Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN n Xuân Vinh Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghệ An là tỉnh có lịch sử phát triển làng nghề lâu đời, có nhiều tiềm năng phát triển Việc nghiên cứu, xây dựng và đề xuất mô hình làng nghề. Ngoài những chủ trương, chính quản lý làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm sách chung của Đảng, Nhà nước, những năm bảo đảm làng nghề phát triển bền vững, góp phần qua, Nghệ An cũng đã có nhiều cơ chế hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, nên nhiều làng nghề trên địa bàn tỉnh đã được tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân khôi phục và phát triển nhanh hơn. Tuy nông thôn là rất cần thiết và ý nghĩa. nhiên, qua khảo sát, các làng nghề ở Nghệ An hiện nay có nhiều loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh như: hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã... Mỗi làng nghề lại tổ chức quản lý Dương). Qua đợt tham quan học tập kinh nghiệm, Ban khác nhau, chưa thể hiện tốt vai trò của mình. chủ nhiệm đề tài nhận thức rõ tầm quan trọng có tính Điều này vừa hạn chế sự phát triển sản xuất, quyết định của công tác quản lý làng nghề. Các làng nghề kinh doanh của các làng nghề, vừa hạn chế đoàn đến tham quan đều đã thành lập Ban quản lý, tuy vai trò quản lý của nhà nước. Đó là lý do đề nhiên nội dung hoạt động chưa rõ nét, chưa có quy chế tài khoa học “Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý và kế hoạch hành động. quản lý làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An” 2. Kết quả khảo sát, lựa chọn mô hình được triển khai thực hiện từ năm 2012 đến Đề tài đã khảo sát và lựa chọn 2 làng nghề làm điểm 2016 qua 2 giai đoạn: nghiên cứu lý luận và mô hình gồm: áp dụng vào thực tiễn. Bài viết tóm tắt một - Làng nghề chế biến hải sản Ngọc Văn, xã Diễn số kết quả đạt được của đề tài ở giai đoạn 2. Ngọc, huyện Diễn Châu: Đã được UBND tỉnh Nghệ An II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN công nhận là làng nghề theo Quyết định số 519/QĐ- 1. Kết quả tham quan học tập kinh UBND ngày 6/02/2007. Năm 2014, làng nghề có 270 hộ nghiệm về quản lý làng nghề gia đình, với gần 1.200 nhân khẩu. Số hộ làm nghề là Ban chủ nhiệm Đề tài đã tổ chức tham 250 hộ (chiếm 93%). Trong đó khoảng 100 hộ chế biến quan học tập kinh nghiệm tại các làng nghề: - kinh doanh đạt sản lượng 10-20 tấn/năm, với mức thu nước mắm Cát Hải (TP Hải Phòng); làng nhập từ 100-150 triệu đồng/năm/hộ. Hiện nay làng có nghề Chạm bạc Đồng Xâm, làng nghề dệt Ban quản lý làng nghề do UBND xã thành lập là những thái Phương, làng nghề đũi Nam cao, làng cán bộ kiêm nhiệm, gồm 03 người. Ban Quản lý làng nghề thêu Minh Lãng (tỉnh Thái Bình); làng nghề chủ yếu thực hiện một số công việc quản lý hành nghề gỗ La Xuyên, làng nghề ươm tơ Cổ chính, giúp UBND xã báo cáo, thống kê tình hình hoạt Chất (tỉnh Nam Định); làng nghề đồ gốm Phù động của làng nghề về sản xuất, kinh doanh, môi trường Lãng, làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ làng nghề... Kinh phí hoạt động của Ban quản lý làng (tỉnh Bắc Ninh); làng nghề gốm Chu Đậu, nghề chưa có. Các chế độ hỗ trợ của các thành viên được làng nghề chạm khắc gỗ Đông Giao (Hải trích từ chức vụ chuyên môn do UBND xã giao. SỐ 8/2016 Tạp chí [13] KH-CN Nghệ An
