- Trang Chủ
- Tự động hoá
- Xây dựng thuật toán tự tổ chức hỗ trợ ra quyết định bố trí đội hình tàu tên lửa theo nhóm tàu mục tiêu địch đảm bảo tối ưu hóa số lượng đạn sử dụng
Xem mẫu
- Kỹ thuật Điều khiển – Tự động hóa
XÂY DỰNG THUẬT TOÁN TỰ TỔ CHỨC
HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH BỐ TRÍ ĐỘI HÌNH
TÀU TÊN LỬA THEO NHÓM TÀU MỤC TIÊU ĐỊCH
ĐẢM BẢO TỐI ƯU HÓA SỐ LƯỢNG ĐẠN SỬ DỤNG
Đàm Hữu Nghị1, Lê Kỳ Biên2, Nguyễn Công Thức3, Bùi Quốc Dũng1*
Tóm tắt: Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày một thuật toán tự tổ chức
nhằm xây dựng đội hình chiến đấu cho biên đội tàu tên lửa. Mục tiêu chính của bài
báo là xây dựng một hệ thống tính toán tự động trợ giúp cho người chỉ huy ra quyết
định bố trí đội hình, số lượng và thứ tự tên lửa được sử dụng đảm bảo xác suất tên
lửa đánh trúng tàu mục tiêu cũng như khả năng bảo tồn sức chiến đấu của biên đội
là lớn nhất. Kết quả được mô phỏng, kiểm chứng bằng phần mềm Matlab và hệ
thống mô phỏng tác chiến Action Speed Tactical Trainer (ASTT) của hãng Thales.
Từ khóa: Tàu tên lửa; Tối ưu hóa; Nhận dạng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tác chiến trên biển ngày nay diễn ra căng thẳng, nhanh chóng và khốc liệt. Chỉ dựa vào
kinh nghiệm người chỉ huy sẽ không bao quát hết các tình huống xẩy ra trên biển dẫn tới
đưa ra các quyết định không phù hợp gây nên các tổn thất về thế trận, lực lượng và cả về
kinh tế. Để giảm thiểu tổn thất mà các quyết định không chính xác mang đến cần ứng dụng
các lý thuyết điều khiển hiện đại và thiết bị máy tính nhằm hỗ trợ người chỉ huy ra quyết
định chính xác. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả xây dựng thuật toán tự tổ chức hỗ trợ ra quyết
định bố trí đội hình tàu tên lửa theo nhóm tàu mục tiêu địch đảm bảo tối ưu hóa số lượng
đạn sử dụng.
2. BÀI TOÁN TÍNH TOÁN ĐỘI HÌNH VÀ SỐ LƯỢNG TÊN LỬA
CẦN THIẾT CHO MỘT ĐÒN ĐÁNH ĐỘC LẬP
2.1. Xây dựng tập các tình huống trên biển
Diễn tiến của một đòn công kích tên lửa vào mục tiêu trên biển của một biên đội được
thể hiện trên hình 1.
Thông tin Tính toán Tổ chức Thực hiện
về địch đội hình lực lượng đòn đánh
Quan sát
đánh giá
Hình 1. Diễn tiến tổ chức trận đánh.
Từ chỉ thị mệnh lệnh của trên, căn cứ vào các thông tin có được về địch, căn cứ vào
biên chế, số lượng tàu tên lửa, số tên lửa hiện có của ta người chỉ huy phải so sánh được
tương quan lực lượng giữa ta và địch để đưa ra quyết định bố trí nhất. Quyết định đó dựa
trên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đòn đánh mà trọng tâm là xác suất tiêu diệt tàu địch và
xác suất bảo tồn tàu ta được mô tả bằng bảng 1 [2], [3], [5] và được xác định theo các công
thức (2.1), (2.2) .
78 Đ. H. Nghị, …, B. Q. Dũng, “Xây dựng thuật toán tự tổ chức … số lượng đạn sử dụng.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ
Bảng 1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đòn đánh.
