Xem mẫu

  1. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 VÀI NÉT ĐẶC TRƯNG ĐÔ THỊ HÓA TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 Nguyễn Thị Hoài Phương1 1 Trường Đại học Thủ Dầu Một Thông tin chung: ABSTRACT Ngày nhận bài: 25/07/2018 Ngày nhận kết quả bình duyệt: Urbanization is an objective inevitability process in the era of 20/09/2018 industrialization and modernization. It does not only change the population, Ngày chấp nhận đăng: the geospatial expansion but also changes the socio-economic factors, each 08/2019 locality the process of implementation is not the same. The low point of Title: urbanization compared to some localities in the Southern Key Economic Some majorcharacteristics of Zone, with the advantages of geographical location, topography and urbanization in Binh Duong economic exchange conditions, Binh Duong now becomes one in the province in the period 2000 - provinces with the fastest urbanization in the country. Rapid urbanization not 2015 only brings advantages but also limits. This paper focuses on some Keywords: characteristics of urbanization in Binh Duong province, and the impact of Binh Duong province, urbanization to agricultural land shifting and evaluates the positive and characteristics, urbanization, negative aspects of this process. On that basis, a number of agricultural land, shifting recommendations are made towards land use in the direction of efficiency Từ khóa: and harmony in economic, social and environmental development. Bình Dương, đặc trưng, đô thị hóa, đất nông nghiệp, chuyển TÓM TẮT dịch Đô thị hóa (ĐTH) là một quá trình tất yếu khách quan trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH). ĐTH không chỉ làm thay đổi về dân cư, sự mở rộng không gian địa lý mà còn làm thay đổi đến các yếu tố kinh tế xã hội khác, tuy nhiên ở mỗi địa phương quá trình thực hiện không giống nhau. Xuất phát điểm ĐTH thấp so với một số địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN), với những lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, điều kiện giao lưu về kinh tế, hiện nay Bình Dương trở thành một trong những tỉnh có tốc độ ĐTH nhanh nhất cả nước. ĐTH nhanh bên cạnh những thuận lợi luôn song hành những hạn chế. Bài viết này tập trung trình bày vài nét đặc trưng của quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương và ảnh hưởng của ĐTH đến sự chuyển dịch đất nông nghiệp, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của quá trình chuyển dịch này, trên cơ sở đó đưa ra một số các khuyến nghị hướng đến sử dụng đất theo hướng hiệu quả, hài hòa trong phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. 1. GIỚI THIỆU hội (KTXH) như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, Bình Dương, một tỉnh nằm trong VKTTĐPN cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. đang có những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế xã Do vị trí địa lý thuận lợi cùng với những chính sách thông thoáng, hấp dẫn, Bình Dương đã thu 1
  2. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, đặc tỉnh Đồng Nai; Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và biệt ở lĩnh vực công nghiệp, là động lực đẩy TP.HCM (xem hình 1). Trên địa bàn tỉnh có các nhanh quá trình CNH, ĐTH. trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia đã Không thể phủ nhận sự phát triển kinh tế mạnh được mở rộng, nâng cấp, kết nối các tỉnh trong mẽ tỉnh Bình Dương chủ yếu do sự phát triển của vùng, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, công nghiệp, kéo theo quá trình ĐTH diễn ra cơ sở hạ tầng hoàn thiện được xem là một lợi thế mạnh, hệ thống đô thị của tỉnh phát triển nhanh hết sức thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế trong thời gian qua, nhiều đô thị mới được thành xã hội của tỉnh (Trung tâm Nghiên cứu và phát lập, nâng cấp các đô thị cũ, cơ sở hạ tầng phát triển Giao thông vận tải, 2014, tr.5). triển mạnh kết nối các địa phương