Xem mẫu

  1. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Ước lượng kênh truyền trong hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều Nguyễn Nhật Trường, Lê Thị Phương Mai, Thân Thị Hạnh Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng Đà Nẵng, Việt Nam Email: alongdayx3@gmail.com, lpmai@dut.udn.vn, tthanh181191@gmail.com Tóm tắt—Các công nghệ di động trong tương lai như thuật truyền thông tốc độ cao [4]. SC-FDMA là một LTE (Long Term Evolution) hay thông tin đa chặng đang phiên bản thay đổi từ OFDM với dữ liệu trong miền ngày càng phát triển, hướng tới cung cấp cho người dùng thời gian được chuyển qua miền tần số bằng bộ DFT tốc độ truy cập cao cũng như khả năng mở rộng vùng phủ (Discrete Fourier Transform) trước khi qua các bộ xử lý sóng. Hệ thống đường lên LTE SC-FDMA (Single Carrier như hệ thống OFDM thông thường. Do đó SC-FDMA Frequency Division Multiple Access) sử dụng trạm chuyển thừa hưởng các ưu điểm cũng như độ phức tạp của kỹ tiếp hai chiều đã tận dụng được những ưu điểm của hệ thuật OFDM. Ưu điểm của SC-FDMA so với OFDM là thống LTE và thông tin đa chặng, tuy nhiên chất lượng tỉ số công suất đỉnh trên công suất trung bình (Peak to của hệ thống vẫn còn thấp do bị ảnh hưởng mạnh của kênh truyền và nhiễu tự giao thoa. Trong bài báo này, Average Power Ratio - PAPR) thấp hơn làm cho các bộ chúng ta sẽ tìm hiểu một số phương pháp ước lượng kênh khuếch đại công suất tại thuê bao đơn giản và hiệu quả truyền cho hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hơn [5]. hai chiều dựa trên mẫu pilot, từ đó đưa ra một số đánh Mặc dù việc khảo sát hệ thống TWR dựa trên kỹ giá và nhận xét. thuật ANC đã được tiến hành nhiều nhưng việc khôi phục lại tín hiệu ban đầu vẫn dựa trên việc biết trước Từ khóa— ước lượng kênh truyền; SC-FDMA; trạm trạng thái hoàn hảo của kênh truyền [6], [7]. Gần đây, chuyển tiếp hai chiều; BER; MSE; pilot. vấn đề ước lượng kênh truyền trong TWR đã được nghiên cứu khi kênh truyền có tính thuận nghịch giữa I. GIỚI THIỆU pha MAC và pha BC [8], [9], [10]. Với kênh truyền không có tính thuận nghịch trong mạng TWR sử dụng Truyền thông thông tin đa chặng sử dụng trạm ANC, việc ước lượng kênh truyền có thể thực hiện theo chuyển tiếp đã và đang được nghiên cứu một cách mạnh hai phương pháp, ước lượng độc lập cho kênh truyền mẽ bởi khả năng mở rộng vùng phủ sóng và độ tin của pha MAC và pha BC tại trạm chuyển tiếp, trạm gốc cậy cao với chi phí thấp [1]. Tuy nhiên, việc thêm một và thuê bao [11], ước lượng kết hợp cho kênh truyền pha chuyển tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng phổ. Bằng của pha MAC và pha BC tại trạm gốc và thuê bao [12]. cách sử dụng kỹ thuật mã hóa mạng tương tự (Analog Tuy nhiên, phương pháp đầu tiên đòi hỏi sự phản hồi Network Coding - ANC), việc trao đổi dữ liệu được thực kênh truyền ước lượng từ trạm chuyển tiếp về trạm gốc hiện trong hai pha [2], hiệu quả sử dụng phổ được cải và thuê bao để khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Để tránh thiện trong trạm chuyển tiếp hai chiều (Two-way Relay sự phản hồi này, phương pháp ước lượng kết hợp thứ - TWR). Trong đó trạm gốc và thuê bao truyền đồng hai được phát triển cho hệ thống OFDM sử dụng TWR thời tín hiệu trong pha đầu tiên gọi là pha đa truy cập với kênh truyền có tính thuận nghịch [9], [10]. (Multiple Acess Channel - MAC). Trong pha thứ hai gọi là pha quảng bá (Broadcast Channel - BC), tín hiệu nhận Để ước lượng kênh truyền, tín hiệu chuẩn được chèn được tại trạm chuyển tiếp được khuếch đại và truyền đi. vào tín hiệu truyền đi