Ý nghĩa của chỉ tiêu
TT Chỉ tiêu đánh giá
Số lượng Chất lượng
< 0,4 Làm suy yếu
Về địch:
1 0,4 – 0,7 Chế áp
Xác suất tiêu diệt tàu tấn công của địch
> 0,7 Tiêu diệt
< 0,4 Bị tiêu diệt
Về ta:
2 0,4 – 0,7 Bị thương
Xác suất bảo tồn sức chiến đấu của tàu ta
> 0,7 Bảo tồn
Xác suất tiêu diệt tàu thứ i của địch trong một đòn đánh [1], [3], [4], [5], [6]:
N
k j z
n TTL
mtli .tli phi nhi
P .P .Q .P - i 1 n - i 1 - i 1
Wi 1- 1- Pbt . 1- 1- bmt td kt ch .e .e n .e n
(2.1)
w
Trong đó: Pbt - Xác suất bảo tồn khả năng chiến đấu của tàu tên lửa (TTL); Pbmt -
Xác suất bắt mục tiêu của đầu tự dẫn tên lửa; Ptd - Xác suất dẫn tên lửa đúng mục tiêu sau
khi đã bắt được mục tiêu; Qkt - Xác suất không hỏng về mặt kỹ thuật; Pch - Xác suất tên
lửa chọn đúng mục tiêu chỉ định; phi - Xác suất tổ hợp pháo trên tàu i đánh rơi tên lửa
ta; nhi - Xác suất tổ hợp gây nhiễu trên tàu i chế áp thành công một tên lửa ta; tli - Xhả
năng đánh chặn của một quả tên lửa phòng không địch đối với tên lửa ta; n - Số tên lửa
cần trong đòn công kích.
- Xác suất bảo tồn khả năng chiến đấu của TTL [1], [2], [3], [5]:
N N
N ki .ki N ki .ki
i 1 i 1
nmb .m mb . mb .e nmb
ntl .ptl .e ntl (2.2)
ln(Pbt )
N .N ki
Trong đó: nmb - Số máy bay địch; mmb - Số lần xuất kích của một máy bay; mb –
Hiệu quả của một lần xuất kích; k - Hiệu quả đánh trả máy bay địch của tàu i ; ntl - Số
i
tên lửa địch đánh các tàu trong đội hình; ptl - Xác suất rơi trúng tàu ta của một tên lửa
địch; N - Số chủng loại tàu tên lửa trong độ hình; N k - Số tàu tên lửa cùng chủng loại.
i
Từ các tài liệu [1], [2], [3], [4], [6] ,[10], nhận định khi tiến công vào vùng biển nước ta
địch thường sử dụng các lớp tàu tuần dương, tàu khu trục, tàu hộ vệ tên lửa - pháo, các tàu
vận tải, tàu đổ bộ và lớp tàu rà phá thủy lôi. Trên cơ sở đó, áp dụng thuật toán phân cụm
dữ liệu nhóm tác giả đã xây dựng được 21.600 tình huống chia thành 3 lớp nhiệm vụ bao
gồm: lớp đánh làm bị thương tàu địch, lớp chế áp và lớp tiêu diệt.
2.2. Mô hình hóa bài toán quyết định biên đội và số lượng tên lửa trong một đòn
công kích
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san FEE, 08 - 2018 79
- Kỹ thuật Điều khiển – Tự động hóa
Tình huống trên biển đánh giá mức độ sát thương được đặc trưng bởi tập [4], [6], [7],
[8], [9], [10], [11]:
Ui n,NTTL ,N ,N mt ,Nclmt (2.3)
Với N mt là số lượng tàu mục tiêu, N clmt là số lượng chủ loại mục tiêu trong đội hình
tàu địch. Mỗi giải pháp chuẩn bị lực lượng biên đội tàu tên lửa tương ứng một số lượng
các tình huống nêu trên.
j L(U j,i j ) là giải pháp thứ j ; (U j,i j ) là toán tử ràng buộc giải pháp thứ j với
tình huống i ; i j 1,2,...N j , N j là số lượng tình huống ứng với giải pháp j .
