 30%. Khu vực thành phố thì ngược lại, thuê bao
2G chỉ khoảng 20-30%. Đồng thời số lượng, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh
có sự gia tăng nhanh chóng. Người dùng sử dụng thông minh sẽ quyết định sử
dụng các nền tảng. Trong năm qua, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh tại Việt
Nam tăng 20-35%, tốc độ tăng trưởng nhanh so với thế giới, là tiền đề để phát
triển các dịch vụ trên nền tảng 4G trong tương lai.
Hiện nay, các thiết bị hỗ trợ 4G/LTE đã có mặt rộng rãi trên thị trường Việt
Nam, với nhiều chủng loại và giá thành hợp lý, đây cũng là một yếu tố thuận lợi
để Việt Nam có thể triển khai mạng 4G/LTE.
502
- Với những yếu tố thuận lợi kể trên, có thể nói rằng năm 2016 chính là thời
điểm phù hợp để triển khai mạng 4G/LTE tại Việt Nam. Tính đến ngày
14/10/2016 điều này được phản ánh cụ thể qua việc đồng loạt 4 nhà mạng di
động (MobiFone, Viettel, Vinaphone, Gtel) đã được cấp giấy phép thiết lập mạng
viễn thông công cộng và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông 4G và các nhà
mạng lớn đã khẩn trương tiến hành cung cấp dịch vụ 4G tại một số thành phố.
Đây chính là nền tảng, định hướng quan trọng để phát triển hạ tầng băng thông
rộng của Bộ TT&TT với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực TT&TT
nhằm tận dụng các cơ hội, lợi thế mà Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
mang lại cho Việt Nam.
Việc triển khai mạng 4G sẽ tạo nên một nền tảng kết nối dữ liệu tốc độ cao,
tạo cơ sở cho sự phát triển mạnh mẽ các dịch vụ nội dung. Cùng với việc tốc độ
kết nối truy cập dữ liệu tăng, nhu cầu sử dụng các dịch vụ này của người sử dụng
sẽ ngày càng phát triển, tạo cơ hội thuận lợi để các doanh nghiệp có thể thu được
doanh thu ngày càng lớn hơn. Chính vì lý do này, trong năm 2017, Bộ TT&TT
đã lên kế hoạch đôn đốc các nhà mạng đẩy nhanh tiến độ xây dựng mạng lưới để
cung cấp 4G trong năm 2017, đảm bảo cơ sở hạ tầng tốt cho việc phát triển các
dịch vụ nội dung trên nền tảng này.
4. Tiến độ phát triển 4G/LTE của các nhà mạng lớn
Là nhà mạng đầu tiên được cấp giấy phép và thương mại hóa dịch vụ 4G ra
thị trường, VNPT đang triển khai lắp đặt nhanh chóng trạm 4G trên nhiều địa
bàn trọng điểm trên toàn quốc. Trong thời gian cuối năm 2016 và đầu năm 2017,
VNPT đã triển khai phủ sóng 4G tại các khu vực thị trường trọng điểm tại các
tỉnh, thành phố Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Lâm
Đồng, Bình Dương, Vũng Tàu, Đồng Nai.
Dự kiến cuối năm 2017, VNPT sẽ triển khai mạng lưới, đảm bảo phủ sóng
4G trên tất cả các tỉnh, thành phố cả nước với số lượng khoảng 15.000 trạm 4G
và có thể nhanh chóng mở rộng lắp đặt thêm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
sử dụng dịch vụ.
Trước đó, ngày 3/11/2016, VNPT đã chính thức cung cấp dịch vụ viễn
thông Vinaphone 4G trên băng tầng 1800MHz tại huyện đảo Phú Quốc, sau 5
ngày kể từ khi được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép. VNPT là doanh
nghiệp đầu tiên chính thức triển khai dịch vụ 4G tại Việt Nam. Tốc độ truy cập
Internet tối đa của Vinapone 4G có thể đạt tới 300Mb/s. Với tốc độ này, trải
503
- nghiệm của người dùng với các hoạt động tương tác với Internet như download,
upload, livestream, chơi game được tối ưu với độ trễ giảm từ 1 đến 3 lần so với
hiện nay.
