- Trang Chủ
- Luật học
- Vận dụng phương pháp dạy học tình huống vào giáo dục pháp luật cho sinh viên trường CĐSP Hòa Bình thông qua môn học Pháp luật đại cương
Xem mẫu
- 82
Vận dụng phƣơng pháp dạy học tình huống vào giáo dục pháp luật
cho sinh viên trƣờng CĐSP Hòa Bình thông qua
môn học Pháp luật đại cƣơng
Tác giả: Trịnh Thị Hồng
Đơn vị: Phòng Tổ chức- Thanh tra
Tóm tắt:
Trong quá trình dạy học chúng ta không chỉ quan tâm đến vấn đề dạy học cái gì, mà
cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề dạy học như thế nào, nhất là học bằng cách nào cho
hiệu nghiệm. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: "Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học... Phát huy tinh thần
độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện
học vấn và tay nghề...". Như vậy, việc nghiên cứu phương pháp dạy học và đổi mới
phương pháp dạy học có tầm quan trọng đặc biệt. Thiết nghĩ, phương pháp dạy học tình
huống không phải là phương pháp mới nhưng những hiệu quả mà phương pháp này mang
lại trong quá trình dạy học rất cao, làm tăng tính thực tiễn môn học, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung cũng như chất lượng giáo dục pháp luật nói
riêng.
Sau khi đưa ra những cơ sở lý thuyết, tác giả đã vận dụng lý thuyết đó vào soạn
giảng một tiết dạy học của môn Pháp luật đại cương. Việc dạy học theo hướng vận dụng
phương pháp tình huống đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên
và tạo ra được hứng thú học tập đối với môn học. Từ đó góp phần nhằm giáo dục pháp
luật cho sinh viên nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học nói chung.
I. Đặt vấn đề
Giáo dục và đào tạo (GDĐT) luôn được coi là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ mục tiêu: “Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”. Như vậy, xuất phát từ yêu
cầu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nói chung và giáo
dục pháp luật nói riêng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai
- 83
đoạn hiện nay, việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực là rất cần thiết đặc biệt đối
với môn pháp luật đại cương.
Mặt khác môn học pháp luật đại cương trình bày về những vấn đề cơ bản về Nhà
nước và Pháp luật; Giới thiệu cho sinh viên những nội dung cơ bản về các ngành luật: Luật
Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Hình sự và tố tụng hình sự, Luật Dân sự và tố tụng dân
sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Lao động và bảo hiểm xã hội, Luật Phòng chống tham
nhũng và Luật pháp Quốc tế. Mục tiêu của môn học hướng tới là giúp người học hiểu và
nêu được các khái niệm về những vấn đề cơ bản nhất của Nhà nước và pháp luật như bản
chất, nguồn gốc, đặc trưng, vai trò… Đồng thời nắm rõ và phân biệt được các quy phạm cơ
bản nhất của các ngành luật nói trên. Qua đây nhằm tuyên truyền pháp luật, góp phần hình
thành, phát triển nhân cách, định hướng, giáo dục hành vi pháp luật đúng đắn cho sinh
viên. Đặc biệt trong điều kiện phát triển xã hội chủ yếu dựa trên nền kinh tế tri thức, cùng
với trình độ phát triển cao của hoạt động dạy và học trên thế giới thì việc áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực (trong đó phương pháp dạy học tình huống) là việc cần thiết
đối với giáo viên giảng dạy môn Pháp luật đại cương. Những điều này, góp phần tích cực
vào việc đào tạo nguồn nhân lực không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn năng động sáng
tạo hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, biết vận dụng pháp luật vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Những tình huống pháp luật được đưa ra từ thực tế, hay hư cấu có nội dung gắn với
lý thuyết nhưng cũng rất hấp dẫn và đầy kịch tính, gần gũi với đời sống của học sinh, sinh
viên. Hiện nay, trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình đã và đang áp dụng học theo tín chỉ,
một trong những yêu cầu đối với sinh viên khi học hình thức tín chỉ là phải tự học, tự
nghiên cứu tài liệu. Ở đây cũng phát huy tính tích cực của sinh viên. Vì thế, học theo hình
thức tín chỉ cũng phù hợp với việc áp dụng phương pháp mới, nhất là các phương pháp
giảng dạy tích cực.
