Xem mẫu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Lời Mở Đầu
Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ phát triển, KTXH ở
mức thấp h ơn rất nhiều so với nước khác. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của các
nước phát triển, thì kho ảng cách kinh tế ngày càng dãn ra.Vì vậy nhiệm vụ phát triển
kinh tế của nước ta trong những năm tới là vư ợt qua tình trạng của một nước nghèo,
nâng cao mức sống của nhân dân và từng b ước hội nhập vào qu ỹ đạo kinh tế Thế Giới.
Tính tất yếu của XKTB với hình th ức cao của nó là hình th ức đ ầu tư trực tiếp nư ớc
ngoài là xu thế phát triển của thời đại. Việt Nam cũng không nằm ngo ài trong luật đó
nhưng vấn đ ề đ ặt ra là thu hút FDI như th ế n ào.
Với mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp và tiến hành công nghiệp
hoá và hiện đại hoá với mục tiêu lâu dài là cải biến nước ta th ành một n ước công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đ ại, cơ cấu kinh tế phù h ợp … cộng với thực
hiện mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế trong đ ó có việc nâng cao GDP b ình quân
đầu người lên hai lần như đại hội VII của Đảng đ ã n êu ra. Muốn thực hiện tốt điều đó
cần phải có một lượng vốn lớn. Muốn có lượng vốn lớn cần phải tăng cường sản xuất
và thực hành tiết kiệm. Nhưng với tình hình của nước ta th ì thu hút vốn đ ầu tư nư ớc
ngoài cũng cũng là một cách tích luỹ vốn nhanh có thể làm được. Đầu tư n ước ngo ài
nói chung và đầu tư trực tiếp nói riêng là một hoạt động kinh tế đối ngoại có vị trí vai
trò ngày càng quan trọng, trở thành xu thế của thời đại. Đó là kênh chuyển giao công
nghệ, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và thu nhập,
1
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
nâng cao tay nghề cho người lao động, n ăng lực quản lý, tạo nguồn thu cho ngân
sách…
Trên cơ sở thực trạng của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ta cũng cần phải chú ý tới
vấn đ ề tính tiêu cực của đầu tư TTNN. Cũng không phải là một nư ớc thụ động đ ể mất
dần vị thế mà xem vốn ĐTNN là quan trọng nhưng vốn trong n ước trong tương lai
phải là chủ yếu.
Nh ận thức đúng vị trí vai trò của đầu tư nư ớc ngoài là hết sức cần thiết. Chính phủ
cũng đã ban hành chính sách đ ầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đồng thời tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các nhà đ ầu tư nước ngo ài. Chúng ta b ằng những biện pháp mạnh
về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh… để thu hút đầu tư nước ngoài. Với
phương châm của chúng ta là đ a thực hiện đ a d ạng hoá, đa phương hoá h ợp tác đầu tư
nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi và tôn trọng lẫn nhau. Vốn ĐTTTNN trong
tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh tế là một th ành công mà ta mong
đợi.
Chương một: Một số vấn đ ề lý luận về đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài
I. Xuất khẩu tư b ản:
1. Khái niệm xuất khẩu tư bản:
Trong thế kỷ XIX diễn ra quá trình tích tụ và tập trung Tư Bản mạnh mẽ. Các nư ớc
công nghiệp phát triển đã tích lu ỹ đ ược những khoản TB khổng lồ đó là tiền đ ề cho
xuất khẩu Tư Bản và đến giai đoạn chủ ngh ĩa độc quyền, xuất khẩu Tư Bản là một đặc
điểm nổi bật có tầm quan trọng đ ặc biệt, và trở thành sự cần thiết của chủ nghĩa Tư
Bản. Đó là vì Tư Bản tài chính trong quá trình phát triển đ ã xuất hiện cái gọi là "Tư
Bản thừa". Thừa so với tỷ suất, lợi nhuận sẽ cao hơn. Trong lúc ở nhiều nư ớc kinh tế
2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
lạc hậu cần Tư Bản để mở mang kinh tế và đổi mới kỹ thuật, như ng chưa tích lu ỹ Tư
Bản kịp thời. Vậy thực chất xuất khẩu Tư Bản là đem Tư Bản ra nước ngoài, nhằm
chiếm được giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác được tạo ra ở các nguồn lợi khác
được tạo ra ở các nước nhập khẩu Tư Bản.