Đối với Tổng công ty Viễn thông MobiFone, từ tháng 5/2016 MobiFone
tuyên bố đã triển khai thành công mạng 4G/LTE- với 200 thuê bao nội bộ.
Mạng 4G của MobiFone đạt tốc độ dowload/upload tối đa 225Mbps/75Mbps.
Kết quả này đã vượt qua cột mốc tốc độ đề ra (200Mbps) cho giai đoạn ban
đầu. Tới 1/7, nhà mạng chính thức công bố thử nghiệm dịch vụ 4G tại 3 địa
phương là Hà Nội, TPHCM và Đà Nẵng. Kết quả thử nghiệm 4G đồng loạt
trong tháng 5 và tháng 6 của nhà mạng với 200 thuê bao nội bộ có tốc độ lên
đến 225 Mbps/75 Mbps.
Song song với việc nâng cấp kỹ thuật, MobiFone đã thử nghiệm thành công
các dịch vụ hữu ích trên nền công nghệ 4G như dịch vụ data tốc độ cao, truyền
hình Broadcast trên nền tảng eMBMS, dịch vụ truyền hình Unicast, dịch vụ
Video 4K, MobiTV.
Tính đến thời điểm hiện tại, Tổng công ty Viễn thông MobiFone cho biết,
đã xây dựng được 4.500 trạm phát sóng 4G và dự kiến con số này sẽ là 30.000
trạm phát sóng 4G giai đoạn 2017 - 2018. MobiFone dự kiến sẽ triển khai rộng
rãi trên toàn bộ các tỉnh/thành phố trên cả nước, đảm bảo vùng phủ sóng 4G rộng
khắp vào Quý I/2017.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) cũng đang khẩn trương, gấp rút
hoàn thiện những bước cuối cùng để có thể ra mắt dịch vụ 4G vào cuối tháng
3/2017. Đến nay, Viettel đã lắp đặt xong hơn 16.000 trạm 4G trên toàn quốc và
đã tiến hành thử nghiệm sử dụng 4G bằng việc lắp đặt, phát sóng gần 150 trạm
4G tại 50 lễ hội. Theo kế hoạch, đến hết tháng 4 sẽ có 25.000 trạm 4G đồng thời
Viettel đặt mục tiêu sẽ lắp 35.000 trạm BTS 4G trong năm 2017.
Bên cạnh chiến lược vùng phủ toàn quốc, phủ diện rộng và vùng phủ chất
lượng tốt, các nhà mạng lớn tại Việt Nam đều đang đặt mục tiêu để ngay tại thời
điểm khai trương mạng 4G sẽ cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất tới toàn bộ
khách hàng ở tất cả các tỉnh, thành phố. Ngoài ra, ba nhà mạng lớn nhất (Viettel,
MobiFone, Vinaphone) đã đồng loạt đưa ra các chương trình miễn phí đổi Sim
4G cho tất cả các khách hàng đang sử dụng dịch vụ trên toàn quốc.
504
- 5. Thách thức
Theo đánh giá của các chuyên gia, bên cạnh những cơ hội rất lớn trong việc
phát triển 4G/LTE tại Việt Nam trong năm 2017 thì vẫn còn tiềm ẩn những khó
khăn, thách thức đặt ra trong khi triển khai 4G bao gồm, điều kiện hạ tầng viễn
thông và tài nguyên tần số, chính sách phân bổ tài nguyên tần số cho phù hợp và
thị trường thiết bị đầu cuối.