trong tỉnh và vùng phụ cận, làm cho đất đai của tỉnh chuyển dịch mạnh và sự chuyển dịch này chủ yếu từ diện tích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến đặc điểm của quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương, phương pháp được tiến hành: (1) Phương pháp thu thập số liệu tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội từ Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Tổng Cục Thống kê Việt Nam; Số liệu biến động đất đai lấy từ Cục Quản lý đất đai, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương; Các quyết định của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2) Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu (từ những thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đi trước) tiến hành so sánh, Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương chọn lọc, phân loại, tổng hợp các số liệu, tài liệu phù hợp theo mục đích nghiên cứu. 3. NỘI DUNG 3.1.2 Điều kiện tự nhiên 3.1 Một vài đặc điểm về tỉnh Bình Dương - Địa hình và thổ nhưỡng: Tỉnh Bình Dương có 3.1.1 Vị trí địa lý cơ cấu đất khá phong phú, gồm đất phù sa (13.754 ha); đất phèn (3.290 ha); đất xám Bình Dương nằm trong khu vực trung tâm (113.786 ha); đất đỏ vàng (123.684 ha); đất VKTTĐPN, nằm ở vị trí chuyển tiếp nối Nam dốc tụ (2.519 ha) (Phân viện Quy hoạch và Trường Sơn với các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Thiết kế Nông nghiệp, 2010). Với ưu thế về Long với diện tích tự nhiên 2.694,43 km2, chiếm vốn đất, tỉnh Bình Dương có nhiều điều kiện 11,4% diện tích vùng Đông Nam Bộ, xếp vị trí trong phát triển nông nghiệp đa dạng, thích thứ 4 trên Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và hợp trồng nhiều loại cây, trong đó cây công tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phía Nam giáp TP.HCM; nghiệp chiếm ưu thế vì diện tích loại đất này Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước; Phía Đông giáp 2
  3. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 chiếm tỷ lệ cao nhất. Do địa chất nền đất cứng, 3.2 Vài nét đặc trưng quá trình đô thị hóa tỉnh độ dốc nhỏ và tương đối bằng phẳng thích hợp Bình Dương xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, 3.2.1 Mở rộng mạng lưới đô thị cơ sở hạ tầng. Sau khi tái thành lập từ tỉnh Sông Bé năm 1997, - Khí hậu: nằm trong khu vực khí hậu cận xích tỉnh Bình Dương có nhiều chuyển biến về phát đạo gió mùa Đông Nam Bộ nóng ẩm, mưa triển đô thị. Khi nâng cấp các xã lên thành nhiều, nhiệt độ trung bình năm 26,50C, thường phường: xã Phú Thọ chuyển thành phường Phú không chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp Thọ; xã Phú Hòa chuyển thành phường Phú Hòa; nhiệt đới, lượng ẩm và ánh sáng dồi dào nên xã Tân Phước Khánh chuyển thành thị trấn Tân rất thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đặc Phước Khánh (Chính phủ Việt Nam [CPVN], biệt là trồng các loại cây công nghiệp lâu năm 1997), dân số đô thị được bổ sung tỉnh Bình và cây ăn quả. Dương hơn 38.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 27% - Thủy văn: Bình Dương có 3 con sông lớn (CTKBD, 2000). (sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông Bé) thuộc hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai, Năm 2008, ba xã tiếp tục nâng cấp lên phường là nhiều rạch (rạch Bà Hiệp, rạch Bà Lô...) ở các xã Hiệp An (708,108 ha với 16.377 người), xã địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ khác, có Phú Mỹ (1.287,67 ha với 11.345 người), xã Định giá trị lớn về cung cấp nước tưới cho sản xuất Hòa (1.425,49 ha với 12.347 người) (CPVN, nông nghiệp, sinh hoạt, thủy sản, giao thông 2008). Đến năm 2010, dân số đô thị chiếm vận tải và du lịch. 31,66% tổng số dân toàn tỉnh, tỷ lệ này tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo (xem bảng 4), đặc 3.1.3 Kinh tế xã hội biệt từ giai đoạn 2000 - 2011 trở đi, giai đoạn đột Bình Dương là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế biến là 2010 - 2013 