Thực chất toán tử là một phép nhận dạng hoặc dự báo tình huống i theo chỉ tiêu.
Bài toán xác định số tên lửa cần sử dụng, số tàu trong đội hình, số chủng loại tàu có thể coi
là bài toán nhận dạng, với ba dạng tương ứng với ba chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ nêu
trên. Một cách tổng quát ta biểu diễn các tham số này là các biến x1 , x2 ,.. khi đó ở tình
huống thứ i cho lớp dạng j ta có:
U j,i j x j,1 ,x j,2 ,x j,3 ,.. (2.4)
U j,i j được gọi là ảnh thứ i của lớp thứ j . Còn ảnh nguyên mẫu đặc trưng cho lớp j là:
U *j x*j ,1 , x*j ,2 , x*j ,3 ,.. (2.5)
Như vậy nhận dạng là so sánh ảnh với các nguyên mẫu để quyết định ảnh đó thuộc lớp
nào. Việc so sánh này được thực hiện bằng toán tử . Khi sử dụng độ đo là sai số nhỏ
nhất thì là:
* arg min r(i ) (2.6)
i
Với r(i ) là hàm độ đo sai số.
2.3. Xây dựng thuật toán tự tổ chức để nhận dạng phương án chuẩn bị lực lượng
2.3.1. Cơ sở khoa học
Cho biến cố A và {H1,H2..Hk} là nhóm biến cố đầy đủ của một phép thử khi đó ta có
công thức:
k
P(A)= P(H i )P( A ) (2.7)
i=1
Hi
P(H j )P( A )
Hj
P(H j /A)= ; j = 1,2..k
k (2.8)
P(H i )P( A )
i=1
Hi
Trong bài toán phân loại, A liên quan tới biến quan sát, Hi là tổng thể thứ i; P(Hi) là
xác suất tiên nghiệm cho tổng thể thứ i. Mục tiêu là tìm xác suất hậu nghiệm P(Hi/A). Việc
phân loại hay nhận dạng một mẫu nào đó vào lớp này hay lớp kia đều chữa đựng một độ
mạo hiểm nhất định [5].
80 Đ. H. Nghị, …, B. Q. Dũng, “Xây dựng thuật toán tự tổ chức … số lượng đạn sử dụng.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ
k
ρ(d i )= P(H i ).L[Hi ,d j (A)].P( A ) (2.9)
i=1
Hi
Trong đó:
ρ(di ) : Độ mạo hiểm gặp phải khi có sự lựa chọn dj mà kết quả của sự lựa chọn này
lại là chọn giải pháp Hi ;
L[H i ,d j (A)] : Ma trận thiệt hại, thể hiện mức độ thiệt hại phải gánh chịu khi giải
pháp đúng là Hi nhưng lại lựa chọn dj có lợi cho giải pháp Hj.
d11 d12 d13 ... d1n
d d 22 d 23 ... d 2n
L[H i ,d j (A)]= 21
(2.10)
... ... ... ...
d n1 d n2 d n,n-1... d nn
d j (A) - Lựa chọn dj khi biến cố A xẩy ra, P(Hi) - xác suất tiên nghiệm.
Nếu biến cố A được lượng tử hóa bằng bộ tham số rời rạc x1, x2…xn với xi nhận
giá trị 0,1,2…q thì (2.9) được viết lại như sau:
k
x ,x ,...,x n
ρ(d i )= P(H i ).L[H i ,d j (x1 ,x 2 ,...,x n )].P( 1 2 ) (2.11)
i1
Hi
Quyết định được lựa chọn nhận dạng thỏa mãn:
d*j =arg dmin
j
ρ(d j ) (2.12)
Ta thấy rằng thuyết giải pháp thông kê dựa trên biểu thức (2.11) rất khó áp dụng vào
các bài toán thực tiến vì các lý do sau:
Các ma trận d j (x1 ,x 2 ,...,x n ) và P(x1 ,x 2 ,...,x n /Hi là m trân đầy đủ vì có tính tới tất
cả các biến cũng như biến liên hiệp khi các biến này phụ thuộc lẫn nhau.