Thách thức lớn nhất phải đến là bài toán doanh thu, chi phí, là giá cả thiết
bị trạm 4G/LTE khá đắt. Đây là bài toán khó đối với các doanh nghiệp khi đầu tư
vào công nghệ 4G trong khi doanh thu chưa thể đoán định thì chi phí là lại hiện
hữu. Bài toán thu hồi vốn sẽ được đặt lên bàn và tác động tới kế hoạch triển khai
của từng nhà mạng. Cũng giống như 3G, các nhà mạng sẽ phải lựa chọn giữa
việc chỉ triển khai tại các thành phố lớn để thu hồi vốn nhanh và triển khai diện
rộng và chấp nhận thu hồi vốn chậm. Và dù chọn phương án nào, rõ ràng 4G
không phải cuộc chơi của các nhà mạng yếu về tài chính.
Thách thức lớn tiếp theo là thiết bị đầu cuối. Hiện nay, hầu hết các thiết bị
đầu cuối sản xuất trước năm 2013 đều không hỗ trợ chuẩn 4G. Khó khăn hiện
nay là giá cả thiết bị đầu cuối 4G khá đắt. Tuy trên thế giới cũng đã triển khai rất
nhiều thiết bị với nhiều chủng loại nhưng với các thiết bị đời mới của pple hay
Samsung có hỗ trợ công nghệ 4G thì so với mặt bằng kinh tế chung của Việt
Nam là rất đắt.
Chưa có một số liệu thống kê cụ thể, nhưng chắc chắn số lượng thiết bị này
đang lưu hành trên thị trường không nhỏ. Điều này dẫn tới thách thức là có mạng
4G nhưng người dân không thể sử dụng với thiết bị họ đang dùng. Thay thế một
thiết bị mới sẽ là trở ngại của người dùng. Họ sẽ phải cân nhắc giữa chi phí để
đổi thiết bị khác có hỗ trợ 4G với lợi ích mà 4G mang lại.
Cuối cùng, giá cước dịch vụ 4G sẽ là một trở ngại. Kinh nghiệm từ các
quốc gia đã triển khai 4G như Mỹ, Nhật, Trung Quốc thì đơn giá trên một Mb
của 4G không cao hơn 3G nhưng tổng mức chi trả thì cao hơn do dung lượng
tiêu tốn của 4G lớn hơn. Cụ thể, ví dụ giá cước 3G hiện nay cho gói thông dụng
tại Việt Nam là 50.000 đồng/tháng để có 600Mb ở tốc độ cao. Nghĩa là nếu tính
ra đơn giá trên một Mb thì khoảng 830 đồng/Mb. Khi đó giả dụ như các nhà
mạng Việt Nam cung cấp mức giá 830 đồng/Mb cho dịch vụ 4G với dung lượng
ở tốc độ cao là 1.000Mb, thì tổng mức chi trả hàng tháng của khách hàng là
83.000 đồng/tháng, cao hơn 66% so với chi phí hàng tháng hiện tại.
505
- Xét về khía cạnh kĩ thuật, các nhà mạng đều có những thử nghiệm riêng
nhưng về góc độ quản lí để sử dụng nhiều dịch vụ băng thông lớn hơn thì hệ thống
truyền dẫn hiện nay cần nâng cấp, có thể nâng cấp các tuyến cáp quang, các tuyến
cáp quang biển mới, đây cũng đang là thách thức đối với các doanh nghiệp.
Mặt khác khi xây dựng mạng băng rộng quá trình lắp đặt các trạm 4G/LTE
cũng gặp rất nhiều khó khan. Nếu tiếp tục sử dụng băng tần 1800MHz trên các
trạm 4G/LTE này thì có thể gây nhiễu cho tổng đài Core (mạng lõi). Điều này
vô cùng khó khăn vì mạng 2G, 3G vẫn đang được dùng chung trên đó bởi khi
ảnh hưởng bởi chất lượng dịch vụ 4G/LTE cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
của dịch vụ 2G và 3G (hiện đang rất ổn định) và ngược lại.
6. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp viễn thông
Đầu tiên, khi cung cấp bất cứ dịch vụ nào, các nhà cung cấp dịch vụ cần
đảm bảo chất lượng dịch vụ luôn ổn định và đúng chất lượng cam kết đối với
khách hàng. Đối với việc phát triển dịch vụ 4G/LTE, việc đảm bảo chất lượng và
an toàn hệ thống cần đặt lên hàng đầu. Với tốc độ truy cập nhanh của công nghệ
viễn thông 4G (lên đến 300Mbps) , yêu cầu băng thông kết nối liên tục tăng cao
gấp 10-20 lần so với 3G, đến 100 lần so với công nghệ 2G, do vậy các doanh
nghiệp viễn thông cần đảm bảo đường truyền dẫn của mình quản lý, vận hành
luôn đảm bảo tốc độ.
Bằng việc đầu tư hạ tầng 4G dẫn đặc biệt là truyền dẫn quang sẽ đảm bảo
lợi thế cạnh tranh, chủ động trong điều phối dung lượng, cung cấp dịch vụ đến
khách hàng. Nếu so sánh các hệ thống thiết bị mạng của các nhà mạng là một
quốc gia, thì mạng truyền dẫn là hệ thống hạ tầng giao thông của quốc gia đó. Đó
là vấn đề mà các doanh nghiệp viễn thông cần quan tâm hàng đầu.
Khi băng rộng di động 4G/LTE đang trở thành một làn sóng trong cuộc
sống của con người, yêu cầu của họ về tốc độ, chất lượng và sự sẵn có luôn tăng
lên. Mạng lưới trở nên quan trọng trong trường hợp này. Bên cạnh đó, điều ngày
càng quan trọng là nhà mạng cần phải tạo nên sự khác biệt khiến các đối thủ khó
có thể sao chép, nhờ đó mới đi trước đối thủ cạnh tranh một bước. Với dịch vụ
4G/LTE, các nhà mạng ở Việt Nam có thể cùng đầu tư được các thiết bị, công
nghệ 4G tương tự như nhau tuy nhiên, điều làm ra khác biệt chính là nội dung
của dịch vụ trên đó.
Cùng với việc phát triển 4G LTE, nền tảng IoT (internet of things) đang
được dự báo là một trong những công nghệ nổi bật trong tương lai, mang lại cơ
506
- hội kết hợp phát triển ứng dụng IoT trên nền tảng 4G, nhằm tìm ra các hướng đi
mới trong việc phát triển kinh doanh dịch vụ cho doanh nghiệp trên nền tảng
internet. Do vậy, các dịch vụ phát triển mới của các doanh nghiệp cần có mỗi
liên kết chặt chẽ giữa 4G/LTE và IoT (Internet of Things) ở các lĩnh vực như kết
nối ô tô, xe máy, xây dựng hệ thống giao thông thông minh, thành phố thông
minh, y tế, di động, giáo dục trực truyến, truyền hình trực tuyến... hay giải pháp
IoT cho doanh nghiệp để quản lý tài sản, quy trình,...
Các nhà mạng lớn đều có hạ tầng rộng khắp, thay vì tự sáng tạo, các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ 4G/LTE có thể tham gia với bên thứ ba để cải tiến dịch
vụ. Tuy nhiên, đó không đơn giản là ghép nối các dịch vụ với nhau. Họ phải cải
tiến theo từng lớp dịch vụ và đem lại giá trị cho khách hàng, dựa trên tài sản lớn
nhất của họ: kết nối tốt, thắt chặt quan hệ với khách hàng dựa trên nền tảng Iot.
Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp tăng trưởng về mặt doanh thu cũng như số
thuê bao và cũng góp phần mang đến nhiều ứng dụng thiết thực hơn trong đời
sống xã hội.
Với kinh nghiệm biến dịch vụ viễn thông từ xa xỉ trở thành bình dân của
mạng 2G cũng như 3G tại Việt Nam trong các năm qua, các nhà cung cấp dịch
vụ 4G/LTE cũng cần quan tâm đến việc tối đa hóa được số lượng người trải
nghiệm và sử dụng dịch vụ của mình bằng cách thiết kế chính sách gói cước phù
hợp với từng vùng miền và đối tượng người sử dụng. Đồng thời cần đưa ra mức
giá thích hợp với từng khách hàng nhằm đảm bảo mục tiêu vừa có lợi cho doanh
nghiệp, vừa có lợi cho khách hàng.