do có nhiều sự chuyển biến cao, trung bình giai đoạn 2000 - 2015 là 14,2% lớn về mặt tổ chức hành chính (điển hình Thành (Cục Thống kê tỉnh Bình Dương [CTKBD], 2000; phố mới Bình Dương được thành lập trên đất của 2005; 2010; 2013; 2015); cơ cấu kinh tế chuyển xã Tân Hiệp - xã Tân Vĩnh Hiệp thuộc huyện Tân dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành Uyên; xã Hòa Lợi thuộc huyện Bến Cát được công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nâng cấp thành phường Hòa Phú thuộc TP.Thủ nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn Dầu Một (TP.TDM); xã Phú Chánh thuộc huyện này tăng 12,4 lần từ 8,2 triệu lên 101,9 triệu đồng Tân Uyên điều chỉnh về TP.TDM (CPVN, 2009). (CTKBD, 2000; 2015), là tỉnh duy nhất cả nước Năm 2011 huyện Dĩ An và huyện Thuận An nâng không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn cấp lên thành thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An) nghèo quốc gia 2016 - 2020. (CPVN, 2011). 3
  4. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 Hình 2. Bản đồ mật độ dân số Hình 3. Bản đồ mật độ dân số tỉnh Bình Dương năm 2000 tỉnh Bình Dương năm 2015 Bảng 1. Đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương năm 1997, 2015 Thay đổi hành chính STT Đơn vị 1997 2015 1997-2015 1 TP.Thủ Dầu Một 6 phường, 6 xã 14 phường Thị xã → thành phố 2 TX.Dĩ An 1 thị trấn, 6 xã 7 phường Huyện→ thị xã 3 TX.Thuận An 2 thị trấn, 8 xã 9 phường, 1 xã Huyện→ thị xã 4 TX.Bến Cát 1 thị trấn, 14 xã 5 phường, 3 xã Huyện→ thị xã 5 Huyện Bàu Bàng 7 xã tách từ huyện Bến Cát 6 TX.Tân Uyên 2 thị trấn, 20 xã 6 phường, 6 xã Huyện→ thị xã 7 Huyện Bắc Tân 10 xã Tách từ huyện Tân Uyên Uyên 8 Huyện Dầu Tiếng 1 thị trấn, 11 xã 1 thị trấn, 11 xã 9 Huyện Phú Giáo 1 thị trấn, 10 xã 1 thị trấn, 10 xã Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, 2000; 2015 4
  5. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 Năm 2013, huyện Bến Cát tách thành thị xã Bến hàng năm 11,5 % trong giai đoạn 2000 - 2015 Cát và huyện Bàu Bàng, huyện Tân Uyên tách (tính từ bảng 2), trong đó mức gia tăng tự nhiên thành thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên)( thấp nhưng gia tăng cơ học cao (xem bảng 2), CPVN, 2013). điều này chứng tỏ dân số tỉnh tăng nhanh chủ yếu Như vậy, từ tháng 1 năm 2014 đến nay, tỉnh Bình do nhập cư. Có nhiều nguyên nhân, trong đó công Dương có 9 đơn vị hành chính cấp huyện. nghiệp phát triển nhanh, giá đất rẻ hơn TP.HCM và khoảng cách đến thành phố lớn nhất cả nước 3.2.2 Sự gia tăng dân số này chỉ 30 km nên có sức hút mạnh với dân nhập Sau gần 20 năm tách tỉnh, dân số tỉnh tăng lên cư. nhanh chóng với tốc độ gia tăng dân số trung bình Bảng 2. Một số chỉ tiêu dân số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 Năm 2000 2005 2010 2015 Dân số (người) 742.790 1.109.318 1.619.930 1.947.220 Tốc độ tăng dân số (%) 100 149,3 218,1 242,7 Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (%) 1,479 1,094 1,059 0,856 Tỷ lệ gia tăng cơ học (%) 2,15 10,3 7,46 2,184 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, 2000; 2005; 2010; 2015 Quy mô dân số phân theo cấp huyện năm 2015: đổi so với mốc năm 2000 theo thứ tự từ cao xuống thị xã Thuận An có số dân đông nhất với 476.221 thấp là TP.HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai người chiếm 24,5% dân số toàn tỉnh và gấp 4,8 và Bình Dương. Năm 2000, mật độ dân số tỉnh lần dân số huyện Bắc Tân Uyên - huyện có dân số Bình Dương thấp nhất trong tứ giác có kinh tế thấp nhất với 62.481 người chiếm 3,2% dân số phát triển nhất của VKTTĐPN nhưng đến năm toàn tỉnh (CTKBD, 2015). 