Để xác định được đầy đủ các ma trận này đòi hỏi phải có lượng thông tin ban đầu
đủ lớn và phải đảm bảo nghiêm tính dừng trong quá trình lựa chọn.
Trong thực tế, dù lượng thông tin không đầy đủ cũng phải giải quyết bài toán để đưa
ra được quyết định cuối cùng.
Ngoài ra bài toán lựa chọn giải pháp còn phụ thuộc độ chính xác của thông tin tiên
nghiệm P(Hi) và thông tin về mức độ thiệt hại liên quan tới việc lựa chọn giải pháp.
Phương pháp giải pháp thông kê nhiều tầng được xây dựng trên cơ sở biến đổi công
thức (2.11) thành dạng nhiều tầng.
Khả năng biến đổi thuật toán (3.5) thành thuật toán nhiều tầng là ở chỗ, trong (2.11)
có phần tử p(x1,x2…xn).
Coi mô tả P(
x1 ,x 2 ,...,x n
) như mô tả đầy đủ f(x1 ,x 2 ,...,x n ) , thay mô tả đầy đủ
Hi
x 1 ,x 2 ,...,x n x ,x
P( ) bằng các mô tả thành phần P ( i j
) . Những mô tả thành phần
Hi Hi
x i ,x
P( j
) tương ứng mô tả thành phần f(x i ,x j ) của , (2.11) được biến đổi
Hi
thành:
k
x ,x
ρ (d j )= P(H i ).L[H i ,d j (x ,x )].P( ) (2.13)
i 1
Hi
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san FEE, 08 - 2018 81
- Kỹỹ thuật Điều khi
khiển
ển – Tự
ự động hóa
Trong mỗi
mỗi tầng chọn lọc sử dụng độ mạo hiểm tối thiểu (2.13) để lựa chọn các mô
hình phần tử tốt nhất. Độ mạo hiểm ρ được
phần được xác định theo các điểm kiểm tra.
Các mô hình ph phần
ần tử tốt nhất ở tầng chọn lọc trtrướcớc sẽ đư được
ợc sử dụng nh
nhưư các bi
biến
ến ở
tầng
ầng chọn lọc sau.
Sửử dụng các giá trị lựa chọn dj ở tầng chọn lọc tr trưước
ớc llàmàm bi
biến
ến cho các mô tả th
thành
ành
phần của tầng chọn lọc sau.
phần
1 x ,x
y1 = argmin ρ1,2 (d j )= argmin{ P(H i )L[Hi ,d j (x1 ,x 2 )].P( 1 2 )}
dj dj i
Hi
1 x1 ,x 3 (2.14)
y2 = argmin ρ1,3 (d j )= argmin{ P(H i )L[Hi ,d j (x1 ,x 3 )].P( )}
dj dj i
Hi
...
Một
Một cách tổng quát:
αk-1 k-1
r ,αs
αk =argminρr,s
k
(d j )=argmin{P(Hi )L[Hi ,d j (αk-1 k-1
r ,αs )].P( )} (2.15)
dj dj i
Hi
Trong đó:
k là ký hi
hiệu
ệu tổng quát của biến trong mô tả th
thành
ành ph
phần
ần của tầng chọn lọc thứ k.
r,s là ch
chỉỉ số các biến trong mô tả th
thành
ành phần
phần của tầng chọn lọc tr
trước.
ớc.