Trên thực tế, người dùng di động không bao giờ là một nhóm đồng nhất,
sự tăng trưởng về điện thoại thông minh (smartphone) và các ứng dụng di động
(Zalo, Facebook, Viber, Grab, Uber,...) cho thấy sự đang thay đổi chóng mặt, và
người dùng có xu hướng cá nhân hóa hành vi sử dụng hơn bao giờ hết. Điều này
nghĩa là một trải nghiệm tuyệt với đối với một người không có nghĩa tương tự
đối với một người khác. Do đó nhà mạng cần thiết đầu tư một hệ thống quản trị
trải nghiệm khách hàng CEM (Customer Experience Management) và QoE
(Quality of Experience) tiên tiến, hiện đại với những KPI đo lường hiệu quả mức
độ trải nghiệm, không ngừng tương tác và đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thương hiệu và tạo dựng
uy tín của mình cũng như có những thay đổi, điều chỉnh về chính sách nhằm hỗ
trợ và giữ chân khách hàng tốt nhất.
507
- Trong lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là trước sự phát triển mạnh mẽ của
4G/LTE, vấn đề bảo mật thông tin cũng như các mối lo ngại trước các nguy cơ
an ninh đang được nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam đặt ra. Việc phát
triển 4G/LTE có thể coi là một cuộc cách mạng mở đường cho sự phát triển của
các dịch vụ kết nối thiết bị cá nhân lên mạng công cộng. Điều đó có nghĩa là để
thu hút thêm các khách hàng trải nghiệm và sử dụng dịch vụ, các nhà mạng cần
đảm bảo được mức độ bảo mật thông tin người dùng cao nhất cũng như phải sử
dụng các thiết bị uy tín nhằm đảm bảo sự tin tưởng cũng như an toàn cho người
sử dụng dịch vụ.
Có thể thấy, dù còn nhiều thách thức nhưng xu thế triển khai công nghệ
4G trên thế giới đang phát triển rất nhanh và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Để triển khai và tận dụng hiệu quả 4G, các chuyên gia cho rằng cần
thiết phải có sự đồng thuận, phát triển nhịp nhàng giữa chính phủ, các nhà mạng,
năng lực cung cấp thiết bị đầu cuối và đặc biệt là phần nội dung, ứng dụng chạy
trên đó. Với ưu điểm tốc độ truyền tải cao, công nghệ 4G/LTE được kỳ vọng sẽ
mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho những ngành nghề mới tại Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
1. Sách trắng Việt Nam 2016 và 2017 - www.eurochamvn.org.
2. "Lte Deployment Strategies: Network Overlay Vs. Single Ran",
Heavy Reading, 2/2013.
3. "Viet Nam update on spectrum situation", Cục quản lý tần số vô
tuyến, 2016.
4. "Global LTE network deployments", GSA, 04/2016.
5. "Global Growth of LTE Subscriptions", GSA, Q1/2016.
6. "LTE Subscriptions Regional", GSA, Q1/2016.
7. "LTE subscriptions forecast", GSA, Q1/2016.
8. "REPORT: Status of the LTE Ecosystem", GSA, 04/2016.
9. http://vnta.gov.vn/thongke/Trang/dulieuthongke.aspx# truy cập cuối
cùng ngày 20/06/2016.
10. “A single RAN strategy can offer double -digit savings for LTE
deployment: a real TCO comparison", Analysys Mason, 10/2013.
11. "Danh mục thiết bị đầu cuối hỗ trợ 4G trên mạng MobiFone", Ban
Kinh doanh - Tổng công ty Viễn thông MobiFone, 06/2016.
12. Trải nghiệm khách hàng - Một tiếp cận mới trong kinh doanh, Ngô
Thị Sa Ly - Khoa Kinh tế - Đại học Đông Á.
508
nguon tai.lieu . vn