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI - Làng mộc dân dụng và mỹ nghệ Nam Thắng, xã b. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu: Làng nghề mộc mỹ làng nghề: nghệ dân dụng Nam Thắng đã được UBND tỉnh công Ban chủ nhiệm Đề tài đã chủ động tìm hiểu nhận theo Quyết định số 2522/QĐ-UBND ngày các quy định, khảo sát tình hình tại các địa 12/8/2005, là làng nghề truyền thống lâu đời. Làng nghề phương để xây dựng quy chế quản lý làng mộc dân dụng và mỹ nghệ Nam Thắng gồm có 840 hộ nghề, tổ chức họp với UBND xã, ban quản lý gia đình, với hơn 2.000 nhân khẩu. Hiện nay làng nghề làng nghề để thảo luận, lấy ý kiến và chỉnh có 300 hộ gia đình làm nghề, thu hút gần 500 lao động sửa, bổ sung hoàn thiện. Tại làng nghề chế làm nghề với mức thu nhập bình quân 5 triệu biến hải sản Ngọc Văn, ngày 25/10/2015, đồng/tháng/người. Năm 2005, làng nghề được UBND xã UBND xã Diễn Ngọc đã thống nhất ký Quyết giao cho HTX dịch vụ nông nghiệp và môi trường Quỳnh định số 207/QĐ-UBND về việc phê duyệt và Hưng quản lý. Đến năm 2011, UBND huyện Quỳnh Lưu ban hành Quy chế quản lý làng nghề chế biến đã có quyết định số 4031/QĐ-UBND ngày 04/10/2011 hải sản Ngọc Văn gồm 5 chương, 9 điều quy về việc kiện toàn Ban quản lý làng nghề. Ban quản lý này định về phạm vi đối tượng, hội nghị làng nghề, có nhiệm vụ quản lý 02 làng nghề là làng nghề mộc dân quyền lợi và nghĩa vụ của các hộ sản xuất kinh dụng và mỹ nghệ Nam Thắng và làng nghề mộc dân dụng doanh, nhiệm vụ và quyền hạn của ban quản và mỹ nghệ Thuận Giang. Đây là điều kiện thuận lợi cho lý làng nghề. Quy chế quản lý làng nghề mộc việc sản xuất kinh doanh làng nghề. Nam Thắng được ban hành tại Quyết định số 3. Kết quả thành lập Ban quản lý làng nghề, xây 387/QĐ-UBND.LN ngày 22/10/2015 cũng dựng quy chế quản lý làng nghề và kế hoạch hoạt động gồm 5 chương 9 điều nội dung tương tự làng a. Thành lập Ban quản lý làng nghề nghề Ngọc Văn. Ban chủ nhiệm Đề tài đã tư vấn cho 2 xã tham gia mô c. Xây dựng kế hoạch hoạt động làng nghề hình thành lập Ban quản lý làng nghề. Ngày 18/8/2015, Ban chủ nhiệm đề tài đã khảo sát thực tế UBND xã Quỳnh Hưng có Quyết định số 302/QĐ- của 2 làng nghề tham gia mô hình để xây dựng UBND.LN về việc thành lập Ban quản lý làng nghề mộc kế hoạch hoạt động cho làng nghề, tổ chức dân dụng và mỹ nghệ Nam Thắng và ngày 20/8/2015, thảo luận lấy ý kiến và hoàn thiện văn bản. UBND xã Diễn Ngọc đã có Quyết định số 109/QĐ- Ngày 22/10/2015, UBND xã Quỳnh Hưng đã UBND.LN về thành lập Ban quản lý làng nghề chế biến có Quyết định số 388/QĐ-UBND.LN về việc hải sản Ngọc Văn. Thành phần Ban quản lý làng nghề phê duyệt và ban hành kế hoạch hoạt động của bao gồm: đại diện ban cán sự xóm, tổ chức đoàn thể làng nghề mộc Nam Thắng giai đoạn 2015- chính trị - xã hội và đại diện các doanh nghiệp, HTX, hộ 2020. Ngày 25/10/2015, UBND xã Diễn Ngọc sản xuất kinh doanh trong làng nghề. ký Quyết định số 208/QĐ-UBND.LN về phê Làng nghề mộc dân dụng mỹ nghệ Nam Thắng [14] Tạp chí SỐ 8/2016 KH-CN Nghệ An
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI duyệt và ban hành kế hoạch hoạt động của làng khoảng 500 lao động với mức thu nhập bình quân 4,5 nghề chế biến hải sản Ngọc Văn giai đoạn triệu đồng/tháng/người. 2015-2020. Kế hoạch hoạt động của các làng 4.2. Làng nghề mộc dân dụng mỹ nghệ Nam Thắng nghề nêu rõ mục tiêu xây dựng làng nghề phát - Ban quản lý làng nghề bước đầu đã kết nối nhu triển bền vững, giải quyết ngày càng nhiều việc cầu thị trường đầu ra và đầu vào cho làng nghề, quan làm cho người lao động, xây dựng thương hiệu, tâm hỗ trợ các hộ sản xuất của làng nghề, chia sẻ kinh nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu nghiệm sản xuất, thị trường, tuyên truyền các chủ thị trường trong khu vực, trong nước và tiến tới trương chính sách, quy định của nhà nước liên quan xuất khẩu; mở rộng quy mô của các cơ sở, các đến phát triển làng nghề. hộ sản xuất của làng nghề, từng bước đưa máy - Ban quản lý làng nghề đã tham mưu, tư vấn UBND móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, xã xây dựng quy hoạch thành lập cụm làng nghề