2015, Bình Dương có mật độ dân số xếp thứ 2 sau 3.2.3 Gia tăng mật độ dân số TP.HCM (xem bảng 3). Với chủ trương “rải thảm đỏ mời các nhà đầu tư nước ngoài, mời các Mật độ dân số trung bình tỉnh Bình Dương năm chuyên gia giỏi trong nước đến Bình Dương đầu 2015 là 722 người/km2, thấp hơn TP.HCM (3.888 tư vốn và chất xám cho phát triển kinh tế” người/km2) nhưng cao hơn tỉnh Đồng Nai (492 (Nguyễn Sinh Cúc, 2004, tr.59) đã thu hút nguồn người/km2) và Bà Rịa - Vũng Tàu (539 nhân lực đáng kể cho quá trình phát triển KTXH người/km2) (xem bảng 3). Vị trí này có sự thay tỉnh Bình Dương. Bảng 3. Mật độ dân số một số tỉnh trong VKTTĐPN (đơn vị: người/km2) Tỉnh thành TPHCM Đồng Nai Bà Rịa-Vũng Tàu Bình Dương MĐDS (2000) 2.490 345 413 277 MĐDS (2015) 3.888 492 539 722 Nguồn: Tổng Cục Thống kê, 2000; 2015 Mức độ tập trung dân số tại các huyện không trung chủ yếu vào các huyện có kinh tế phát triển đồng đều, nơi có mật độ dân cư đông nhất là thị sớm và tốc độ ĐTH nhanh như thị xã Dĩ An, thị xã Dĩ An với 6.568 người/km2 và thị xã Thuận An xã Thuận An, TP.TDM (xem hình 2 và hình 3). với 5.689 người/km2; thấp nhất là huyện Bắc Tân Uyên 156 người/km2 (CTKBD, 2015). Dân cư tập 5
  6. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 3.2.4 Quy mô dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị 2010)). Tuy nhiên, mức đột biến là giai đoạn 2010 tăng nhanh - 2015 tăng hơn gấp 2 lần trước đó, đạt mức gần Dân cư đô thị có xu hướng tăng lên rất nhanh. 75% (xem bảng 4). Ngoài các nguyên nhân nêu Mức độ tập trung dân cư đô thị tỉnh giai đoạn trên, sự đột biến tỷ lệ dân cư đô thị giai đoạn này 2000 - 2010 ít có sự biến động so với trung bình là do chuyển cư tại chỗ từ dân cư nông thôn thành cả nước (trung bình cả nước trong giai đoạn này dân cư đô thị. khoảng 28% (tính từ Tổng Cục Thống kê, 2000, 3.3 Chuyển dịch đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa 3.3.1 Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp Bảng 4. Dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 Năm Tổng dân số (người) Dân số thành thị Tỷ lệ dân số đô thị (%) (người) 2000 779.420 235.866 30,26 2005 1.109.318 333.756 30,09 2010 1.619.930 512.908 31,66 2011 1.691.413 1.084.226 64,10 2013 1.802.476 1.162.749 64,96 2015 1.947.220 1.475.371 75,77 Nguồn: CTKBD, 2000; 2005; 2010; 2013; 2015 Quá trình ĐTH đã làm thay đổi rõ nét mục đích sử vụ (y tế, giáo dục, giao thông vận tải...). Đi cùng dụng đất, xu hướng chuyển dịch mạnh từ đất nông với các dự án công nghiệp và hạ tầng xã hội, tỉnh nghiệp sang đất chuyên dùng cũng như các hoạt đã thành lập đô thị mới (Thành phố mới Bình động phi nông nghiệp khác, nhất là những tỉnh có Dương), mở rộng nâng cấp các đô thị hiện có, công nghiệp phát triển. ĐTH cùng với sự phát chuyển các hộ dân từ xã lên phường, nên giai triển của công nghiệp, xuất hiện các khu công đoạn 2000 - 2015 diện tích đất đai của tỉnh có sự nghiệp, các nhà máy xí nghiệp, thu hút lao động thay đổi rõ rệt (xem bảng 5). Sự thay đổi này tập tập trung quanh vùng tạo thành các khu định cư trung chủ yếu vào đất nông nghiệp và đất phi mới, đồng thời kéo theo sự phát triển của các dịch nông nghiệp. Bảng 5. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 STT Chỉ tiêu 2000 2005 2010 2015 Tổng diện tích tự nhiên (ha) 269.554 269.522 269.443 269.464 228.266 218.659 208.689 207.439 1 Đất nông nghiệp (84,7%) (81,1%) (77,5%) (76,98%) 2 Đất phi nông nghiệp 34.341 49.751 60.720 57.133 3 Đất chưa sử dụng 6.947 1.112 34 4.893 Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương, 2000; 2005; 2010; 2015 - Đất nông nghiệp: giảm cả về diện tích và tỷ tỉnh có 228.266 ha đất nông nghiệp chiếm trọng trong tổng diện tích tự nhiên. Năm 2000, 84,7% diện tích tự nhiên, diện tích này giảm 6