cùng với dữ liệu và được gọi là Bộ khử nhiễu tự giao thoa (Self-Interference Cancelation tín hiệu pilot. Tín hiệu chuẩn sử dụng trong hệ thống - SIC) tại trạm gốc và thuê bao sẽ được dùng để khôi đường lên LTE được tạo từ chuỗi Zadoff-Chu (ZC) do phục lại tín hiệu mong muốn. một số ưu điểm của nó [5]. Trong hệ thống SC-FDMA, tín hiệu pilot dùng cho việc ước lượng được chèn vào Trong hai xu thế của thế hệ di động 4G (WiMax tất cả các sóng mang khả dụng theo chu kỳ trong miền và LTE) thì LTE tỏ ra có tiềm năng nhất bởi lợi thế thời gian, gọi là sắp xếp tín hiệu pilot kiểu khối (Block- về tốc độ và khả năng hỗ trợ di động cho thiết bị type Pilot Symbols Arrangement - BTPA) [13]. Sự khác đầu cuối. 3GPP (3rd Generation Partnership Project) sử nhau cơ bản trong cách chèn pilot của đường lên LTE dụng SC-FDMA cho đường lên và OFDMA (Orthogonal và BTPA thông thường là tín hiệu pilot trong hệ thống Frequency Division Multiple Access) cho đường xuống đường lên LTE được chèn vào ký tự chính giữa (ký tự của LTE [3]. Trong đó SC-FDMA hứa hẹn là một kỹ thứ tư) trong một khe thời gian (gồm 7 ký tự). Trong ISBN: 978-604-67-0349-5 450
  2. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Hình 1. Mô hình hệ thống của mạng TWR. Hình 2. Sơ đồ khối hệ thống SC-FDMA. các nghiên cứu trước đây, việc ước lượng kênh truyền dựa trên mẫu pilot trong hệ thống SC-FDMA đã được tìm hiểu. Việc ước lượng có thể được thực hiện trên không giải mã tín hiệu như ở kiểu Giải mã - Chuyển miền tần số do đơn giản trong cách tính toán [14]. Với tiếp (Decode and Forward - DF) [1]. Ta giả sử rằng kênh truyền biến đổi nhanh, ước lượng kênh truyền kết không có đường truyền trực tiếp giữa BS và MS. Thông hợp bộ lọc Kalman cho hiệu quả cao nhưng lại phức tạp tin trao đổi được thực hiện trong hai pha. Trong pha đầu [15]. tiên gọi là pha MAC, BS và MS truyền dữ liệu đồng thời đến R. Trong pha thứ hai gọi là pha BC, trạm chuyển Trong bài này, chúng ta sẽ khảo sát một số phương tiếp R khuếch đại và phát lại tín hiệu nhận được trong pháp ước lượng trên cơ sở BTPA tại thuê bao cho hệ pha đầu tiên về lại BS và MS. Một khi nhận được tín thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều dựa hiệu từ trạm chuyển tiếp, BS và MS thực hiện việc ước trên kỹ thuật ANC. Ở đây ta giả sử rằng kênh truyền lượng kênh truyền sau đó khôi phục lại dữ liệu cần thiết. có tính thuận nghịch, do đó cải thiện được hiệu suất của mạng TWR [16]. Để ước lượng kênh truyền, chúng Giả sử rằng kênh truyền giữa BS và R, MS và R có ta có thể sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tính thuận nghịch và hầu như không thay đổi trong hai (Least Square - LS) trong miền thời gian (Time Domain pha truyền dữ liệu. Đáp ứng xung rời rạc của kênh truyền - TD), miền tần số (Frequency Domain - FD) và miền dữ (Channel Impulse Response - CIR) trong miền thời gian T liệu (Data Domain - DD). Trong đầu thu SC-FDMA, tín được cho bởi hi = [hi (0) hi (1) . . . hi (Li − 1)] , với hiệu sau bộ IDFT (Invert Discrete Fourier Transform) là T [·] là ma trận chuyển vị của [·], Li là số đường của tín hiệu QAM (Quadrature Amplitude Modulation) và ta kênh đa đường và hi,l là độ lợi pha đinh của đường thứ gọi miền này là miền dữ liệu. Thêm vào đó, trong miền l. Công suất phát trung bình của BS, MS và R tương tần số, ta có thể sử dụng phương pháp ước lượng tối ứng là P1 , P2 và Pr . thiểu hóa trung bình bình phương lỗi (Minimum Mean Square Error - MMSE) và các phương pháp cải thiện Ta sử dụng mô hình tín hiệu SC-FDMA với N sóng chất lượng của phương pháp LS ở tỉ số tín hiệu