Tuy nhiên, thực trạng dạy và học môn Pháp luật đại cương trong trường CĐSP Hòa
Bình hiện nay còn hạn chế về cả nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy
học. Đặc thù môn học Pháp luật đại cương, kiến thức khó hiểu, khô khan. Do vậy, làm thế
nào để sinh viên dễ hiểu, “mềm hóa” kiến thức luôn là trăn trở, băn khoăn của các thầy cô
giảng dạy môn này. Làm sao phải phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của sinh
viên, khơi gợi được hứng thú học tập. Muốn làm được điều này thì phương pháp truyền
thụ của giáo viên rất quan trọng, có vai trò rất lớn đến thành công của bài giảng. Phương
- 84
pháp dạy học bằng tình huống là một phương pháp dạy học tích cực với nhiều ưu điểm nội
trội, nó giúp việc dạy học mang lại hiệu quả cao, làm tăng tính thực tiễn của môn học, giúp
sinh viên hình thành năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, tăng hứng thú học tập cho
sinh viên
Với những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, mong muốn góp phần vào nâng cao chất
lượng giảng dạy cũng như là hình thành nhân cách, rèn ý thức tôn trọng pháp luật, hình
thành tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật và hành vi xử sự phù hợp cho sinh viên, bài
viết xin đề cập đến vấn đề: “Vận dụng phương pháp dạy học tình huống vào giáo dục pháp
luật cho sinh viên trường CĐSP Hòa Bình thông qua môn học Pháp luật đại cương”.
II. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết, phương pháp nghiên cứu lịch sử
2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Tác giả sử dụng các phương pháp quan sát, phương pháp phân tích và tổng hợp kinh
nghiệm
III: Kết quả
1.1. Quan niệm về phƣơng pháp dạy học tình huống
1.1.1.Quan niệm tình huống
Tình huống là một hoàn cảnh thực tế, toàn thể những sự việc xảy ra tại một nơi,
trong một thời gian hoặc thời điểm, có chứa đựng những mâu thuẫn xung đột. Người ta
phải đưa ra một quyết định trên cơ sở cân nhắc các phương án giải quyết khác nhau. Tình
huống cũng có thể là một hoàn cảnh gắn với câu chuyện có cốt truyện, có nhân vật, có
chứa đựng những xung đột, có tính phức hợp được viết ra để minh chứng một vấn đề hay
một số vấn đề thực tế cuộc sống. Tình huống dạy học là những tình huống thực tế hoặc mô
phỏng theo tình huống thực được cấu trúc hóa nhằm mục đích dạy học.
1.1.2. Quan niệm phương pháp dạy học tình huống
Phương pháp dạy học tình huống là phương pháp dạy học tích cực mà trong đó giáo
viên đặt học sinh vào một tình huống thực tiễn hoặc bối cảnh gắn với thực tiễn để giải
quyết các vấn đề mà tình huống đặt ra. Phương pháp này yêu cầu sinh viên khi gặp mâu
thuẫn khách quan của bản thân nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, sinh viên phát
huy năng lực tư duy, rèn luyện kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
- 85
Dạy học theo tình huống là việc dạy học được tổ chức theo những chủ đề phức hợp
gắn với các tình huống thực tế của cuộc sống và nghề nghiệp,
1.1.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học tình huống
Qua thực tiễn xây dựng tình huống và sử dụng tình huống trong môn học Pháp luật
đại cương nhằm nâng cao ý thức giáo dục pháp luật cho sinh viên trường CĐSP Hòa Bình,
tôi đưa ra những ưu và nhược điểm của phương pháp này như sau:
* Ưu điểm:
Thứ nhất, nâng cao tính thực tiễn của môn học Pháp luật đại cương, cùng với những
kiến thức lý thuyết, thông qua việc xử lý tình huống, sinh viên sẽ vận dụng linh hoạt để
giải quyết các tình huống khác. Việc này giúp sinh viên khắc sâu được kiến thức và nhớ sẽ
lâu hơn.
Thứ hai, nâng cao tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú của sinh viên trong quá
trình học bởi vì khi được giao các bài tập tình huống, sinh viên muốn tìm ra đáp án thì phải
chủ động tư duy, thảo luận, tranh luận với các bạn hoặc với giáo viên. Sự tham gia tích cực
của sinh viên vào quá trình đó, góp phần tạo ra hứng thú và say mê học tập của sinh viên.
Đây cũng là hoạt động mà rèn luyện cho sinh viên kỹ năng làm việc nhóm, phân tích, giải
quyết vấn đề, kỹ năng thuyết trình và bảo vệ ý kiến của mình trước mọi người.
