Xem mẫu

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THEO ĐỊNH HƯỚNG HIỆN ĐẠI HÓA, KINH TẾ HÓA VÀ PHỤC VỤ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI BỀN VỮNG
Nguyễn Mạnh Hiển1
Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Đối với Việt Nam là một quốc gia đất chật người đông, dân số
tăng nhanh, đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; được cảnh báo là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của biến đổi khí hậu thì việc quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý và
hiệu quả tài nguyên đất là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Trong quá trình Đổi mới, ngành Quản lý đất đai đã đạt được những thành
tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng
an ninh, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên đất đai vẫn chưa được
quản lý, khai thác hợp lý; sử dụng còn lãng phí và kém hiệu quả; ở nhiều nơi đất
đai bị suy thoái, ô nhiễm, phá hoại đến mức báo động; tranh chấp, khiếu nại về
đất đai vẫn là vấn đề nóng của xã hội; đóng góp cho nền kinh tế quốc dân chưa
tương xứng với tiềm năng của tài nguyên đất và hoạt động quản lý đất đai. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu là hệ thống chính sách và pháp luật về đất đai
chưa thực sự đồng bộ; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, các ngành, các cấp, chưa kết hợp và lồng ghép có hiệu quả với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hơn nữa chưa xác định được chiến
lược phát triển ngành Quản lý đất đai.
Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay là phải xây dựng “Chiến lược phát triển
ngành Quản lý đất đai Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến
năm 2030” trên cơ sở kế thừa thành tựu đã đạt được, phù hợp với điều kiện nội
lực và xu hướng quản lý đất đai tiên tiến, phù hợp nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, khoa học công nghệ phát triển vượt bậc và nước ta đã mở cửa hội nhập kinh tế thế giới.
1. Quan điểm phát triển ngành Quản lý đất đai theo định hướng hiện
đại hóa, kinh tế hóa và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững
Xây dựng Chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai cần chú trọng 3
quan điểm chính sau đây:
- Ngành Quản lý đất đai cần được phát triển theo hướng hiện đại hóa trên
cơ sở xây dựng mô hình tổ chức tiến tiến và ứng dụng công nghệ hiện đại:
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, sự ra đời và hoàn thiện
của các thiết bị công nghệ số đã làm thay đổi toàn diện phương thức quản lý đất
đai từ điều tra, khảo sát thu thập thông tin tới xử lý số liệu, quản lý, vận hành và
                                                            
1

Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

1

khai thác dữ liệu, xây dựng hệ thống hồ sơ đất đai; trao đổi, cung cấp thông tin
cũng như thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính. Ứng dụng công nghệ hiện
đại trong hoạt động quản lý đất đai là xu thế phổ biến trên thế giới, mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội to lớn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường
ứng dụng khoa học - công nghệ phải đi đôi với việc đổi mới mô hình tổ chức, đảm
bảo cho mô hình tổ chức phải phù hợp với công nghệ mới, phát huy tối đa lợi thế
của công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy.
- Đẩy mạnh kinh tế hóa lĩnh vực quản lý đất đai để nâng tầm đóng góp
của đất đai và ngành Quản lý đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội:
Kinh tế hóa lĩnh vực quản lý đất đai có mục tiêu thúc đẩy ngành Quản lý
đất đai phát triển nhanh và bền vững, đồng bộ với tiến trình phát triển thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng tầm đóng góp và vị thế của
Ngành trong nền kinh tế quốc dân vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Kinh tế hóa lĩnh vực quản lý đất đai phải được thể hiện trong việc thị
trường hóa tài nguyên đất và cung cấp dịch vụ quản lý đất đai theo nguyên tắc
người sử dụng đất hưởng lợi từ tài nguyên đất, được cung cấp dịch vụ trong lĩnh
vực quản lý đất đai phải trả tiền nhằm đảm bảo công bằng xã hội, tăng thu ngân
sách, giảm gánh nặng ngân sách chi cho công tác quản lý.
- Phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững phải là yêu cầu
xuyên suốt trong công tác quản lý đất đai:
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện
tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai;
có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát
triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ, công bằng
xã hội, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người dân; khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống. Việc quản lý, sử dụng đất phải vừa đảm bảo quỹ đất
phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm an ninh, quốc
phòng vừa đảm bảo mục tiêu bảo vệ môi trường, an ninh lương thực. Chiến lược
và quy hoạch sử dụng đất phải có tầm nhìn dài hạn; tránh chạy theo mục tiêu
phát triển trước mắt nhưng khai thác cạn kiệt tài nguyên đất, để lại hậu quả xấu
về kinh tế, xã hội và môi trường cho các thể hệ mai sau phải gánh chịu. Chính
sách, pháp luật đất đai phải góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo dân chủ,
bình đẳng và công bằng xã hội.
2. Nhận diện bối cảnh, cơ hội và thách thức
Việc nhận diện đúng bối cảnh, các cơ hội và thách thức là cơ sở quan
trọng cho việc xây dựng Chiến lược phù hợp với xu thế phát triển và đảm bảo
tính khả thi.
2.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra rộng khắp và sâu sắc trên
toàn thế giới; toàn cầu hóa về kinh tế sẽ kéo theo toàn cầu hóa về nhiều mặt tạo
nên xu thế chung là hợp tác cùng phát triển. Khoa học và công nghệ, đặc biệt là
2
 