Thuật
Thuật toán sẽ dừng tại tầng chọn lọc có số lần ra quyết định dj đúng nhi ều nhất tr
nhiều trên
ên
tập
ập kiểm tra.
k
Như vậy
vậy tại m
mỗi
ỗi tầng chọn lọc, ngo
ngoài việc tạo các mô tả phần tử đđểể thực hiện
ài việc
xây ddựng
ựng mô hình
hình còn ph α rk-1 ,α sk-1 )] và tính toán
ải chính xác hóa ma trận phạt L[H i ,d j ((α
phải
k-1 k-1
ại ma trận xác suất hậu nghiệm P( α r ,α s
lại ) . Chính quá ttrình
rình thích nghi các ma tr
trận
ận
Hi
này làm tăng tính hhội
ội tụ của quá tr
trình
ình ch
chọn
ọn lọc.
2.3.2. Xây dựng
2.3.2. dựng thuật toán
Dữ
ữ liệu ban đầu của bbài
ài toán nh
nhận
ận dạng llàà giá trị
trị của các dấu hiệu vvàà quyết định để
quyết
phân lo
loại
ại mẫu vào
vào lớp
lớp nnày
ày hay llớp
ớp khác. Tập dữ liệu đđược
ợc biểu diễn ở dạng
ạng bảng 2.
ảng 2. Biểu
Bảng ểu diễn tập dữ liệu ban đầu
đầu..
i,i,j
l
Mẫu thử j đđặc
j - Mẫu ặc tr bởi giá trị của các dấu hiệu i trong lớp
ưng bởi
trưng lớp l . Các giá tr
trịị
i,j trong các llớp
ớp có thể llàà giá tr
trịị tuyệt đối hoặc giá trị llư
ượng
ợng tử hóa.
Ri - Lớp trịị của các Ri là biết
ớp thứ i . Giá tr tr ớc. Mỗi lớp Ri đặc
biết trước. đặc trưng
trưng bởi
bởi một
nguyê
nguyênn mẫu.
mẫu.
82 Đ. H. Ngh
Nghị,
ị, …, B. Q. Dũng, “Xây dựng thuật toán tự tổ chức … số llượng
ợng đạn sử dụng.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ
αk+1 k+1
r ,αs αrk ,αsk
P( ) P( )
Hi Hi
Hình 2. Lưu đồ thuật toán phương thức tự tổ chức
sử dụng mô hình giải pháp thống kê nhiền tầng.
3. TÍNH TOÁN, MÔ PHỎNG, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
3.1. Xây dựng bảng số liệu ban đầu
Tập dữ liệu các tình huống trên biển đã được xây dựng có dạng:
Bảng 3. Các tình huống trên biển.
Lượng tử hóa dữ liệu ban đầu:
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san FEE, 08 - 2018 83
- Kỹ thuật Điều khiển – Tự động hóa
Bảng 4. Dấu hiệu nhận dạng mẫu sau lượng tử.
3.2. Tính toán xây dựng mô hình
Trên cơ sở thuật toán đã xây dựng được ở phần trên, thực hiện mô phỏng tính toán trên
phần mềm Matlab để kiểm chứng khả năng nhận dạng đúng của thuật toán. Đồng thời so
sánh kết quả với phần mềm ASTT tại trung tâm mô phỏng Hải quân.
3.3. Đánh giá kết quả
Bảng 5. Hệ số nhận dạng đúng của các lớp sau từng tầng chọn lọc.
Bằng phương pháp truy xuất biến, thuật toán cho ta thấy những dấu hiệu nào là ảnh
hưởng lớn nhất, những dấu hiệu nào không ảnh hưởng đến kết quả nhận dạng.
x1 x2 .x1 x 4 .x2 x3 .x1 x2 .x1 x 4 .x2 x3 .x1 x 4 .x2 x5 .x2 x3 .x1 x5
s
x
(d j ) P ( R i )L ( R i ,d j (x))Pa ( R ) (3.1)
i 1 i
Trong đó:
x x x x x x x x x x x
Pa ( ) P 3 ( 1 2 ).P 3 ( 1 4 ).P 3 ( 2 3 ).P( 2 5 ).P( 1 5 ) (3.2)
Ri Ri Ri Ri Ri Ri
P(Ri ) : Xác xuất tiên nghiệm ban đầu; L(Ri ,d j (x)) : Ma trận phạt sau khi đã thích nghi.