Ta đ ã thấy rằng việc xuất khẩu Tư Bản là "Tư Bản thừa" xuất hiện trong các nước tiên
tiến. Nhưng th ực chất vấn đ ề đó là mang tính tất yếu khách quan của một hiện tượng
kinh tế khi mà quá trình tích lu ỹ và tập trung đã đạt đến một độ nhất định sẽ xuất hiện
nhu cầu ra nước ngoài. Đây cũng là quá trình phát triển sức sản xuất của xã hội vươn
ra Th ế Giới, thoát khỏi khuân khổ chật hẹp của quốc gia, hình thành quy mô sản xuất
trên ph ạm vi quốc tế. Theo Lê Nin "Các n ước xuất khẩu Tư Bản hầu như b ao giờ cũng
có khả năng thu được một số "lợi" nào đó" [29,90]. Chính đ ặc điểm này là nhân tố
kích thích các nhà Tư Bản có tiềm lực hơn trong việc thực hiện đầu tư ra nư ớc ngo ài.
Bởi vì khi mà nền công nghiệp đ ã phát triển, đầu tư trong nước không còn có lợi
nhuận cao nữa. Mặt khác các nước lạc hậu hơn có lợi thế về đất đai, nguyên liệu, tài
nguyên nhân công… lại đưa lại cho nhà đầu tư lợi nhuận cao, ổn đ ịnh, tin cậy và giữ
vị trí độc quyền
Theo Lê Nin " Xuất khẩu tư bản" là một trong năm đ ặc điểm kinh tế của chủ nghĩa đế
quốc, thông qua xuất khẩu tư bản, các n ước tư bản phát triển thực hiện việc bóc lột đối
với các n ước lạc hậu và thường là thuộc đ ịa của nó: Nhưng ông không phủ nhận vai
trò của nó. Trong thời kỳ đầu của chính quyền Xô Viết, Lê Nin chủ trương sử dụng
đầu tư trực tiếp nước ngoài và khi đưa ra "Chính sách kinh tế mới" đã nói rằng những
người cộng sản phải biết lợi dụng những th ành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật của
chủ nghĩa Tư Bản thông qu a hình thức kinh tế và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa Tư
3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Bản thông qua hình thức " Chủ nghĩa Tư Bản nh à nước" đã nói rằng những người cộng
sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa tư
bản thông qua hình thức "chủ ngh ĩa tư bản nhà nư ớc". Theo quan điểm này nhiều nước
đã "chấp nhận phần nào sự bóc lột của chủ nghiã tư b ản để phát triển kinh tế, như th ế
có thể còn nhanh hơn là sự vận động tự thân của mỗi nước. Tuy nhiên việc "xuất khẩu
tư b ản" phải tuân theo pháp luật của các nước đ ế quốc vì họ có sức mạnh kinh tế, còn
ngày nay thì tuân theo páhp luật, sự điều h ành của mỗi quốc gia nhận đầu tư.
2. Các hình thức xuất khẩu tư bản.
Gồm c ó hai hình thức chính:
Xu ất khẩu tư bản cho vay: là hình thức cho chính phủ hoặc do tư nhân vay nhằm thu
được tỷ suất cao.
Xu ất khẩu tư bản hoạt động: là đem tư b ản ra nước ngoài, mở mang xí nghiệp tiến
hành sản xuất ra giá trị h àng hoá, trong đó có giá trị thặng dư tại nước nhập khẩu.