công nghệ thông tin có bước phát triển nhảy vọt, thúc đẩy phát triển nền kinh tế
công nghiệp và sự hình thành nền kinh tế tri thức, làm biến đổi sâu sắc các lĩnh
vực kinh tế - xã hội của tất cả các quốc gia. Về xu thế chính trị, các nước trên thế
giới chuyển từ thế đối đầu ý thức hệ một cách gay gắt sang xu thế vừa cạnh
tranh, vừa hợp tác đa phương. Trong bối cảnh trên, hội nhập quốc tế là nhu cầu
khách quan, chi phối sự lựa chọn chiến lược phát triển của tất cả các ngành trong
nước nói chung và sự phát triển của ngành Quản lý đất đai nói riêng.
Nguồn tài nguyên đất ngày càng trở nên quý hiếm do nhu cầu sử dụng đất
ngày càng cao, đất đai bị suy thoái hoặc hủy hoại ngày càng nghiêm trọng bởi
nhiều nguyên nhân tự nhiên hoặc dưới tác động của con người. Những nguyên
nhân chính là tình trạng sử dụng không hợp lý, khai thác quá mức, thiếu các biện
pháp bảo vệ, bồi bổ, gây ô nhiễm; tình trạng thiên tai ngày càng khắc nghiệt, đặc
biệt dưới tác động của quá trình sa mạc hóa, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Suy giảm tài nguyên đất càng làm tăng áp lực lên tình trạng đói nghèo, đe dọa an
ninh lương thực, gây bất ổn xã hội trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, việc
quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững là mục tiêu cực kỳ quan trọng của các quốc gia.

2.2. Những yếu tố thuận lợi và cơ hội đối với ngành Quản lý đất đai
Việt Nam
Ngành Quản lý đất đai Việt Nam có quá trình hình thành và phát triển lâu
dài, hệ thống cơ quan quản lý đất đai đã phát triển ở cả bốn cấp hành chính. Đội
ngũ cán bộ quản lý đất đai rất đông đảo, được đào tạo khá bài bản và kinh qua
nhiều hoạt động, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Hoạt động hội nhập và hợp tác
quốc tế đã mang lại nhiều bài học và kinh nghiệm quản lý và ứng dụng khoa học
công nghệ từ các quốc gia có hệ thống quản lý đất đai tiên tiến để áp dụng trong
điều kiện Việt Nam.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ được phát triển qua
nhiều năm và từng bước đổi mới. Hệ thống pháp luật đất đai đã được xây dựng,
được chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần, từng bước hoàn thiện, nội dung tương đối đầy
đủ và cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. Các quy trình
chuyên môn - pháp lý, kỹ thuật - công nghệ trong quản lý đất đai đã được hình
thành, phát triển phù hợp với quy định của pháp luật, với các công nghệ đang
được áp dụng, đáp ứng yêu cầu tạo ra các sản phẩm kỹ thuật, tài liệu pháp lý cần
thiết trong quản lý đất đai. Dữ liệu, thông tin, hồ sơ kỹ thuật và pháp lý về đất đai
được xây dựng, quản lý và khai thác một cách có hệ thống tại tất cả các cấp.
Nhà nước và toàn xã hội đều quan tâm tới chính sách, pháp luật đất đai,
tới công tác quản lý đất đai. Nhu cầu về phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện
đại đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là động lực
để Nhà nước và toàn xã hội tạo điều kiện, cung cấp các nguồn lực cho ngành
Quản lý đất đai phát triển.

2.3. Những khó khăn và thách thức đối với ngành Quản lý đất đai
Việt Nam
Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội, sự phát triển của ngành Quản lý đất
3
 

