Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học XÂY DỰNG MẠNG NƠRON NHÂN TẠO VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH ĐỂ DỰ BÁO GIÁ TRỊ ĐỘ THẤM – ĐỘ RỖNG MỎ X, BỂ CỬU LONG Trịnh An Bình* Trường Đại học Dầu Khí Việt Nam *Tác giả liên lạc: binhta03@pvu.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu tập trung xây dựng mạng nơron nhân tạo dự báo độ thấm, độ rỗng dựa trên tập số liệu của giếng A-21 mỏ X tập C bể Cửu Long. Sau khi so sánh kết quả này với kết quả thu được của phương pháp minh giải truyền thống, tác giả nhận thấy rằng mô hình mạng nơron cho kết quả dự báo với mức độ chính xác cao hơn, vì vậy tác giả đã áp dụng mô hình mạng nơron này tính giá trị độ thấm và độ rỗng cho giếng A-19 cùng thuộc mỏ X tập C bể Cửu Long. Kết quả mang lại rất khả quan với độ thấm trung bình cho tầng sản phẩm là: 375.88(mD) và 14.02(%) với độ rỗng. Ngoài ra, với việc nâng cao hệ số tương quan (r) cũng như giảm thiểu sai số trung bình bình phương (MSE) thì công cụ phân tích thành phần chính (PCA) được áp dụng trong nghiên cứu này đã mang lại hiệu quả thiết thực cho việc cải thiện độ chính xác của mạng nơron nhân tạo. Từ khóa: Mạng Nơron nhân tạo, phân tích thành phần chính, độ rỗng, độ thấm, bể Cửu Long. BUILD ARTIFICIAL NEURAL NETWORK MODEL AND APPLY PRINCIPAL COMPONENT ANALYSIS TO PREDICT PERMEABILITY – POROSITY IN X FIELD, CUU LONG BASIN Trinh An Binh* Pertrol Vietnam University *Corresponding Author: binhta03@pvu.edu.vn ABSTRACT This study aims at building Artificial Neural Network model to predict permeability and porosity base on A-21 well data in C sequence, Cuu Long basin. Then, after comparing with composite log method, the better model is Artificial Neural Network model. After that, appling the Artificial Neural Network model to calculate permeability and porosity value for A-19 well which has formation relative to A-21 well in C sequence, Cuu Long basin. Sumazise, permeability, porosity in A-19 productive zone are 375.88(mD) and 14.02(%). Besides, by improving Correlation coefficient (r) and Mean Square Error (MSE), appling Principal Component Analysis for the study provide effective result. Keywords: Artificial neural network, principal component analysis, porosity, permeability, Cuu Long basin. TỔNG QUAN cho dòng của vỉa sản phẩm, thì độ rỗng Quá trình nghiên cứu và minh giải địa lại quyết định khả năng chứa của nó. vật lý thì việc xác định hai giá trị độ Để tính tóa n trực tiếp giá trị độ thấm, thấm và độ rỗng là vô cùng quan trọng. độ rỗng còn gặp nhiều khó khăn như Trong khi độ thấm quyết định khả năng thiếu mẫu lõi, hạn chế về mặt thiết bị 679
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học đo, hạn chế về mặt kinh tế. Vì vậy các thông tin từ n nhánh x (x0, x1...xn), nhà kỹ sư địa vật lý đã nghiên cứu tương ứng mỗi nhánh là các trọng số w nhiều phương pháp khác nhau để xác (w0, wj...wn) và một nhánh ray(x). định gián tiếp hai thông số này nhưng Hàm f nhận biến số dưới dạng tổng hiệu quả mang lại vẫn chưa cao. Đa số trọng hóa thông tin từ các nhánh theo các hàm tương quan rỗng - thấm đã chỉ các trọng số tương ứng. dừng lại ở mức tham khảo. Bài báo chỉ đề cập đến nguyên lý hoạt Vì vậy nhu cầu cần tính gián tiếp được động của mạng truyền thẳng có sử hai thông số độ thấm và độ rỗng với độ dụng thuật tóa n lan truyền ngược. Khi chính xác cao hơn là rất cần thiết. Với luyện mẫu, ANN thực hiện cả hai quá sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ trình ánh xạ và lan truyền ngược. 