trên mang. Sơ đồ khối của hệ thống SC-FDMA được cho nhiễu (Signal to Noise Ratio - SNR) thấp. Sau khi đã như ở Hình 2. Tín hiệu sau khi điều chế được chuyển ước lượng kênh truyền, việc khôi phục lại dữ liệu ban thành các luồng song song. Sau khi DFT M điểm, dữ đầu được thực hiện. liệu được đưa qua bộ sắp xếp sóng mang sau đó được đưa lên sóng mang. Trước khi được truyền đi, dữ liệu Cấu trúc của bài báo này gồm các phần như dưới được chèn thêm tiền tố vòng (Cyclic Prefix - CP). Cuối đây. Trong phần II sẽ giới thiệu mô hình của hệ thống cùng, dữ liệu được truyền đi sau khi chuyển từ số sang SC-FDMA sử dụng TWR dựa trên kỹ thuật ANC. Các tương tự (Digital to Analogue Conversion - DAC) và xử kỹ thuật ước lượng sẽ được tìm hiểu trong phần III. Kết lý cao tần (Radio Frequency - RF). quả đánh giá của các phương pháp ước lượng sẽ được đưa ra thông qua các kết quả mô phỏng ở phần IV. Cuối Giả sử rằng vector dữ liệu sau khi điều chế là T cùng, phần V sẽ là phần kết luận của bài báo. xi,d = [xi,d (0) xi,d (1) . . . xi,d (M − 1)] . Tín hiệu T chuẩn xi,p = [xi,p (0) xi,p (1) . . . xi,p (M − 1)] dùng để ước lượng kênh truyền trong LTE được tạo từ chuỗi II. MÔ HÌNH HỆ THỐNG ZC có dạng xi,p (m) = ejφm với φm được xác định bởi Xét một mạng TWR được cho ở Hình 1 với trạm [5] 2πr m2  gốc BS (Base Station) và thuê bao MS (Mobile Station)   − + qm , M chan  trao đổi dữ liệu với nhau thông qua trạm chuyển tiếp  φm = M  2 (1) R (Relay). BS, R và MS đều được trang bị với một 2πr m(m + 1)  − + qm , M le  anten duy nhất. Ở đây ta sử dụng trạm chuyển tiếp kiểu  M 2 Khuếch đại - Chuyển tiếp (Amplify and Forward - AF), trạm chuyển tiếp R đơn giản chỉ khuếch đại dạng sóng trong đó 0 ≤ m ≤ M − 1, q là số nguyên dương bất của tín hiệu tương tự nhận được rồi chuyển tiếp chứ kì và r là số nguyên dương bất kì nguyên tố cùng nhau ISBN: 978-604-67-0349-5 451
  3. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) với M , i = 1 ứng với trạm gốc BS và i = 2 ứng với thuê bao MS. Chuyển tín hiệu từ miền thời gian sang miền tần số M −1 1 X Xi (κ) = √ xi,p (m) e−j2πmκ/M (2) M m=0 với κ = 0, 1, . . . , M . Sau khi chuyển sang miền tần số, Xi (κ) được điều chế lên sóng mang thứ k  Xi (κ) , k = ΓM (κ) Hình 3. Ước lượng trên các miền tại đầu thu hệ thống SC-FDMA. Xi (k) = (3) 0, k 6= ΓM (κ) với k = 0, 1, . . . , N và ΓM là tập các chỉ số điều chế N × N có cột đầu tiên sóng mang có M phần tử, nếu nó gồm các phần tử là các chỉ số liên tiếp nhau thì kiểu sắp xếp sóng mang là h ˜im = hT 0 iT ˜i ~ h ˜m tập trung, nếu các chỉ số không liên tiếp nhau thì kiểu h ˜ im ) im 1×(N −L =h (7) sắp xếp là phân tán. Sau đó, tất cả tín hiệu sau khi sắp xếp sóng mang được chuyển về miền thời gian bằng bộ với m = i, j và ~ là ký hiệu của ma trận chập vòng, IFFT (Invert Fast Fourier Transform) N điểm ˜ im = Li +Lm −1 biểu thị những vector him có độ dài L ˜i và h phần tử khác 0 của phép chập vòng giữa h ˜m . Phần N −1 1 X tử thứ l của him được cho bởi xi (n) = √ Xi (k) ej2πnk/N (4) N k=0 min(l,Lm −1) X Tín hiệu chuẩn xi,p = him (l) = hi (l − l0 ) hm (l0 ) (8) T [xi,p (0) xi,p (1) . . . xi,p (N − 1)] đều đã biết l0 =max(0,l−Li +1) trước tại BS, MS. Tín hiệu cần truyền đi và tín hiệu chuẩn có liên hệ với công suất phát kx1 k2 = N P1 ˜ im − 1 và m = i, j. với l = 0, 1, . . . , L và kx2 k2 = N P2 [17]. Trong đó k · k biểu thị chuẩn Frobenius của ma trận. Để tránh nhiễu liên ký tự (Inter Symbol Interference - ISI), ta thực hiện chèn CP ˜xi = III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG KÊNH T [xi (N − G) . . . xi (N − 1) xi (0) . . . xi (N − 1)] . TRUYỀN DỰA TRÊN MẪU PILOT Thông thường, ta chọn độ dài của CP G ≥ max (L1 , L2 ) để ISI có thể được loại bỏ Ở phần này ta sẽ tập trung nghiên cứu một số phương hoàn toàn. pháp ước lượng dựa trên tín hiệu chuẩn. Việc ước lượng kênh truyền có thể được thực hiện trong miền thời gian, Tín hiệu nhận được tại trạm chuyển tiếp R trong pha miền tần số và miền dữ liệu như ở Hình 3. MAC sau khi loại bỏ CP yr = Ω1 x1 + Ω2 x2 + zr (5) ˜ A. Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất trên htrong đó Ωi là iT ma trận vòng N × N có hi = miền thời gian (Time Domain Least Square Channel T Estimation - TDLS) hi 01×(N −Li ) là cột đầu tiên [17], zr là vector nhiễu nhiệt tại trạm chuyển tiếp R có var (zr ) = σz2 , 0a×b Bởi vì ma trận Ωi Ωi và Ωi Ωj là ma trận vòng, biểu thị ma trận zero có kích thước a × b. Hệ số khuếch phương trình (6) có thể viết lại [17] r tại Relay để công suất phát tại Relay làL P−1 đại r: α = Pr i    hii σh2 i (l) P [17]. Trong đó βi =  yi =α ψ ii ψ ij + αΩi zr + zi β1 P1 + β2 P2 + σz2 l=0 hij n oLi −1 với i = 1, 2 và σh2 i (l) là ma trận hiệp phương =αψ i hi + ˜zi (9) l=0 sai của kênh truyền.   trong đó ψ i = ψ ii ψ ij với ψ im là ma trận vòng Tín hiệu nhận được trong miền thời gian tại BS và ˜ im có xm là cột đầu tiên, hi = hT hT T biểu   N ×L ii ij MS ở pha BC thị ma trận kênh đa hợp và ˜zi = αΩi zr + zi . Thành yi = αΩi Ωi xi + αΩi Ωj xj + αΩi zr + zi (6) phần đầu tiên hii và thành phần thứ hai hij là hai yếu tố cần thiết để khôi phục lại tín hiệu ban đầu. trong đó (i, j) ∈ {(1, 2) , (2, 1)} , zi là vector nhiễu nhiệt tại BS và MS. Chú ý rằng Ωi Ωm là ma trận vòng Phương pháp ước lượng theo tiêu chuẩn LS tìm ước ISBN: 978-604-67-0349-5 452
  4. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ˆi của hi để tối thiểu hóa giá trị lượng h Đối với các khối mà tín hiệu pilot được chèn vào các sóng mang tại một thời điểm, ước lượng LS trong miền ˆi ) =ky − αψ hˆ 2 J(h i i ik tần số được lấy đơn giản bằng cách chia biến đổi Fourier  H   của tín hiệu nhận cho tín hiệu pilot [18]. ˆi = yi − αψ i h ˆi yi − αψ i h ˆ ˆ H H C. Phương pháp ước lượng tối thiểu hóa trung bình =yH H i yi − αyi ψ i hi − αhi ψ i yi bình phương lỗi (Minimum Mean Square Error Channel ˆH ψ H ψ h +α2 h ˆ (10) Estimation - MMSE) i i i i Xét ước lượng LS: Hˆ iLS = α−1 Ψ−1 Yi , H ˜ i . Sử ˆi ) theo h Cho đạo hàm của J(h ˆi bằng 0 i dụng hàm trọng lượng W, xác định ước lượng theo tiêu ∂J(hˆi ) chuẩn MMSE H ˆ i , WH ˜ i . Trung bình bình phương lỗi = −2α(ψ H ∗ 2 H ˆ ∗ ˆi i yi ) + 2α (ψ i ψ i hi ) = 0 (11) (Mean Square Error - MSE) của phương pháp FDMMSE h được cho bởi [18] ∗ với (·) là ma trận liên hợp phức của (·). Giải ra ta được n ˆ i ) = E kek2 = E kHi − H  ˆ i k2 o ˆ J(H (16) αψ H H i ψ i hi = ψ i yi . Phương pháp ước lượng TDLS được cho bởi với E {·} là giá trị trung bình.  −1 Phương pháp ước lượng kênh truyền FDMMSE tìm ˆiLS = αψ H ψ h ψH i i i yi (12) giá trị ước lượng thông qua W sao cho MSE ở phương trình (36) là nhỏ nhất. Sử dụng định lý trực giao cho H với [·] là ma trận Hermitian của [·]. ước lượng tuyến tính với e = Hi − H ˆ i và H˜ i trực giao với nhau [18] n Ho n H o B. Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất trên E eH ˜ =E (H i − ˆ H i )H˜ i i miền tần số (Frequency Domain Least Square Channel n  Ho Estimation - FDLS) =E Hi − WH ˜i H ˜ i Sử dụng FFT (Fast Fourier Transform) cho phương H ˜H n o n o =E Hi H ˜ − WE H ˜ iH trình (9) và giải điều chế sóng mang, chuyển tín hiệu i i thu được sang miền tần số =RHi H˜ i − WRH˜ i H˜ i = 0 (17) Yi = Fyi =F(αψ i hi + ˜zi ) trong đó RAB là man trận tương o quan chéo của ma trận H A và B, RAB = E ABH và H ˜ i là ước lượng FDLS =αFψ i F Fhi + F˜zi =αFψ FH Hi + Z˜i (13) được cho bởi i H˜ i = α−1 Ψ−1 Yi = Hi + α−1 Ψ−1 Z ˜i (18) T i i trong đó Yi = Fyi = [Yi (0) Yi (1) . . . Yi (M − 1)] , h iT Giải phương trình (17), ta được W ˜ i = F˜zi = Z˜i (0) Z˜i (1) . . . Z˜i (M − 1) , Hi = Z h iT W = RHi H˜ i R−1 ˜ H H ˜ (19) i i Fhi = HTii HTij tương ứng là vector tín hiệu thu, ˜ i được cho với RH˜i H˜ i là ma trận tự tương quan của H vector nhiễu và  vector đáp ứng kênh truyền trong miền bởi 0(N −1)  WN00 ··· WN ˜H n o .. .. .. RH˜ i H˜ i = E H ˜ iH tần số, F =  i  là ma   . . .   H  (N −1)0 (N −1)(N −1) WN · · · WN =E Hi + α−1 Ψ−1 ˜ i Hi + α−1 Ψ−1 Z Z ˜i i i nk 1 −j2π(n/N )k trận FFT với WN = √ e . n o n H o N = E Hi HH + α−2 E Ψ−1 Z ˜ iZ ˜ (Ψ−1 )H (20) i i i i Phương trình (13) có thể được viết lại ở dạng ma trận và RHi H˜ i là ma trận tương quan chéo giữa kênh truyền ˜i Yi = αΨi Hi + Z (14) thực tế và kênh truyền ước lượng trong miền thời gian. Do giả sử Ψi không tương quan với Z ˜ i , ta được với Ψi = [diag (Ψij ) diag (Ψii )] và Ψim = T n o [Ψim (0) Ψim (1) . . . Ψim (M − 1)] = Fxm là vector RH˜ i H˜ i =E Hi HH i FFT của tín hiệu phát. ˜ H E (Ψi ΨH )−1 n o  −2 ˜ iZ Sử dụng tiêu chuẩn LS, phương pháp FDLS được +α E Z i i cho bởi  1  =RHi Hi + α−2 RZ˜ i Z˜ i E | |2 (21) ˆ iLS = (αΨH Ψi )−1 ΨH Yi = α−1 Ψ−1 Yi H (15) xi i i i ISBN: 978-604-67-0349-5 453
  5. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Ma trận tự tương quan RZ˜ i Z˜ i được cho bởi D. Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất với cửa sổ trên miền tần số (Frequency Domain Least ˜ H = σ 2 α2 βi + 1 I n o RZ˜ i Z˜ i = E Z˜ iZ  (22) Square Channel Estimation with Rectangule Windowing i n - FDLSRW)  E |xi |2 Khi sử dụng ước lượng kênh truyền trong miền tần với I là ma trận đơn vị. Thay SN R = và số, kết quả ước lượng bị ảnh hưởng bởi nhiễu AWGN. σn2 Chính vì lý do này, phương pháp FDLS có hiệu quả thấp    1 γ = E |xi |2 E | |2 là hằng số phụ thuộc kiểu hơn phương pháp FDMMSE mặc dù nó đơn giản hơn xi điều chế. nhiều trong việc tính toán và không cần biết điều kiện của kênh truyền như phương pháp MMSE. Phương pháp ˆ i =WH H ˜ i = R ˜ R−1 H ˜ FDLSRW được đưa ra để giảm ảnh hưởng của nhiễu ở Hi Hi H ˜i i ˜ iH SNR thấp. Sử dụng phương pháp FDLS, dùng một cửa  γ  −1 =RHi H˜ i RHi Hi + βi + α−2 I ˜i H sổ hình chữ nhật di chuyển để làm phẳng đáp ứng kênh SN R truyền ở miền tần số trong khoảng cửa sổ, từ đó có thể (23) giảm ảnh hưởng của nhiễu [14]. Phương pháp FDLSRW RHi Hi và RHi H˜ i được tính ở [18] được biểu diễn dưới dạng toán học k+[R/2] RHi Hi = RHi H˜ i =E {hk,l h∗k0 l0 } ˆ LS (i) P δ (i) H k−[R/2]+1 n o =E hk,l h˜ ∗0 0 ˆ iLSW (k) = H (28) k l k+[R/2] P =rf [k − k 0 ]rt [l − l0 ] (24) δ (i) k−[R/2]+1 trong đó k là chỉ số sóng mang trong miền tần số, l là chỉ số kí hiệu trong miền thời gian. Trong kênh đa trong đó k = 0, 1, . . . , M − 1, Rlà chiều dài cửa sổ, đường suy hao theo hàm mũ, tương quan trong miền tần 1, i ≥ 0 δ (i) được định nghĩa bởi δ (i) = . Phương số được cho bởi 0, i < 0 pháp này được thực hiện bằng cách di chuyển cửa sổ 1 để lấy giá trị trung bình cho từng phần tử của đáp ứng rf [k] = (25) 1 + j2πτrms k∆f kênh truyền trong miền tần số sau khi ước lượng bằng phương pháp FDLS. Hình 4 mô tả nguyên lý của phương 1 pháp FDLSRW. Phương pháp này được dự kiến có hiệu với ∆f = là khoảng cách sóng mang cho khoảng Tsub quả tốt hơn phương pháp FDLS ở SNR thấp do nó giảm FFT, τrms là căn trung bình bình phương trải