Vậy ta có thuật toán nhận dạng:
s
xx xx x x x x xx
(d )
j P(Ri ).L(Ri ,d j (x)).P3 ( R1 2 ).P3 ( 1R 4 ).P3 ( 2R 3 ).P( 2R 5 ).P( 1R 5 )
i1 i i i i i (3.3)
*
d j argmin (d j )
dj
3.4. Xây dựng phần mềm hỗ trợ quyết định số lương chủng loại và số tên lửa cần
thiết cho từng nhiệm vụ
Nhóm tác giả xây dựng phần mềm hỗ trợ người chỉ huy ra quyết định trên phần guide
của matlab. Từ công thức (3.3) với giả thiết số lượng chủng loại mục tiêu địch đã được xác
định phần mềm hỗ trợ đưa ra các phương án khác nhau để người chỉ huy lựa chọn. Mỗi
phương án có các ưu điểm riêng trên cơ sở đánh giá xác suất bảo tồn các tàu trong biên đội
84 Đ. H. Nghị, …, B. Q. Dũng, “Xây dựng thuật toán tự tổ chức … số lượng đạn sử dụng.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ
cũng như xác suất tiêu diệt (làm bị thương) tàu địch. Người chỉ huy lựa chọn phương án
phù hợp với thực lực hiện có của biên đội.
a. Phương án đánh tiêu diệt 2 tàu khu trục, 2 tàu đổ bộ địch
b. Phương án đánh chế áp 2 tàu khu trục địch
c. Phương án đánh bị thương 2 tàu khu trục địch
Hình 3. Các phương án trong phần mềm hỗ trợ ra quyết định.
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san FEE, 08 - 2018 85
- Kỹ thuật Điều khiển – Tự động hóa
4. KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu và tính toán có thể rút ra một số kết luận sau:
- Bài báo đã chỉ ra căn cứ khoa học để lựa chọn bố trí đội hình phù hợp, tính toán hợp
lý số lượng tên lửa để nâng cao khả năng giành thắng lợi trong tác chiến trên cơ sở sử
dụng công cụ toán học hiện đại và đáng tin cậy là thuật toán tự tổ chức.
- Có thể sử dụng thuật toán này để xây dựng các thiết bị tính hỗ trợ người chỉ huy ra
quyết định và các hệ thống tự động chỉ huy.
- Kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng và thực tiến cao, cần được tiếp tục đầu tư và
nghiên cứu chuyên sâu tạo ra sản phẩm phục vụ được các đơn vị trong huấn luyện cũng
nâng cao hiệu quả chiến đấu cho lực lượng Hải quân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồ Quang Đạo, “Chiến thuật tàu tên lửa”, Nha Trang: Học viện Hải Quân, 2010.
[2]. Vũ Ngọc Dương, “Chiến thuật tàu đổ bộ”, Nha Trang: Học viện Hải quân, 2010.
[3]. Phạm Hồng Thuận, “Chỉ huy lực lượng hải quân”, Nha Trang: Học viện Hải quân,
1999.
[4]. Trương Vạn Thịnh và các tác giả , “Những vấn đề chung về sử dụng tàu mặt nước
trong hoạt động chiến đấu trên biển”, Nha Trang: Học viện Hải quân, 2011.
[5]. Đàm Hữu Nghị, “Xây dựng cụm mô hình bán tự nhiên mô phỏng hệ thống chỉ huy
bắn trong chiến đấu của bộ độ phòng không”, Hà Nội: mã số KHCN – 01 0 09B,
2000.
[6]. Viện kỹ thuật Hải quân, “Tính năng kỹ chiến thuật tổ hợp tàu tên lửa 1241RE”, Viện
Kỹ thuật Hải quân.
[7]. Viện Kỹ thuật Hải quân, “Tính năng kỹ chiến thuật hệ thống điều khiển bắn CASU”.
[8]. Viện Kỹ thuật Hải quân, “Tổ hợp tên lửa URANE”.