Thứ ba, tình huống được sử dụng trong bài giảng đa phần là tình huống phức tạp, để
giải quyết được nó thì sinh viên cần vận dụng những kiến thức đã có trước đó. Như vậy, nó
giúp sinh viên xâu chuỗi và ôn lại kiến thức có hệ thống hơn. Đây là các bài tập tư duy
nhằm hình thành năng lực phân tích, ra quyết định xử lý của người học. Việc kết hợp các
tình huống với công cụ mô phỏng sẽ làm tăng tính thuyết phục và đẩy nhanh tốc độ hình
thành năng lực nghề nghiệp của người học, giúp người học có cảm giác “trải nghiệm”
nghề nghiệp ngay tại nhà trường và có khả năng thích ứng với công việc sau khi ra trường.
* Về nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm, có thể kể đến một số tồn tại khi sử dụng phương pháp
dạy học tình huống trong giảng dạy:
Thứ nhất, sử dụng tình huống trong giảng dạy đòi hỏi phải có sự chủ động từ phía
sinh viên, sinh viên cần làm việc một cách nghiêm túc khi chuẩn bị tài liệu, nghiên cứu
trước những nội dung lý thuyết liên quan. Nếu không làm tốt việc này, việc sử dụng tình
huống sẽ không phát huy được tác dụng của nó. Thực tế có khá nhiều sinh viên không
- 86
quen với phương pháp dạy học tình huống, không có kỹ năng làm việc nhóm, thụ động, ỷ
lại, từ đó làm giảm hiệu quả của phương pháp dạy học tình huống.
Thứ hai, về phía giáo viên, đòi hỏi thực hiện những kỹ năng khá phức tạp trong
giảng dạy, như cách tổ chức lớp học, bố trí thời lượng, đặt câu hỏi, tổ chức và khuyến
khích người học tranh luận, dẫn dắt mạch thảo luận, nhận xét, phản biện. Đây thật sự là
những thách thức lớn đối với giảng viên trong quá trình sử dụng tình huống để giảng dạy.
Trước khi lên lớp, giảng viên cần phải chuẩn bị một cách kỹ lưỡng, công phu hơn rất nhiều
so với phương pháp thuyết trình đơn thuần. Phương pháp dạy học tình huống làm gia tăng
khối lượng công việc của giáo viên. Để có những bài tập tình huống thực tế, giáo viên phải
đầu tư thời gian và trí tuệ để tiếp cận các nguồn thông tin khác nhau và xây dựng tình
huống sát với nội dung bài học. Việc này đòi hỏi người giáo viên phải có nhân cách, có
tâm huyết với nghề, có động cơ và nhu cầu đúng đắn đối với mục tiêu đổi mới giáo dục, có
ý thức gắn tri thức với thực tiễn đời sống
Thứ ba, nếu chỉ sử dụng tình huống là phương pháp duy nhất thì khó chuyển tải hết
toàn bộ nội dung lý thuyết. Vì phương pháp này mất nhiều thời gian, mà quỹ thời trên lớp
có hạn nên cần có sự kết hợp với một số phương pháp khác như thuyết trình…để giải
quyết các vấn đề về kiến thức bài học.
1.2. Cách thức xây dựng tình huống dạy học
Trước khi tiến hành, giảng viên cần phải xác định nội dung kiến thức lý thuyết về
nghiên cứu trước, có thể là giáo viên chuẩn bị và đưa cho sinh viên nghiên cứu hoặc giáo
viên chỉ đưa ra các đề mục cần nghiên cứu, sau đó giới thiệu sinh viên các nguồn để sinh
viên tự tìm và nghiên cứu tài liệu.
Bước 1: Giới thiệu tình huống, tình huống có thể được thể hiện bằng một trong số
các cách như là viết sẵn trên giấy khổ lớn, trình chiếu, phô tô tài liệu cho từng sinh viên
hoặc do người học được phân công đóng vai trước lớp. Giáo viên cần mô tả kỹ tình huống,
đặt ra câu hỏi định hướng về vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Sinh viên nghiên cứu tình huống và tìm giải pháp cho tình huống. Phân
chia lớp thành các nhóm sinh viên để làm việc theo nhóm. Các nhóm tiến hành nghiên cứu
tình huống để đưa ra được các tình tiết trong tình huống, mô tả được các vấn đề cần giải
quyết, phân tích được nguyên nhân của vấn đề. Từ đó, các nhóm căn cứ vào các câu hỏi
được đặt ra trong tình huống và cùng nhau thảo luận để tìm ra hướng giải quyết. Ở phần
này, giáo viên cần theo sát các nhóm, bao quát , xuống tận nơi xem các nhóm làm việc,
- 87
hướng dẫn, gợi ý nếu cần. Điều này giúp thúc đẩy không khí làm việc nhóm tốt hơn, tránh
được việc một số thành viên không làm việc nhóm, chỉ làm việc riêng hoặc nói chuyện
riêng.