trễ [18] được ảnh hưởng của nhiễu tốt. v u P (τk ) τ 2  P (τk ) τk 2 uP P Một vấn đề phải quan tâm ở phương pháp này đó u k là chiều dài của cửa sổ sử dụng. Chiều dài của cửa sổ k τrms = u t P −  kP  (26) chọn phải phù hợp với băng thông liên kết [18]. Băng P (τk ) P (τk ) k k thông liên kết là tốc độ biến đổi trung bình của kênh truyền giữa 2 sóng mang con. Trong khoảng băng thông với P (τk ) là công suất tại thời điểm trải trễ τk . liên kết, có thể xem kênh truyền là bằng phẳng. Băng Trong kênh pha đinh với trải trễ Doppler tần số fmax , thông liên kết quan hệ với căn trung bình bình phương tương quan trong miền thời gian được cho bởi trải trễ như sau [18] rt [l] = J0 (2πfmax lTsym ) (27) 1 Bc ≈ (29) 50τrms với Tsym = Tsub + TG , Tsub là khoảng cách sóng mang, TG là khoảng bảo vệ, J0 (x) là hàm Bessel bậc 0 loại Nếu chọn chiều dài cửa sổ có độ dài lớn thì sẽ chống 1, trong đó rt (0) = J0 (0) = 1. Ta có trong một mẫu được nhiễu tốt hơn, tuy nhiên nếu độ dài đó lớn hơn SC-FDMA, tương quan trong miền thời gian là ma trận băng thông liên kết của kênh truyền thì đáp ứng kênh đơn vị [18]. truyền đạt được sau phương pháp FDLSRW sẽ bị thay đổi nhiều dẫn đến lỗi sau khi ước lượng làm tăng tỉ lệ lỗi Kỹ thuật ước lượng FDMMSE có hiệu quả tốt hơn bit (Bit Error Rate - BER) của hệ thống. Thông thường, so với kỹ thuật FDLS, đặc biệt là ở SNR thấp. Kỹ thuật để tối ưu cho phương pháp này, ta chọn chiều dài cửa sổ ước lượng MMSE giả sử rằng đã biết được tương quan lớn ở SNR thấp và chiều dài cửa sổ bé ở SNR cao. Tuy của kênh truyền và nhiễu nên loại bỏ được ảnh hưởng nhiên, cách này khó thực hiện cho nhiều người dùng, do của kênh truyền và nhiễu tốt hơn nhưng lại phức tạp mỗi người dùng chỉ chiếm một vài sóng mang con nên trong việc tính toán. sẽ giảm hiệu quả của việc chống nhiễu. ISBN: 978-604-67-0349-5 454
  6. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Bảng I. THÔNG SỐ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG SC-FDMA Thông số Đặc tính Số sóng mang khả dụng 64 Kích thước IFFT/FFT 128 Kiểu điều chế QPSK Hình 4. Di chuyển cửa sổ với chiều dài không đổi. Kiểu sắp xếp sóng mang IFDMA Chuỗi pilot Chuỗi Zadoff-Chu Kiểu sắp xếp pilot Dạng khối E. Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất Độ dài CP 20 với bộ lọc thông thấp trên miền tần số (Frequency Tốc độ lấy mẫu 5MHz Domain Least Square Channel Estimation with Lowpass Filtering - FDLSLP)  T  T T Có một cách khác để loại bỏ ảnh hưởng của nhiễu nhiễu sau bộ IDFT, = HM i M Hii M Hij là trong ước lượng. Có thể thấy rằng đáp ứng kênh truyền M  M M ma trận của kênh truyền, Ψi = Ψii Ψij với Ψim M trong miền tần số Hi (n) biến đổi tương đối chậm, từ đó ta có thể sử dụng bộ lọc thông thấp để loại bỏ ảnh hưởng là ma trận vòng M × M có xMm là cột đầu tiên. của nhiễu cho phương pháp ước lượng [19]. Ở đây ta Sử dụng tiêu chuẩn LS cho ước lượng kênh truyền sẽ sử dụng phương pháp FDLS để ước lượng H ˆ iLS sau trong miền dữ liệu đó sử dụng bộ lọc thông thấp để cải thiện hiệu quả cho −1 ˆ M = α ΨM H ΨM  H M ΨM  phương pháp này. Một chuỗi trong miền biến đổi là một H iLS i i i Yi (33) chuỗi phổ của các bản sao của nó trong miền tần số. Hàm truyền ước lượng H ˆ iLS (n) của kênh truyền trong Các phương pháp ước lượng trong miền này khá phức miền biến đổi được cho bởi tạp. Tuy vậy, phương pháp DDLS có hiệu quả giống như phương pháp FDLS. N −1 jπnm X − ˆ i (m) = G ˆ iLS (n) e H N (30) IV. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG n=0 Trong phần này ta sẽ đưa ra kết quả mô phỏng các trong đó m là chỉ số trong miền biến đổi. Thành phần phương pháp ước lượng kênh truyền cho hệ thống SC- tín hiệu trong Gˆ i (m) nằm ở tần số thấp và nhiễu nằm FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều. Ta chỉ khảo ở tần số thấp lẫn tần số cao. sát việc ước lượng tại thuê bao MS, việc ước lượng tại Bộ lọc thông thấp có thể được thực hiện đơn giản bằng trạm gốc cũng cho kết quả tương tự. Giả sử rằng công cách cho các giá trị trong vùng tần số cao bằng 0 suất phát tại BS, MS và R đều bằng nhau P1 = P2 = Pr .  Sử dụng hệ thống SC-FDMA với các thông số được cho ˜ 0, fc ≤ m ≤ N − fc − 1 ở Bảng I. Ta sử dụng chuỗi Zadoff-Chu cho việc ước Gi (m) = ˆ Gi (m) , cac truong hop con lai lượng với q = 0 và r = 3, khi đó tín hiệu chuẩn có dạng (31) j3πm2   trong đó fc là tần số cắt của bộ lọc. Sau đó, thực hiện xi,p (m) = exp − (34) biến đổi G˜ i (m) về miền tần số bằng IDFT, sẽ thu được 64 hàm truyền của kênh truyền. Phương pháp này có hiệu với m = 0, 1, . . . , 63. Ta chọn kênh truyền giữa trạm quả thấp hơn so với phương pháp sử dụng cửa sổ. gốc BS và trạm chuyển tiếp R có dạng suy hao theo hàm mũ với F. Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất 1 − e−ai −ai l trên miền dữ liệu (Data Domain Least Square Channel σh2 i (l) = e (35) 1 − e−ai Li Estimation - DDLS) với l = 0, 1, . . . , Li − 1, ở đây ta chọn L1 = 6 và Tín hiệu sau bộ IDFT là dữ liệu QAM nên có thể 10 ai = để cho β1 = 1. Kênh truyền giữa trạm gọi đây là miền dữ liệu và có thể ước lượng kênh truyền Li − 1 trong miền này. Trong miền dữ liệu, tín hiệu nhận được chuyển tiếp R và thuê bao MS là mô hình kênh ITU sau bộ IDFT PedA với L2 = 3 [20]. ˜ M Để kiểm tra lại hiệu quả của các phương pháp ước YM M M i = αΨi Hi + Zi (32) lượng đã khảo sát ở trên, kết quả mô phỏng được chia trong đó [·]M biểu thị ma trận trong miền dữ làm hai phần. Trong phần đầu tiên, ta sẽ so sánh hiệu liệu, YM =  M Yi (0) YiM (1) . . . YiM (M − 1) T quả của các phương pháp ước lượng thông qua MSE. i Trong phần thứ hai, ta sẽ so sánh BER của hệ thống khi là ma trận của tín hiệu thu, Z ˜M = sử dụng các phương pháp ước lượng với nội suy theo i  M T Zi (0) ZiM (1) . . . ZiM (M − 1) là ma trận kiểu khối (Block Interpolation - BI). ISBN: 978-604-67-0349-5 455
  7. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) MSE cua cac phuong phap uoc luong cho kenh truyen da hop tu BS qua R den MS MSE cua cac phuong phap uoc luong cho kenh truyen da hop tu MS qua R den MS 2 2 10 10 h21 TDLS h22 TDLS H21 FDLS H22 FDLS H21 FDMMSE H22 FDMMSE H21 FDLSRW7 H22 FDLSRW7 H21 FDLSRW11 H22 FDLSRW11 1 H21 FDLSLP 1 H22 FDLSLP 10 10 H21 DDLS H22 DDLS 0 0 10 10 MSE MSE −1 −1 10 10 −2 −2 10 10 −3 −3 10 10 −10 −5 0 5 10 15 20 25 30 −10 −5 0 5 10 15 20 25 30 SNR (dB) SNR (dB) Hình 5. MSE của các phương pháp ước lượng kênh truyền. A. MSE chiều dài nhỏ hơn để có hiệu quả tốt hơn. MSE được cho bởi [21] n o B. BER ˆ i k2 M SE = E kΘi − Θ (36) Để khảo sát hiệu quả của các phương pháp ước lượng cho hệ thống SC-FDMA sử dụng TWR theo thông số ˆ i là đáp ứng kênh truyền có được sau khi ước với Θ BER, ta tạo các chuỗi bit dữ liệu ở BS và MS. Sau đó lượng và Θi là đáp ứng kênh truyền thực tế. xử lý chuỗi bit theo sơ đồ khối phía phát của hệ thống MSE của các phương pháp ước lượng được cho ở SC-FDMA như ở Hình 2. Tín hiệu phát từ BS và MS Hình 5. Ta thấy rằng MSE của phương pháp TDLS là sẽ đi qua kênh truyền rồi đến R ở pha đầu tiên, ở pha tốt nhất do trong miền thời gian, giả sử rằng đã biết thứ hai R sẽ khuếch đại tín hiệu nhận được rồi phát lại được độ dài đáp ứng xung của kênh truyền nên sẽ cho cho BS và MS. Ở