4.0, trong đó có mạng nơron nhân tạo Trong quá trình ánh xạ, tín hiệu của và kỹ thuật phân tích thành phần chính mạng sẽ lan truyền từ lớp nhập cho đến đã và đang dần dần thay thế con người lớp xuất, kết quả đầu ra sẽ được so sánh trong nhiều công việc, với ưu điểm là với kết quả mong muốn của tập mẫu để có thể học nhanh và tìm ra được mối đưa ra sai số trung bình bình phương tương quan đa chiều nhiều biến với độ (MSE). Sai số MSE sẽ được lan truyền chính xác và khả năng áp dụng cao. Đó ngược lại trở lại đến các neural đầu ra chính là lý do tác giả lựa chọn nghiên và các lớp ẩn lại hiệu chỉnh lại trọng cứu này. số. Quá trình này lặp lại nhiều lần đến khi sai số MSE đạt giá trị mong muốn. KHU VỰC VÀ PHƯƠNG PHÁP Phân tích thành phần chính (PCA) NGHIÊN CỨU Phân tích thành phần chính (PCA) là Tổng quan khu vực nghiên cứu một biến đổi tóa n học một số các biến Mỏ X nằm về phía Tây Nam của bể tương quan thành một số (nhỏ hơn) của Cửu Long, cách Thành phố Vũng Tàu các biến không tương quan được gọi là khoảng 85km thuộc một trong những các thành phần chính. Trong quá trình lô được đánh giá là có tiềm năng rất lớn luyện mạng để xác định các tham số cho công tác tìm kiếm và thăm dò dầu đầu vào và mức độ quan trọng của từng khí. tham số là việc làm vô cùng quan Theo bản đồ mặt cắt địa chấn, hai trọng. Không những tìm ra được giữa giếng A-21 và A-19 đều nằm trên một các đại lượng đầu vào và đầu ra có sự cấu tạo cách nhau < 500m. Theo tài tương quan hay không mà còn đánh liệu báo cáo về tập C của đơn vị sản giá, sắp xếp được mức độ quan trọng xuất thì A-21 và A-19 có cùng một quá hay ảnh hưởng của từng yếu tố đối với trình thành tạo. Vì vậy, đặc trưng thấm, các giá trị đầu ra. Sau khi chuẩn hóa số chứa của cả hai giếng sẽ có sự tương tự liệu và xác định ma trận vuông nhau. Đó là lý do cũng như là luận Covariance, tác giả tiến hành xác định chứng, tác giả sử dụng dữ liệu giếng A- vector riêng và giá trị riêng. Dựa trên 21 để dự báo độ rỗng – thấm cho giếng mục đích cũng như khả năng xử lý của A-19. máy tính các vector riêng và giá trị Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của riêng sẽ được áp dụng để từ đó tính ra ANN được bộ số liệu mới phù hợp với nhu Một nơron nhân tạo, về mặt tóa n học cầu thực tế. được thể hiện dưới dạng công thức: 𝑌 𝑥 = 𝑓 ∑𝑛𝑖=1 𝑊𝑖 ∗ 𝑋𝑖 ) KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Trong đó: x là một nơron tiếp nhận Kết quả theo mạng nơron nhân tạo 680
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Sau khi chuẩn chỉnh các giá trị luyện cụ PCA thực sự mang lại hiệu quả. mạng theo đường cong gamaray tác giả 4. Nghiên cứu đã hoàn thành được việc áp dụng kỹ thuật phân tích thành phần xây dựng mạng ANN để dự báo giá trị chính để có được kết quả mối tương độ thấm, độ rỗng cho mỏ X. Ngoài ra quan giữa 5 đường cong địa vật lý đầu đã dự báo được giá trị độ thấm, độ rỗng vào và độ thấm, độ rỗng. cho giếng A-19 khi không có mẫu lõi. Tác giả tiến hành xây dựng 3 loại mô 5. Mỗi đường cong ĐVL-GK chỉ phản hình ANN như sau để tìm ra được hiệu ánh được một khía cạnh nào đó của độ quả của PCA và phương pháp chuẩn thấm, độ rỗng. Nói cách khác, bản chất chỉnh dữ liệu được áp dụng. của độ thấm, độ rỗng được phản ánh Mô