đai cũng phải đối mặt với nhiều thách thức:
Áp lực về nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường là một thách thức lớn
đối với việc cân đối, phân bổ nguồn tài nguyên đất cho các mục đích khác nhau,
đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong hoạch định
chính sách và xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Do đặc điểm về lịch sử và tập quán sử dụng đất của các vùng miền khác
nhau nên việc hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật phù hợp với tất cả các
vùng lãnh thổ là một vấn đề khó khăn.
Sự thoái hóa, suy giảm nguồn tài nguyên đất do các nguyên nhân tự nhiên
hoặc do tác động của con người đang trở nên ngày càng nghiêm trọng đòi hỏi
ngành Quản lý đất đai cần tăng cường nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các giải
pháp thích hợp để quản lý, bảo vệ, bồi bổ và duy trì quỹ đất đảm bảo nhu cầu sử
dụng đất hiện tại cũng như trong tương lai.
Dưới áp lực lớn về nhu cầu sử dụng đất trong không gian đô thị, việc khai
thác không gian trong lòng đất để xây dựng các công trình ngầm trên quy mô lớn đã
trở thành hiện thực đòi hỏi việc quản lý đất đai theo không gian phân tầng. Đây là
một vấn đề mới ở Việt Nam, đòi hỏi phải xây dựng từ bước đầu phương pháp luận,
hành lang pháp lý, quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý phù hợp.
Đội ngũ cán bộ được đào tạo, phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau và
trong các điều kiện khác nhau nên trình độ không đồng đều, đặc biệt còn hạn chế
trong việc ứng dụng công nghệ mới. Đây là một khó khăn rất lớn trong việc thực
hiện mục tiêu hiện đại hóa Ngành.
3. Xác định mục tiêu phát triển ngành Quản lý đất đai
3.1. Mục tiêu phát triển tổng quát
Mục tiêu phát triển tổng quát của ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2010 –
2020, định hướng đến năm 2030 là hoàn thiện hệ thống Quản lý đất đai, phấn đấu
đến năm 2020 đạt trình độ quản lý đất đai ngang với mặt bằng các nước phát
triển trong khu vực; mười năm tiếp theo tiếp tục củng cố lực lượng, nâng cao
năng lực phục vụ để đứng vào hàng ngũ những nước có hệ thống quản lý đất đai
hiện đại trên thế giới. Chuyển trọng tâm hoạt động của Ngành từ quản lý hành
chính đối với tài nguyên đất đai sang quản lý việc kinh doanh tài sản đất đai quốc
gia, cung cấp dịch vụ hành chính, pháp lý cho người sử dụng đất và cộng đồng
trong quản lý, sử dụng và giao dịch về đất đai.
3.2. Các mục tiêu phát triển cụ thể
Các mục tiêu phát triển cụ thể được xác lập đối với các lĩnh vực khác nhau
trong quản lý đất đai như sau:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trên nguyên tắc tiếp
tục duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai; tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho đất đai tham gia thị trường bất động sản; đẩy mạnh kinh tế hóa tài nguyên
đất; đảm bảo dân chủ, công bằng xã hội và phát triển bền vững.
- Hoàn thiện hệ thống điều tra, đánh giá tài nguyên đất, đảm bảo cung cấp
4
 

đầy đủ thông tin, tư liệu về số lượng, chất lượng, tiềm năng và môi trường đất
phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban hành quyết định của cơ quan nhà
nước trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống đăng ký đất đai hiện đại, do một hệ thống cơ quan
đăng ký thống nhất thực hiện, với quy trình, thủ tục cơ bản được tự động hóa
bằng công nghệ số; hoàn thành cấp giấy chứng nhận ban đầu; triển khai thống
nhất trong cả nước hệ thống hồ sơ địa chính dạng số dựa trên cơ sở hệ thống bản
đồ địa chính dạng số được chỉnh lý biến động thường xuyên, cơ bản được cập
nhật đầy đủ, kịp thời.
- Xây dựng hệ thống kiểm kê, thống kê đất đai được tự động hóa dựa trên
hệ thống hồ sơ địa chính dạng số được cập nhật chỉnh lý thường xuyên, đầy đủ,
đảm bảo cung cấp số liệu thống kê, kiểm kê nhanh chóng và chính xác.
- Hoàn thiện hệ thống quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất với vai trò công
cụ quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo phân bổ tài nguyên đất đai hợp lý, quản
lý và sử dụng đất hiệu quả, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính, kinh tế đất để điều tiết các
quan hệ đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Trong đó, hệ thống định giá
đất đảm bảo được yêu cầu định giá đất phục các mục địch khác nhau trong quản
lý, sử dụng và giao dịch về quyền sử dụng đất; hệ thống phát triển quỹ đất được
hoàn thiện về các mặt quy trình chuyên môn, cơ chế và tiềm lực tài chính hợp lý,
đáp ứng nhu cầu tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đưa
công tác quản lý, sử dụng đất theo đúng pháp luật.
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành một bộ phận
của Hệ thống Dữ liệu Quốc gia.
- Kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức; nâng cao năng lực cán bộ ngành
Quản lý đất đai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo chức năng
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước, có sự phân công,
phân cấp rõ ràng, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ ngang tầm
trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực nhằm phát huy cao nhất năng lực
thể chế.
4. Xác định các nhiệm vụ phát triển
4.1. Định hướng phát triển ngành Quản lý đất đai đến năm 2030
Về lâu dài, định hướng phát triển chủ đạo là:
Công tác quản lý đất đai phải được ổn định về hệ thống pháp luật, hệ
thống tổ chức, cơ chế giám sát và giải pháp tổ chức thực hiện đảm bảo điều chỉnh
được mọi quan hệ đất đai trong thời kỳ mới.
Hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ trong xây dựng, quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống tư liệu, hồ
5
 

nguon tai.lieu . vn