[9]. Nguyễn Công Định , “Phân tích và tổng hợp các hệ thống điều khiển bằng máy
tính”, Hà nội: Khoa học kỹ thuật, 2002.
[10]. Bảng bố trí chiến đấu trên các tầu chiến
[11]. Hoàng Kiểm, Đinh Nguyễn Ánh Trung , “Giáo trình nhập môn trí tuệ nhân tạo”,
Thành phố Hồ Chí Minh: Đại học quốc gia, (2003.
[12]. Bộ tư lệnh Hải quân , “Điều lệnh chiến đấu Hải quân nhân dân Việt Nam”, Hà Nội:
NXB Quân đội, 1986.
[13]. Võ Văn Tài, Phạm Gia Thụ, Tô Anh Dũng, "Sai số Bayes và khoảng cách giữa hai
hàm mật độ xác suất trong phân loại hai tổng thể," vol. 11, pp. 21-30, 2008.
[14]. Quân chủng Hải quân, “Nhận dạng mục tiêu trên biển”, Hà Nội: NXB Quân đội
Nhân dân, 2000.
[15]. Hoàng Kiểm, “Một số mô hình và thuật toán chẩn đoán, ứng dung trong điều tra cơ
bản”, Hà Nội: Khoa Học Kỹ thuật, 1981.
[16]. Nguyễn Thương Ngô, “Lí thuyết điều khiển tự động thông thường và hiện đại (quyển
4)”, Hà nội: NXB Khoa học kỹ thuật, 2009.
[17]. Fukunaga, K, “Introduction to statistical pattern recognition (2nd Ed)”, New York:
Academic Press, 1990.
[18]. Ivakhnenko A.G, "Heuristic Self-Organization in Problems of Engineering
Cybernetics," vol. vol.6 , pp. 207-219, 1970.
86 Đ. H. Nghị, …, B. Q. Dũng, “Xây dựng thuật toán tự tổ chức … số lượng đạn sử dụng.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ
[19]. Matinez, W.L. and Matinez, A.R, “Computational statistics handbook whit Matlab”,
Boca Raton: Chapman&Hall/CRC, 2008.
[20]. Roman Sushkov, “Self-Organizing Structures for the Travelling Salesman Problems
in a Plygonal Domain”, Czech Technical University in Prague, 2015.
[21]. Richard O. Duda, Peter E. Hart, David G. Stork, “Pattern classification (2nd
edition)”, Wiley, New York: ISBN 0-471-05669-3, 2001.
[22]. Ивахненко Аг., Зайченко Ю.П, “Принятие решений на основе
cамоорганизаций”, Советское радио, 1976.
[23]. Цирлин А.М, “Математические модели и оптимальные процессы в
макросистемах издательство”, Наука, 2006.
[25]. Ивахненко Аг., Лапа В.Г, “Cистемы эвритической cамоорганизаций в
технической кибернетике”, Киер: Техника, 1971.
[26]. Лапко В. А, “Непараметрические коллективы решающих правил”, 2002.
ABSTRACT
SELF-ORGANIZING ALGORITHMS AND SUPPORTING FOR DECIDING TO
ARRANGE OUR MISLE SHIP WHITH TARGETS AT SEA
A self-organization algorithm is defined as an algorithm capable of making a
spontaneous formation of well-organized structures, patterns, and behaviors
without central control. In this paper, we propose a model for a decision support
problem: supporting for deciding to arrange our ships with targets and optimization
of misles. It is well known that problems we were mention to purpose building
automatically directive and division model.
Keywords: Navy; Missile corvettes; Self-organization; Optimization; Recognition.
Nhận bài ngày 01 tháng 7 năm 2018
Hoàn thiện ngày 10 tháng 9 năm 2018
Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 9 năm 2018
Địa chỉ: 1Học viện Kỹ thuật quân sự;
2
Viện KH & CN quân sự;
3
Học viện Hải quân.
*
Email: bqd82hvktqs@yahoo.com.
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san FEE, 08 - 2018 87
nguon tai.lieu . vn