hình ANN1: Sử dụng dữ liệu thô qua tổ hợp các đường cong ĐVL-GK. mà chưa được chuẩn chỉnh, chưa được Mối quan hệ phi tuyến tính đa chiều dùng PCA. giữa các đường cong GR, DT, RHOB, Mô hình ANN2: Sử dụng dữ liệu đã NPHI, LLD, với độ thấm, độ rỗng theo được chuẩn chỉnh nhưng chưa dùng tài liệu mẫu lõi mà hệ ANN xây dựng PCA. được có hệ số tương quan cao (R>0,9) Mô hình ANN3: Sử dụng dữ liệu đã chứng tỏ tổ hợp các đường cong ĐVL- được chuẩn chỉnh và sử dụng PCA. GK này đã phản ánh được các tính chất Nhận xét: Đối với số liệu trong nghiên cơ bản của độ thấm, độ rỗng. Tùy theo cứu, mô hình ANN3 cho kết quả tốt từng khu vực với các loại đá khác nhất, hệ số tương quan cao nhất và nhau, quá trình thành tạo, mức độ nén MSE nhỏ nhất. (Kết quả này xảy ra ép, biến đổi khác nhau thì mức độ quan tương tự khi áp dụng cho thông số độ trọng của từng đường cong sẽ thể hiện rỗng của giếng A-21) khác nhau. Do đó, việc thêm hay bớt Ứng dụng mô hình mạng nơron đường cong ĐVL-GK nào cần phải nhân tạo để dự báo giá trị độ thấm dựa trên các kết quả nghiên cứu liên và độ rỗng cho giếng A-19 quan để có lựa chọn đúng dắn. Dựa vào những chỉ số thống kê ở trên 6. Việc áp dụng phương pháp ANN tác giả kết luận mô hình ANN cho kết trong dự báo các tham số dầu khí là có quả dự báo độ thấm và độ rỗng phù hợp khả thi. Riêng đối với khu vực nghiên hơn so với phương pháp truyền thống. cứu thì nó mang lại tính chính xác cao hơn so với PPTT. Nhưng không vì thế KẾT LUẬN mà chúng ta có thể bác bỏ hay ưu tiên Trên cơ sở nghiên cứu độ thấm, rỗng sử dụng ANN, bởi vì sau khi sử dụng của mỏ X bằng ANN tác giả có thể đi tác giả nhận thấy nó cũng có những đến một số kết luận sau: mặt nhược điểm như sau: 1. Mô hình mạng nơron nhân tạo được Khó có thể sử dụng lý thuyết về địa tác giả xây dựng mang lại kết quả chất – địa vật lý để giải thích được mối chính xác hơn với mô hình minh giải tương quan của từng tham số đầu vào truyền thống. với tham số đầu ra. 2. Việc áp dụng công cụ phân tích Khả năng áp dụng phổ biến thấp, độ thành phần chính PCA đã cải thiện nhạy cao: Một mô hình mạng nơron được độ chính xác cho mô hình mạng nhân tạo có thể rất khớp, rất phù hợp nơron nhân tạo. Với việc đã nâng cao với môi trường này, nhưng chỉ khi thay được hệ số tương quan r, hệ số xác định đổi áp dụng cho môi trường khác thì R2, giảm thiểu sai số trung bình (MSE) kết quả chưa chắc đã chính xác. thì đối với đối tượng nghiên cứu công 7. Trong tương lai, với việc áp dụng tổ 681
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học hợp phương pháp mạng nơron nhân tạo mang lại rất khả quan không những đối (Artificial Neural Network), hệ chuyên với đối tượng dầu khí mà còn tài gia (Expert Systerm) và hệ thống thông nguyên thiên nhiên nói chung. tin địa lý (GIS) thì kết quả chắc chắn TÀI LIỆU THAM KHẢO TRẦN ĐỨC LÂN, 2010, “Nghiên cứu độ thấm đá móng granitoit mỏ Bạch Hổ bằng mạng nơron nhân tạo”. Luận án tiến sỹ, Trường đại học Mỏ Địa Chất. JX-MEKONG, 2013. Block 15-2 C Sequence Modelling. HOÀNG VĂN QUÝ, 2015, “Bài giảng Địa Vật lý Giếng khoan”, Trường Đại học Dầu khí Việt Nam, Thành phố Bà Rịa. GEORGE ASQUITH AND DANIEL KRYGOWSKI, 2004, “Basic Well Log Analysis”, xuất bản lần 2, Nhà xuất bản AAPG, Oklahoma. STEFFEN NISSEN (2003), “Implementation of a Fast Artificial Neural Network Library”, http://SourceForge.net/projects/fann. 682
nguon tai.lieu . vn