Bước 3: Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, kết quả thảo luận nhóm được viết
trên giấy khổ lớn và dán lên bảng. Đại diện các nhóm lên trình bày nội dung của nhóm
thảo luận. Sau đó, các thành viên khác trong nhóm có thể bổ sung và các nhóm khác có thể
đặt câu hỏi trao đổi với nhóm báo cáo để làm rõ hơn các nội dung và tạo được sự liên kết
giữa các nhóm và tăng sự hứng thú cho sinh viên.
Bước 4: Giảng viên tổng kết và đưa ra bài học từ tình huống. Giảng viên tổng kết
và cùng tập thể lớp chọn phương án khả thi nhất đồng thời kết luận các giải pháp có liên
quan đến nội dung lý thuyết môn học. Giáo viên đánh giá tinh thần làm việc của các nhóm,
chỗ nào tốt, chỗ nào còn chưa tốt. Điều quan trọng nữa là giáo viên và sinh viên cùng nhau
rút ra được bài học kinh nghiệm từ tình huống pháp luật được đưa ra
.1.3. Vận dụng phƣơng pháp dạy học tình huống trong một tiết dạy học môn
Pháp luật đại cƣơng.
CHƢƠNG VI
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
* Tiết theo chương trình: 21
A. Mục đích, yêu cầu
1. Kiến thức:
- Một số vấn đề chung của Luật hình sự 2015: Khái niệm Luật Hình sự, đối tượng điều
chỉnh, phương pháp điều chỉnh.
- Sinh viên nắm được khái niệm Tội phạm và những yếu tố cấu thành tội phạm.
2. Kỹ năng:
- Sinh viên có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề cuộc sống
- Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam
3.Thái độ:
- Tôn trọng Pháp luật Việt Nam
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm học tập và tuân thủ những quy định pháp luật hình sự của
nhà nước cho sinh viên.
B. Tài liệu:
* Tài liệu học tập:
- Giáo trình pháp luật đại cương. Ts Lê Minh Toàn (chủ biên) Nxb Chính trị quốc gia Hà
Nội 2010.
- Giáo trình Pháp luật đại cương, Bộ giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học sư phạm, 2014
- Luật Hình sự năm 2015
- 88
C. Nội dung.
Hoạt động của GV và SV Nội dung bài giảng
I. Một số vấn đề chung của Luật hình sự
1.1. Khái niệm luật hình sự
GV: Đàm thoại và thuyết trình Luật hình sự là một ngành luật trong hệ
Các quy phạm pháp luật hình sự được
thống pháp luật của Nhà nước cộng hoà xã
chia làm hai loại:
hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm một hệ
+ Phần chung quy định những nguyên tắc,
thống những quy phạm pháp luật do Nhà
nhiệm vụ của luật hình sự, những vấn đề
nước ban hành, xác định những hành vi
về tội phạm và hình phạt.
nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm,
+ Phần các tội phạm: quy định những dấu
đồng thời quy định hình phạt đối với những
hiệu pháp lý của những tội phạm cụ thể,
tội phạm ấy
loại hình phạt và mức hình phạt có thể áp
dụng đối với các tội phạm
GV: Đối tượng điều chỉnh của Luật hình 1.2. Đối tƣợng điều chỉnh
sự là gì? Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự Việt
SV: Trả lời
Nam là những quan hệ xã hội phát sinh
giữa Nhà nước và người phạm tội khi
người này thực hiện một hành vi mà Nhà
GV: Phương pháp điều chỉnh của Luật nước quy định là tội phạm.
Hình sự là phương pháp nào?
SV: Suy nghĩ, trả lời
GV: Thuyết trình và lấy ví dụ 1.3. Phƣơng pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự
Việt Nam là phương pháp quyền uy. Đó là
phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước
GV: Tội phạm là gì? trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật
SV: Trả lời
GV: Phân tích và lấy ví dụ hình sự giữa nhà nước và người phạm tội.