Đầu tư ho ạt động gồm có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp: là đầu tư chủ yếu m à chủ đầu tư nước ngaòi đ ầu tư toàn bộ hay phần
đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm d ành quyền đ iêù hành hạơc tham gia đ iều hành
các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đ ầu tư quan trọng, trong đó chủ đầu tư nư ớc ngo ài đầu tư
bằng h ình thức mua cổ phần của các Công ty sở tại (ở mức khống chế nhất đ ịnh) đ ể
thu lợi nhuận m à không tham gia điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
Vốn này đ ược trả bằng tiền gốc lẫn lợi tức dưới hình thức tiền tệ hay dư ới hình th ức
hàng hoá.
4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Còn đối với hình thức xuất khẩu cho vay thì có xu ất khẩu tư b ản cho vay d ài hạn và
xuất khẩu tư bản cho vay ngắn hạn. Gốm có.
Thứ nhất: Xuất khẩu máy móc, thiết bị công nghệ từ các nước phát triển sang các nư ớc
nhận đầu tư.
Thứ hai: Xuất khẩu trực tiếp, gọi là đầu tư trực tiếp n ước ngoài có 3 dạng.
+ Nước công nghiệp phát triển đầu tư vào các nước công nghiệp tp
+ Nowcs công nghiệp phát triển đ ầu tư vào nước công nghiệp kém phát triển
+ Đầu tư giữa các nước kém phát triển
II. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1. Khái niệm vốn đ ầu tư.
Ho ạt động đầu tư là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất,
kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cá nhân và xã hội.
Nguồn vốn đ ầu tư có thể là những tài sản hàng hoá như tiền vốn, đ ất đ ai, nhà cửa, máy
móc, thiết bị, h àng hoá hoặc tài sản vô hình như bằng sáng chế, phát minh, nhãn hiệu
hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương m ại… Các doanh
nghiệp có thể đầu tư b ằng cổ phần, trái phiếu, các quyền sở hữu khác như quyền thế
ch ấp, cầm cố hoặc các quyền có giá trị về mặt kinh tế như các quyền thăm dò, khai
thác, sử dụng nguồn thiên nhiên.
Thời kỳ đ ầu thế kỷ XX, theo quan điểm của LêNin thì loại sử dụng vốn một cách áp
đặt dư ới dạng đầu tư trực tiếp nước ngoài về thực chất là khoản chi phí m à các nước tư
bản bỏ ra đ ể củng cố địa vị trong chiến hữu thuộc đ ịa và cuối cùng là nh ằm đạt được
lợi nhụân cao h ơn.
5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Theo phân tích đánh giá của LêNin thì sự phát triển của đầu tư trực tiếp n ước ngo ài
luôn gắn với lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư b anr. Xu ất phát từ đ iều kiện chính trị,
kinh tế, xã hội của thế giới lúc bấy giờ m à Lênin cho rằng loại vốn được sử dụng d ưới
sạng đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài là công cụ bóc lột, là hình thức chiếm đoạt của chủ
nghĩa tư bản. Và theo quan niệm củaR.Nurkse quan niệm, dù "đầu tư trực tiếp nư ớc
ngoài trước hết phục vụ cho lợi ích của các nước công nghiệp xuất vốn chứ chưa ph ải
nước nhận vốn"{32, 26} tuy nhiên là nhân tố quan trọng, là giải pháp tích cực để cho
nền kinh tế chậm phát triển có thể "vươn tới thị trường mới". Mặc dù, đ ầu tư trực tiếp
nước ngoài là nguồn cung cấp một lượng vốn đ áng kể cho công nghiệp hoá, cho tăng
năng suất lao động, tăng thu nhập…. làm phá vỡ sự khép kín của vòng lu ẩn quẩn,
nhưng nó không phải là tất cả m à nó chỉ phát huy tác dụng khi khả năng tích lu ỹ vốn
bằng con đường tiết kiệm nội bộ của một nước đ ạt tới mức nhất định. Cũng như
R.Nurkes, quan điểm của A. Samuelson coi vốn là yếu tố quyết đ ịnh đảm bảo cho hoạt
động có n ăng suất cao, hay nói cách khác, vốn là yếu tố có sức mạnh nhất có thể làm
cho "vòng luẩn quẩn" dễ bị phá vỡ. Theo quan điểm của hai ông nhấn mạnh, đ a số các
nước đ ang phát triển đều thiếu vốn, mức thu nhập thấp, chỉ đủ sống ở mức tối thiểu, do
đó khả n ăng tích lu ỹ hạn chế và đ ể "tích luỹ vốn cần phải hy sinh tiêu dùng trong
nhiều thập kỷ". Vì vậy A.Samuelson đặt vấn đề: Đối với nước nghèo, nếu có nhiều trở
ngại như vậy nh ư vậy đối với việc cấm thành tư b ản do nguồn tài chính trong nước, tại
sao không dựa nhiều hơn vào những nguồn vốn nư ớc ngo ài?