tập gắn làng nghề với hoạt động du lịch, văn hóa, trung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tư vấn hỗ trợ lễ hội; kiện toàn tổ chức quản lý và đồng quản cho các cơ sở tuyển dụng lao động mới, đào tạo mới, lý làng nghề theo quy định pháp luật. Từ đó, đề đào tạo nâng cao 30 lao động; phối hợp với Đài truyền ra kế hoạch cụ thể về kiện toàn bộ máy tổ chức, hình Nghệ An xây dựng chương trình giới thiệu sản về quy hoạch đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất, về phẩm gỗ mỹ nghệ nhằm xây dựng thương hiệu, liên kết phát triển nhân lực làng nghề, về xây dựng với các nhà đầu tư, nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm thương hiệu, quảng bá sản phẩm, về sản xuất cho làng nghề; phối hợp với Sở Công thương, Sở kinh doanh. NN&PTNT, Liên minh Hợp tác xã đưa sản phẩm tham 4. Kết quả áp dụng quy chế quản lý và kế gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh. hoạch hoạt động Kết quả, tính đến tháng 5/2016, doanh thu làng nghề 4.1. Làng nghề chế biến hải sản Ngọc Văn ước đạt 40 tỷ đồng, đạt 50% kế hoạch năm (tăng 11% Sau khi có Quyết định thành lập, Ban quản so với cùng kỳ), tạo việc làm cho khoảng 600 lao động lý làng nghề đã áp dụng quy chế và kế hoạch với thu nhập bình quân 5 triệu đồng/tháng/người. hoạt động vào thực tiễn: III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - Thường xuyên quan tâm, tư vấn cho các hộ 1. Kết luận dân trong sản xuất, bảo vệ môi trường, chia sẻ Qua thực tế áp dụng mô hình “Ban quản lý làng thông tin, cập nhật các chủ trương chính sách nghề” ở 2 làng nghề cho thấy mô hình này phù hợp với mới; xây dựng chương trình, đề án đầu tư máy các quy định hiện hành và có hiệu quả cao trong việc móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, đào tạo lao giúp UBND xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về động, xử lý ô nhiễm môi trường; giúp đỡ các hộ làng nghề, mặt khác xây dựng được bộ máy có chức sản xuất kinh doanh hoàn tất thủ tục vay vốn đầu năng hoạch định, tổ chức về hoạt động sản xuất, kinh tư nâng cao năng lực sản xuất. doanh tạo đà phát triển cho làng nghề. Mô hình quản - Làng nghề đã phối hợp với Trạm Khuyến lý đã được các cấp, ngành, doanh nghiệp, cơ sở sản nông Diễn Châu xây dựng thành công nhãn hiệu xuất, hộ dân đồng tình nhất trí tiếp tục duy trì tại địa tôm nõn Diễn Châu và phối hợp với Công ty CP phương và đề xuất nhân rộng mô hình ra các địa Thủy sản Vạn Phần xây dựng và đăng ký thành phương khác. công nhãn hiệu tập thể nước mắm Vạn Phần tạo 2. Kiến nghị điều kiện để sản xuất kinh doanh trong làng nghề Qua quá trình thực hiện đề tài, Ban chủ nhiệm đề phát triển. tài kiến nghị UBND tỉnh giao cho các đơn vị, cấp - Chủ động phối hợp với các ngành chức ngành liên quan xây dựng và ban hành quy chế phối năng của tỉnh, huyện giới thiệu các cơ sở sản hợp quản lý nhà nước về làng nghề; quy định thành xuất, chế biến hải sản đưa sản phẩm tham gia lập Ban quản lý làng nghề và xây dựng quy chế quản các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh nhằm lý khi làng nghề được công nhận; tham mưu cho Hội giới thiệu, trưng bày, ký kết hợp tác sản xuất đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các chức danh kinh doanh với nhiều nhà phân phối trong và quản lý làng nghề vào Nghị quyết số 117/2013/NQ- ngoài tỉnh. HĐND ngày 13/12/2013 về số lượng chức danh và Kết quả, tính đến tháng 5/2016, doanh thu mức phụ cấp đối với những người hoạt động không làng nghề ước đạt 50 tỷ đồng, đạt 60% kế hoạch chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và khối, xóm trên năm (tăng 12% so với cùng kỳ), tạo việc làm cho địa bàn tỉnh Nghệ An./. SỐ 8/2016 Tạp chí [15] KH-CN Nghệ An
nguon tai.lieu . vn