VD: Tội giết người (Điều 93); Tội trộm 1.4
cắp tài sản (Điều 138); Tội nhận hối lộ
(Điều 279)...
. Tội phạm
Điều 8 Bộ luật hình sự nước CHXHCNVN
năm 2015, đã định nghĩa tội phạm như sau:
“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế
GV đưa ra tình huống: Nguyễn Văn Nam,
- 89
27 tuổi, do ghen tuông, nghi ngờ vợ mình độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an
ngoại tình nên đã bỏ thuốc độc vào đồ ăn ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
của chị Hạnh (vợ Nam) và gây ra cái chết hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền
cho chị Hạnh. Dựa vào tình huống trên, con người, quyền, lợi ích hợp pháp của
hãy chỉ ra những dấu hiệu cơ bản của tội công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
giết người. của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
Chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu mỗi theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý
nhóm hãy chỉ ra: hình sự.
Nhóm 1: chỉ ra tính nguy hiểm cho xã hội
Nhóm 2: Chỉ ra tính có lỗi *Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm:
Nhóm 3: Chỉ ra tính trái pháp luật hình sự
Nhóm 4: Chỉ ra tính phải chịu hình phạt - Tính nguy hiểm cho xã hội
SV: Nghiên cứu, trao đổi, thảo luận và
đưa ra câu trả lời - Tính có lỗi
GV: Nhận xét và đánh giá
GV: So sánh tội phạm với các loại vi - Tính trái pháp luật hình sự
phạm pháp luật khác?
SV: Suy nghĩ, Trả lời - Tính phải chịu hình phạt
GV: chuyển ý *Điểm giống và khác giữa tội phạm với
GV đưa ra tình huống và yêu cầu sinh các loại vi phạm pháp luật khác
viên chỉ ra những yếu tố cấu thành tội
- Giống nhau:
phạm trong ví dụ trên.
VD: Phạm Minh Tuấn (21 tuổi) là người
+ Đều thể hiện bằng hành vi
làm thuê cho anh Thành, được anh Thành
tin tưởng nên thỉnh thoảng nhờ Tuấn đón + Đều xâm hại các quan hệ xã hội được
con trai tên Đạt (5 tuổi, học mầm non).
quy định trong PL và được PL bảo vệ
Khi phát hiện Tuấn cờ bạc và trộm cắp tài
sản của mình, anh Thành đuổi việc Tuấn. + Có lỗi
Do bị các con bạc khác đòi nợ và đe dọa,
Tuấn quẫn trí đã đến trường mầm non nói + Người thực hiện hành vi có năng lực
với gia đình cô giáo là gia đình nhờ đón trách nhiệm pháp lý
Đạt nên cô giáo cho Tuấn đón Đạt về.
Tuấn đã chở Đạt đến ngôi nhà hoang và -Khác nhau:
nhốt Đạt ở đó; đồng thời nhắn tin cho anh
Thành buộc anh phải đưa cho Tuấn 500 Tội phạm VPPL khác
triệu đồng, nếu không Tuấn sẽ giết Đạt. Tính chất, Cao hơn Thấp hơn
Hành vi này của Tuấn đã phạm phải tội mức độ
bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo điều nguy hiểm
134BLHS. QHXH Được LHS Các bộ luật
GV: Chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu: bảo vệ khác bảo vệ
Nhóm 1: Hãy chỉ ra mặt khách thể của tội Mức độ Lớn hơn Nhỏ hơn
phạm . thiệt hại
Nóm 2: Hãy chỉ ra mặt khách quan của tội Hình phạt Nghiêm Nhẹ hơn
phạm. được áp khắc hơn
Nhóm 3: Hãy chỉ ra mặt chủ quan của tội dụng
phạm
Nhóm 4: Hãy chỉ ra mặt chủ thể của tội
- 90
phạm
SV: Nghiên cứu, trao đổi và trả lời 1.5 Cấu thành tội phạm
GV: Tổng kết và nhận xét
Các yếu tố cấu Các dấu hiệu trong * Mặt khách thể của tội phạm
thành tội phạm vụ án trên
Khách thể của tội - Quyền sở hữu tài * Mặt khách quan của tội phạm
phạm ản của anh Thành
- Quyền tự do thân *Mặt chủ quan của tội phạm
thể, tính mạng, sức
khỏe của cháu Đạt * Mặt chủ thể của tội phạm
Mặt khách quan - Hành vi Tuấn bắt
Các yếu tố cấu thành tội phạm là cơ sở để
của tội phạm cóc Đạt, nhốt ở
phân biệt giữa tội phạm này với tội phạm
ngôi nhà hoang
khác.