2. Khái niệm về đ ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
a. Khái niệm
6
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Về mặt kinh tế: FDI là m ột hình thức đầu tư quốc tế đ ặc trưng bởi quá trình di chuyển
tư b ản từ nước n ày qua nư ớc khác. FDI được hiểu là hoạt động kinh doanh, một dạng
kinh doanh quan h ệ kinh tế có quan hệ quốc tế. Về đầu tư quốc tế là những phương
thức đ ầu tư vốn, tư sản ở nước ngoài đ ể tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ với mục
đích tìm kiếm lợi nhuận và nh ững mục tiêu kinh tế, xã hội nhất định.
Về mặt nhận thức: Nhân tố n ước ngo ài ở đây không ch ỉ thể hiện ở sự khác biệt ở sự
khác biệt quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thường xuyên của các bên tham gia đầu tư
trực tiếp nư ớc ngo ài mà còn th ể h iện ở sự di chuyển tư bản bắt buộc phải vượt qua tầm
kiểm soát quốc gia.
Vì vậy, FDI là ho ạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở quá trình di chuyển tư bản
giữa các quốc gia chủ yếu là do các pháp nhân và th ể nhân thực hiện theo những hình
thức nhất định trong đó chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quá trình đ ầu tư.
Một số nhà lý lu ận khác lại cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài về thực chất là hình
thức kéo d ài "chu kỳ tuổi thọ sản xuất", "chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật" và "n ội bộ hoá di
chuyển kĩ thuật". Bản ch ất kỹ thuật của đầu tư trực tiếp nước ngo ài là một trong những
vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà lý luận. Tuy còn có sự khác nhau về cơ sở
nghiên cứu, về phương pháp phân tích và đối tượng xem xét… Nhưng quan đ iểm của
các nhà lý lu ận gặp nhau ở chỗ: trong nền kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan
đến kỹ thuật sản xuất kinh doanh đã buộc nhiều nh à sản xuất phải lựa chọn phương
thức đ ầu tư trực tiếp ra n ước ngoài như là điều kiện tồn tại và phát triển của mình.
b) Đặc đ iểm của đầu tư trực tiếp nước ngo ài
Trong nh ững thập kỷ gần đây, hoạt động đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài tăng lên m ạnh mẽ
và có nh ững đặc điểm sau đây:
7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
* Cơ cấu đầu tư thay đổi theo hướng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và
dịch vụ.
Sự phát triển kinh tế luôn luôn đặt ra vấn đ ề là phải dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại hoá và phù hợp với xu thế hội nhập với nền kinh tế. Dưới tác động của
khoa học công nghệ, ngày càng có nhiều ngành kinh tế ra đ ời và phát triển nhanh
chóng, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới ra đời thay thế cho lĩnh vực sản xuất
kinh doanh trư ớc đây. Hiện nay một cơ cấu đ ược coi là hiện đ ại là cơ cấu kinh tế trong
đó các ngành công nghiệp chế biến và d ịch vụ chiếm một tỷ lệ lớn. Tại sao trong cơ
cấu đ ầu tư vẫn lựa chọn tối ư u vào hai ngành này mà không ph ải là ngành công nghiệp
nặng,… Bởi vì có những nguyên nhân sau. Thứ nhất, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất ngày một nâng cao, vì vậy m à nhu cầu về các
loại dịch vụ phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh tăng lên mạnh mẽ, nhất là dịch
vụ kỹ thuật, tài chính, du lịch, đòi hỏi ngành d ịch vụ phải được phát triển tương ứng.