  7. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 dần qua các năm. Đến năm 2015 diện tích này lâu năm,... (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình còn lại 207.439 ha chiếm 76,98% đất tự nhiên Dương, 2014). của tỉnh (xem bảng 5). • Đất chưa sử dụng: Giai đoạn 2000 - 2010 - Đất phi nông nghiệp: Tăng liên tục trong giai nhìn chung giảm theo xu hướng biến đoạn 2000 - 2015. Năm 2015 diện tích đất phi động chung của cả nước, tuy nhiên giai nông nghiệp của tỉnh là 57.133 ha tăng 22.792 đoạn 2010 - 2015 nhóm đất này tăng ha so với năm 2000 (tăng 1,66 lần) (tính từ mạnh trở lại (xem bảng 5). Nguyên nhân bảng 5). Đất phi nông nghiệp tăng là phù hợp do các khu dân cư, đất đã được giao đất, với xu thế chung hiện nay của các tỉnh có nền cho thuê, cho phép chuyển mục đích đã kinh tế năng động, nhu cầu phát triển công được quy hoạch chi tiết nhưng chậm triển nghiệp nhanh, quá trình ĐTH mạnh. Tuy khai thực hiện, hiện trạng còn để trống nhiên, giai đoạn 2010 - 2015, đất phi nông nên kiểm kê là đất bằng chưa sử dụng. nghiệp giảm, nguyên nhân tập trung chủ yếu ở (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, hai loại đất: 2014). • Đất ở: Do cách xác định loại đất theo 3.3.2 Chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất hiện trạng sử dụng đất, tại các khu dân cư nông nghiệp đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhưng hiện Sự chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp của tỉnh trạng chậm xây dựng nhà ở thì sẽ được không chỉ do chuyển đổi sang nhóm đất phi nông kiểm kê là đất bằng chưa sử dụng; tại kỳ nghiệp để phục phụ cho nhu cầu xây khu công kiểm kê đất đai năm 2005, 2010 các khu nghiệp, nhà ở, cơ sở hạ tầng... mà còn có sự dân cư được quy hoạch đều được tính chuyển đổi trong nhóm đất nông nghiệp, phù hợp tổng là đất ở nhưng thực tế trong các khu với sự chuyển biến của kinh tế thị trường, xu dân cư này có rất nhiều loại đất như: đất hướng của toàn cầu hóa. cây xanh cách ly, đất xây dựng cơ sở văn hóa, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào Đối với đất sản xuất nông nghiệp, sự chuyển đổi tạo, đất thương mại, dịch vụ… Do đó, tại chủ yếu diễn ra ở đất trồng cây hàng năm và đất kỳ kiểm kê đất đai từ năm 2014, diện tích trồng cây lâu năm. Diện tích đất trồng cây hàng các loại đất tại các khu dân cư được tính năm giảm 35.547 ha từ năm 2000 đến năm 2015, như hiện trạng nên có sự biến động diện và chủ yếu chuyển từ cây hàng năm sang trồng tích. (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, cây lâu năm nên diện tích cây lâu năm tăng lên 2014). đáng kể, tăng 16.042 ha (xem bảng 6). Diện tích • Đất chuyên dùng: Nguyên nhân chính do đất có mặt nước nuôi thủy sản giảm, nguyên nhân tỉnh Bình Dương đã xây dựng Trung tâm do điều kiện thời tiết không thuận lợi, nguồn nước hành chính tập trung nên các trụ sở, cơ ngày càng ít, san lấp xây dựng các dự án phi nông quan cấp tỉnh đều chuyển đi nên giảm nghiệp, tình trạng ô nhiễm nguồn nước do hoạt diện tích đất trụ sở. Bên cạnh đó, có một động công nghiệp nên hạn chế người dân tham gia số đơn vị được giao đất để xây dựng trụ sản xuất. Diện tích đất cỏ cho chăn nuôi cũng sở nhưng hiện nay đang chậm xây dựng giảm do tỉnh có ít lợi thế về chăn nuôi động vật ăn nên không được kiểm kê là đất trụ sở; đất cỏ, khô hạn ngày càng tăng nên diện tích cũng quốc phòng an ninh chuyển sang mục giảm dần. đích sử dụng trồng cây hàng năm và cây 7
  8. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 Bảng 6. Hiện trạng đất nông nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 Năm 2015 so với STT Chỉ tiêu 2000 2015 năm 2000 (+: tăng; -: giảm) Tổng diện tích tự nhiên (ha) 269.554 269.464 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 228.266 207.439 - 20.827 Đất sản xuất nông nghiệp 215.475 195.616 1.1 - 19.859 (tỷ lệ so với diện tích tự nhiên) (79,94%) (72,59%) 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 45.160 9.613 - 35.547 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 169.557 185.581 + 16.042 1.1.3 Đất cỏ cho chăn nuôi 349 - 349 1.1.4 Đất có mặt nước nuôi thủy sản 409 422 + 13 1.2 Đất lâm nghiệp 12.790 10.542 - 2.248 1.2.1 Đất rừng sản xuất 11.165 6.880 - 4.285 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.509 3.652 + 2.143 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 115 10 - 105 1.3 Đất nông nghiệp khác 0 1.281 + 1.281 Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương, 2000; 2015 - Đất lâm nghiệp: Diện tích tăng tập trung đất 3.3.3 Biến