- Hành vi uy hiếp
tinh thần anh
Thành, làm anh
Thành sợ mà phải
giao tiền cho Tuấn
Mặt chủ quan của -Tuấn cố ý thực
tội phạm hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản
- Tuấn mong
muốn chiếm đoạt Tính nguy hiểm cho xã hội
được tài sản của
anh Thành
Mặt chủ thể của - Tuấn có khả
tội phạm năng nhận thức và
điểu khiển hành vi
của mình nên có
năng lực trách
nhiệm hình sự
- Tuấn đã 21 tuổi
nên đủ tuổi chịu
trách nhiệm hình
sự
D. Củng cố bài học
- Củng cố lại những kiến thức đã học
- Chuẩn bị bài mới
Bài tập củng cố: Cho tình huống sau:
A sinh ngày 1.09.1970, nhận thức bình thường. Do mâu thuẫn cá nhân, vào lúc
22H00 ngày 15.10.2007 trên đường đi làm về, anh B đã bị anh A dùng gậy đánh thương
tích với tỉ lệ thương tích sức khỏe là 15%. Hành vi của anh A đã bị bắt giữ và xử lý trước
pháp luật. Anh (chị), hãy phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm trong tình huống trên.
IV. Thảo luận
Với những nội dung tôi đưa ra trong bài viết, tôi đã soạn giảng một tiết dạy của môn
Pháp luật đại cương để minh chứng cho điều này. Trong bài giảng của tôi, tôi đã xác định
- 91
được mục tiêu bài học, những trọng tâm của bài để phân bố thời gian hợp lý trong quá
trình lên lớp. Và với việc áp dụng những phương pháp linh hoạt, đặc biệt sử dụng phương
pháp tình huống đã phát huy được tính tích cực của sinh viên, sinh viên là người chủ động
nắm bắt những kiến thức trên lớp. Sinh viên hứng thú học bài và hiểu bài nhanh hơn, khắc
sâu kiến thức hơn. Với những điều này, tôi thiết nghĩ các giáo viên rất nên vận dụng để bài
giảng thành công, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
V. Kết luận
Giảng dạy luôn là nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng nhất của mỗi một giảng viên, vì
thế bản thân giáo viên luôn tìm tòi, học hỏi, trau dồi cũng như áp dụng những phương
pháp dạy học để phát huy tính tính cực của người học, giúp học sinh tiếp nhận kiến thức sẽ
dễ dàng, dễ hiểu và có thể vận dụng những kiến thức để giải quyết những tình huống trong
thực tế cuộc sống.
Phương pháp dạy học bằng tình huống không phải là phương pháp mới nhưng với
những đặc điểm nổi trội của phương pháp này, làm cho sinh viên hiểu bài nhanh hơn, kiến
thức được khắc sâu hơn và quan trọng là sinh viên biết vận dụng những kiến thức đã học
để giải quyết những tình huống trong thực tiễn.
Với việc vận dụng lí luận và thực tiễn trong giảng dạy, tôi mong rằng sẽ góp phần
nâng cao chất lượng học tập môn Pháp luật đại cương giúp sinh viên đạt được kết quả cao
nhất. Tuy nhiên, đây chỉ là những kinh nghiệm của bản thân, chắc chắn sẽ còn những thiếu
sót. Rất mong sự đóng góp của các đồng nghiệp để bài viết hoàn thiện hơn.
VI. Tài liệu tham khảo
1. Cẩm nang phương pháp sư phạm, Ths. Nguyễn Thị Minh Phượng, Ths. Phạm Thị
Thúy, NXB. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, tr. 70.
2. Giáo trình phương pháp giảng dạy tích cực, Trường ĐK Kinh doanh và Công nghệ
Hà Nội. Biên soạn GS.TS. Đinh Văn Tiến, Ths. Nguyễn Thị Minh Phượng.
3. Phương pháp sử dụng tình huống pháp luật trong giảng dạy các môn Luật, Lê Thị
Thu Hà, 13/2/2011, http://cdcdlaocai.edu.vn.
nguon tai.lieu . vn