Thứ hai, ngành công nghiệp chế biến là ngành có nhiều phân ngành, mà những phân
ngành đó thuộc các lĩnh vực mũi nhọn của cuộc cách mạng khoa học - công ngh ệ, như
điện tử, thông tin liên lạc, vật liệu mới… Thứ ba, do đ ặc tính kỹ thuật của hai ngành
này là dễ dàng thực hiện sự hợp tác. Ví dụ như ngành công nghiệp chế tạo có những
quy trình công nghệ có thể phân chia ra nhiều công đoạn và tu ỳ theo thế mạnh của mỗi
nước có thể phân chia ra nhiều công đoạn và tu ỳ theo thế mạnh của mỗi nước có thể
thực hiện một trong những khâu mà hai ngành này cho phép nhà đầu tư thu được lợi
nhuận cao, đ ỡ gặp rủi ro hơn và nhanh chóng thu hồi vốn đ ầu tư. Vì vậy m à h ầu hết
các n ước đ ều tập trung mọi cố gắng đ iều kiện thuận lợi đ ể thu hút đ ầu tư trực tiếp
nước ngoài vào hai ngành này. Xu ất phát từ yêu cầu phát triển một cơ cấu kinh tế hiện
8
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
đại theo hướng CNH mà chính phủ của nhiều nước đ ang phát triển đ ã d ành nhiều ưu
đãi cho những nư ớc ngo ài đ ầu tư vào hai ngành này, đ iều đó tạo ra sức hấp dẫn mạnh
mẽ đầu tư trực tiếp n ước ngoài.
* Hiện tượng hai chiều trong đ ầu tư trực tiếp nước ngo ài
Từ những năm 70 và đ ầu những năm 80 trở lại đ ây, đã xu ất hiện hiện tượng hai chiều,
tức là hiện tượng một nước vừa tiếp nhận đầu tư vừa đầu tư ra nư ớc ngo ài. Điển h ình
như Mỹ, các nước thuộc nhóm G7, các nước công nghiệp mới (NICs)… nhận vốn đầu
tư nhiều và trực tiếp đầu tư lớn. ở các nư ớc NICs là những n ước tiếp nhận đầu tư trực
tiếp nhiều nhất từ Mỹ và Nh ật Bản. Đài Loan và Hồng Kông là hai trong số 10 nư ớc
đầu.
3. Mục tiêu và các yếu tố đ ảm bảo cho CNH, HĐH của Việt Nam
Việt Nam khi tiến hành CNH về thực chất là thực hiện sự chuyển biến từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp phát triển. Việt Nam đ ã tiến
hành CNH từ những n ăm 60 theo phương thức "ư u tiên phát triển công nghiệp nặng
đồng thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ". Và một thời gian sau đ ó (1976)
là "ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ. Mô hình CNH cổ điển - mô hình xây dựng một hệ thống
công nghiệp ho àn chỉnh, khép kín, làm cơ sở cho một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Trong điều kiện của nền kinh tế kém phát triển, lạc hậu th ì kh ả n ăng tích lu ỹ không có
và ph ải dựa vào sự viện trợ của Liên Xô và các nước XHCN. với số viện trợ( h ơn 1 tỷ
USD/ năm) ph ải chia cho nhiều nhu cầu khác nhau nên hiệu đầu tư thấp và cơ cấu kinh
tế Việt Nam mất cân đối dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng. Đến đ ại hội lần thứ VI
(1986) chủ trương thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện trong đó có việc xây dựng
9
nguon tai.lieu . vn