động diện tích đất sản xuất nông rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ, đất rừng nghiệp bình quân đầu người đặc dụng không còn nữa do chuyển đổi mục Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu đích sang đất rừng sản xuất và đất rừng phòng người giai đoạn 2000 - 2015 giảm còn 1.057 hộ. m2/người (giảm hơn 2,75 lần) (xem bảng 7), sẽ - Đất nông nghiệp khác tăng do tăng cường khai tiếp tục thấp hơn trong những năm tới khi mà nhu thác từ diện tích đất chưa có mục đích sử cầu về đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày dụng. càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình ĐTH, CNH cùng với đó là sự gia tăng về dân số. Bảng 7. Diện tích bình quân đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Dương Chỉ tiêu Dân số Diện tích đất Bình quân đất sxnn (m2/người) Năm (người) sxnn (ha) 2000 779.420 215.475 2.764 2005 1.109.318 205.578 1.854 2010 1.619.930 192.966 1.191 2015 1.947.220 195.616 1.004 Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường Bình Dương và CTKBD, 2000; 2005; 2010; 2015 8
  9. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 3.3.4 Chuyển dịch diện tích đất cấp huyện Ở cấp huyện giai đoạn 2000 - 2015 do có sự phân - Đất chuyên dùng: tăng nhanh nhất cũng thuộc chia lại ranh giới từ 7 đơn vị hành chính thành 9 thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng tăng 6.489 đơn vị hành chính nên diện tích đất chuyển dịch ha, và kế đến thị xã Tân Uyên và huyện Bắc khá mạnh: Tân Uyên tăng 5.547 ha (xem bảng 8), do - Đất sản xuất nông nghiệp: nhìn chung tất cả chính sách của tỉnh thúc đẩy phát triển công các huyện đều giảm, giảm mạnh nhất ở thị xã nghiệp các huyện phía Bắc đi cùng là phát Bến Cát và huyện Bàu Bàng (trước cùng thuộc triển hạ tầng giao thông đường bộ nên đất huyện Bến Cát) giảm 9.090 ha, kế đến là thị xã chuyên dùng các nơi này tăng nhanh. Chỉ có Tân Uyên và huyện Tân Uyên (trước cùng huyện Dầu Tiếng diện tích đất chuyên dùng thuộc huyện Tân Uyên) giảm 5.247 ha, giảm ít giảm do quy hoạch lại và thực hiện chủ trương nhất huyện Phú Giáo giảm 790 ha, duy chỉ có triển khai thực hiện trồng mới, khoanh nuôi huyện Dầu Tiếng là tăng 813 ha (xem bảng 8). bảo vệ rừng kết hợp du lịch phát triển đàn thú bán hoang dã. Bảng 8. Các loại đất và phân theo huyện giai đoạn 2000- 2015 (đơn vị: ha) Phân theo Đất Đất Đất Đất Đất Đất STT đơn vị cấp chuyên Đất ở lâm chuyên Đất ở lâm sxnn sxnn huyện dùng nghiệp dùng nghiệp 2000 2015 1 TP.TDM 5.484 1.620 1.167 106 3.113 5.064 1.961 - 2 H.Dầu Tiếng 57.891 7.050 525 2.405 58.704 3.087 630 3.862 3 H.Bàu Bàng 28.371 3.559 731 - 51.746 2.791 1.133 593 4 TX. Bến Cát 14.285 5.721 934 10 5 H.Phú Giáo 42.497 3.551 525 5.284 41.707 4.051 617 5.634 6 TX. Tân 11.451 5.109 948 74 Uyên 50.466 2.960 819 4.174 7 H.Bắc Tân 33.768 3.398 335 962 Uyên 8 TX. Dĩ An 2.663 2.533 617 141 1.011 2.883 1.513 - 9 TX. Thuận 4.726 2.055 1.056 84 2.781 3.234 1.695 - An Biến động diện tích các loại đất năm 2015 so với năm 2000 (ha) (dấu +: tăng; dấu -: giảm; sxnn: sản xuất nông nghiệp) Đất sxnn Đất chuyên dùng Đất ở Đất lâm nghiệp 1 TP.TDM - 2.371 + 3.444 + 794 - 106 2 H.Dầu Tiếng + 813 - 3.963 + 105 + 1.457 3 H.Bàu Bàng + 6.489 + 532 - 583 4 TX.Bến Cát - 9.090 9
  10. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 5 H.Phú Giáo - 790 + 501 + 92 + 350 6 TX.Tân Uyên - 5.247 + 5.547 + 464 - 3.138 7 H.Tân Uyên 8 TX. Dĩ An - 1.652 + 350 + 896 - 141 9 TX. Thuận An - 1.945 + 1.179 + 639 - 84 Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương, 2000; 2015 - Đất ở: Tăng nhiều nhất theo thứ tự thị xã Dĩ - Góp phần làm thay đổi diện mạo vùng nông An, đến TP.TDM (tăng 794 ha), đến thị xã thôn theo hướng ĐTH: phát triển đồng bộ hệ Thuận An (639 ha). Đất ở 3 khu vực này tăng thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tăng cường nhiều do giao thông thuận lợi, tiếp giáp năng lực phục vụ của các công trình phúc lợi TP.HCM và nơi có nhiều khu công nghiệp xã hội, góp phần nâng cao dân trí người dân ở phát triển sớm và do điều chỉnh địa giới hành nông thôn. chính.)( CPVN, 2009). * Hạn chế: 3.4 Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến - Việc quy hoạch phát triển công nghiệp, cơ sở chuyển dịch đất nông nghiệp tỉnh Bình hạ tầng đã lấy đi nhiều diện tích đất nông Dương nghiệp dẫn đến dư thừa lao động nông nghiệp * Tích cực: đã đặt gánh nặng về cơ sở hạ tầng, về sinh kế - Thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu cả khu vực nông thôn lẫn đô thị. kinh tế: chuyển dịch phù hợp với xu hướng - Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ở một số chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng vao trò vừa địa phương còn gây ra nhiều bất ổn do chính là yếu tố bị ảnh hưởng bởi xu hướng chuyển sách đền bù chưa thỏa đáng, tạo ra sự bất công dịch cơ cấu kinh tế, vừa là tác nhân thúc đẩy đối với người bị thu hồi đất và hình thành lợi tác động ảnh hưởng ngược lại xu hướng và tốc ích nhóm giữa cán bộ liên quan và nhà đầu tư độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các dự án công đất. nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo điều - Việc thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho lĩnh kiện thu hút đầu tư, tăng cường năng lực sản vực phi nông nghiệp đang làm gia tăng khoảng xuất, thông qua đó làm thay đổi cơ bản cơ cấu cách giàu - nghèo, đặc biệt là các vùng nông kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng nghiệp hóa công nghiệp. Nếu quá trình thu hồi cao thu nhập cho người dân. đất diễn ra nhanh, người nông dân bị thu hồi - Tạo tiền đề phát triển cơ sở hạ tầng xã hội: đất chưa có điều kiện để tiếp cận với trình độ ĐTH đi cùng với CNH - HĐH làm tăng kết kỹ thuật, kinh nghiệm, quan hệ xã hội… để cấu hạ tầng KTXH, do đó làm thay đổi nhu chuyển sang các ngành phi nông nghiệp càng cầu sử dụng đất (chủ yếu đất nông nghiệp) cho làm gia tăng khoảng cách giàu - nghèo ngay ở phát triển các dự án công nghiệp, hạ tầng giao khu vực nông thôn do chưa chuẩn bị kỹ về mọi thông, y tế, giáo dục. Đặc biệt là hạ tầng giao mặt nên một bộ phận những người nông dân bị thông đường bộ khá đồng bộ, là một trong các thu hồi đất bị thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. yếu tố góp phần đưa tỉnh trở thành một trong Tiền bồi thường hỗ trợ không sử dụng đúng những tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp mục đích gây lãng phí, hiệu quả sử dụng thấp, tỉnh (PCI) dẫn đầu nước ta. gây xung đột trong nội bộ gia đình, tệ nạn xã hội có nguy cơ phát triển. 10
  11. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 - Sự gia tăng dân nhập cư vào các khu công Phước Khánh thuộc huyện Tân Uyên ngày nghiệp, gây áp lực lớn cho nhà ở, hạ tầng đô 28/7/1997, http://luatgiapham.com/nghi-dinh- thị và quản lý của chính quyển địa phương; đất so-54-1997-nd-cp-cua-chinh-phu/ nông nghiệp bị thu hẹp còn do những hoạt Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt động chưa hợp lý của việc quy hoạch; những Nam. (2008). Nghị định số 73/2008/NĐ-CP về hoạt động đầu cơ kinh doanh đất đai trên việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, những khu vực sắp ĐTH; nhiều khu đất canh phường, thành lập phường thuộc thị xã Thủ tác trên địa bàn tỉnh bị bỏ hoang, gây lãng phí Dầu Một, tỉnh Bình Dương ngày 09/6/2008, do công tác quản lý kém hiệu quả. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may- 4. Kết luận và khuyến nghị hanh-chinh/Nghi-dinh-73-2008-ND-CP-dieu- chinh-dia-gioi-hanh-chinh-xa-phuong-thanh- Đô thị hóa là một quá trình phức tạp, quan hệ đan lap-phuong-thuoc-thi-xa-Thu-Dau-Mot-tinh- xen và đa chiều, xét trong mối quan hệ này thì Binh-Duong-66802.aspx ĐTH là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt khác lại là kết quả. Sau 20 năm tái lập tỉnh, Bình Nam. (2009). Nghị quyết số 36/NQ-CP về việc Dương đạt được nhiều thành tựu trong phát triển điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bến Cát, kinh tế, ĐTH ở Bình Dương với lợi thế xuất phát huyện Tân Uyên để mở rộng địa giới hành sau nên sẽ có nhiều ưu thế trong quá trình xây chính thị xã Thủ Dầu Một; thành lập phường dựng và phát triển đô thị. ĐTH cùng với CNH - thuộc thị xã Thủ Dầu Một, thành lập thị trấn HĐH gây nhiều áp lực về hạ tầng, làm cho đất đai Thái Hòa thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình chuyển dịch mạnh mẽ, đặc biệt là sự chuyển dịch Dương ngày 11/8/2009, từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may- Trong tương lai, chiến lược quy hoạch và xây hanh-chinh/Nghi-quyet-36-NQ-CP-dieu- dựng đô thị của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến chinh-dia-gioi-hanh-chinh-92861 năm 2030, điều này có nghĩa là diện tích đất nông Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nghiệp của tỉnh sẽ còn nhiều biến động trong thời Nam. (2011). Nghị quyết số 4/NQ-CP về việc gian tới. Do đó, các cấp chính quyền cần nỗ lực thành lập thị xã Dĩ An, thành lập các phường đổi mới tư duy trong công tác quy hoạch, quản lí, thuộc thị xã Dĩ An và thành lập thị xã Thuận sử dụng hợp lý đất đai nhằm đảm bảo hiệu quả An, thành lập các phường thuộc thị xã Thuận trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu phát triển An, tỉnh Bình Dương ngày 13/01/2011, KTXH theo hướng bền vững. http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chi TÀI LIỆU THAM KHẢO nhphu/hethongvanban?class_id=509&mode=d Cục Thống kê tỉnh Bình Dương. (2000; 2005; etail&document_id=98690 2010; 2013; 2015). Bình Dương: Niên giám Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Thống kê. Nam. (2013). Nghị quyết số 136/NQ-CP về Nguyễn Sinh Cúc. (Ngày 17, tháng 12, 2004). việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bến Bình Dương - một mô hình về chuyển dịch cơ Cát để thành lập thị xã Bến Cát; điều chỉnh địa cấu kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài. Tạp giới hành chính huyện Tân Uyên để thành lập chí cộng sản (thực tiễn kinh nghiệm), số 23, thị xã Tân Uyên và thành lập 16 phường thuộc 56-60. thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, thị xã Thuận Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt An và thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Nam. (1997). Nghị định số 54/1997/NĐ-CP về Dương ngày 29/12/2013, việc thành lập các phường Phú Thọ, Phú Hoà https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may- thuộc thị xã Thủ Dầu Một và thị trấn Tân hanh-chinh/Nghi-quyet-136-NQ-CP-nam- 11
  12. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 2013-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-Ben-Cat- Tổng Cục Thống kê. (2000; 2010; 2015). Niên Thuan-An-Binh-Duong-217913.aspx giám Thống kê. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Vũ Đình Nhân. (2012). Nghiên cứu tác động của kê. quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Giao thông thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ Địa vận tải. (2014). Quy hoạch tổng thể giao thông chính, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà vận tải tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định Nội. Truy cập từ hướng đến năm 2030, Số 133/ GTVT- https://text.123doc.org/document/1030624 KCHTGT 10/02/2014. Phạm Thị Xuân Thọ. (2008). Địa lý đô thị. Tiền Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương. Giang: Nhà xuất bản Giáo dục. (2000; 2005; 2010; 2015). Bình Dương: Báo Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp cáo kết quả kiểm tra đất đai tỉnh Bình Dương. miền Nam. (2010). Điều tra chỉnh lý bản đồ Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. (2014). Báo đất, xây dựng bản đồ đánh giá đất đai, đề xuất cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện định hướng sử dụng tài nguyên đất tỉnh Bình trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Bình Dương. Dương. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Ngày 30/10/2015. 12
nguon tai.lieu . vn