BS và MS sẽ tiến hành xử lý tín hiệu kết quả ước lượng tốt. Tiếp đến là MSE của FDMMSE. thu theo sơ đồ khối phía thu của hệ thống SC-FDMA Tuy MSE của FDMMSE không tốt như TDLS nhưng như ở Hình 2, kết hợp với các phương pháp ước lượng vẫn bé hơn phương pháp FDLS ở SNR thấp và ở SNR và cân bằng kênh truyền để tạo lại chuỗi bit. Việc cân cao thì hai phương pháp này tương đương nhau, nguyên bằng kênh có thể được thực hiện tại các miền như ở ước nhân là do trong ước lượng MMSE, giả sử rằng tương lượng kênh. Nguyên lý cân bằng kênh truyền đều thực quan chéo của kênh truyền gốc và sau khi ước lượng, hiện như nhau trong mỗi miền. Từ phương trình (9) ta tương quan của nhiễu đã biết. Phương pháp FDLS và xét cân bằng kênh trong miền thời gian DDLS có kết quả như nhau do hiệu quả ước lượng trong ˆ =h ˆ−1 α−1 y − h ˆ−1 ψ ˆii h hai miền này tương đương nhau, chỉ khác nhau ở bộ ψ ij ij i ij ii (37) IDFT. FDLS có MSE tương đối cao nhưng có thể dùng phương pháp FDLSLP và FDLSRW để cải thiện MSE Sau đó so sánh chuỗi bit tạo được và chuỗi bit ban ở SNR thấp nhưng ở SNR cao thì hiệu quả của các đầu, ta sẽ tính được BER cho mỗi phương pháp ước phương pháp này rất thấp do kênh truyền ước lượng bị lượng. Qua Hình 6 có thể thấy hiệu quả của các phương san phẳng. MSE của FDLSRW có chiều dài cửa sổ 11 pháp được thể hiện rõ như đã xét MSE. Phương pháp thấp hơn FDLSRW có chiều dài cửa sổ 7 ở SNR thấp, TDLS có BER tốt nhất. Phương pháp FDMMSE cũng do cửa sổ càng lớn thì càng loại bỏ ảnh hưởng của nhiễu có BER xấp xỉ phương pháp TDLS do phương pháp này tốt hơn. Nhưng ở SNR cao, MSE của FDLSRW có chiều đã biết được tương quan chéo của kênh truyền và phân dài cửa sổ 7 lại thấp hơn so sới chiều dài cửa sổ 11 bởi bố nhiễu. Phương pháp FDLSRW có BER tương tự như vì cửa sổ có chiều dài 11 lớn hơn băng thông kết hợp FDMMSE và thấp hơn phương pháp FDLS ở SNR thấp làm tăng sự giao thoa. Do đó ở SNR thấp ta chọn cửa do nó triệt được nhiễu tốt. Tuy nhiên ở SNR cao thì sổ có chiều dài lớn và ở SNR cao thì chọn cửa sổ có hiệu quả của phương pháp này giảm rõ rệt. Độ dài cửa ISBN: 978-604-67-0349-5 456
  8. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) BER cua he thong SC−FDMA su dung TWR voi cac phuong phap uoc luong [5] Hyung G.Myung, David J.Goodman, “Single Carrier FDMA: A 0 10 New Air Interface for Long Term Evolution,” John Wiley and Sons Pte Ltd, 2008. −1 10 [6] C Ho, R Zhang, YC Liang, “Two-way Relaying over OFDM: Optimized Tone Permutation and Power Allocation,” inProc. IEEE Int. Conf. Comm. (ICC), Beijing, China, May 2008. −2 10 [7] Z Li, X Xia, B Li, “Achieving Full Diversity and Fast ML Decoding via Simple Analog Network Coding for Asyn- BER chronous Two-way Relay Networks,” IEEE Trans. Comm., pp. −3 3672–3671, 2009. 10 [8] F Gao, R Zhang, YC Liang, “Optimal Channel Estimation and Khong co uoc luong Training Design for Two-way Relay Networks,” IEEE Trans. −4 TDLS Comm., pp. 3024–3033, 2009. 10 FDLS FDMMSE [9] W Yang, Y Cai, J Hu, “Channel Estimation for Two-way Relay FDLSRW7 OFDM Networks,” EURASIP J. Wireless Comm. Network, pp. FDLSRW11 −5 1–6, 2010. 10 0 5 10 15 20 25 30 [10] G Wang, F Gao, Y Wu, C Tellambura, “Joint CFO and Channel SNR (dB) Estimation for OFDM-based Two-way Relay Networks,” IEEE Trans. Wireless Comm., pp. 456–465, 2011. Hình 6. BER của các phương pháp ước lượng kênh truyền. [11] H Gacanin, T Sj¨odin, F Adachi, “On Channel Estimation for Analog Network Coding in a Frequency-selective Fading Channel,” IEEE EURASIP J. Wireless Comm. Network, pp. 1–12, 2011. sổ của phương pháp FDLSRW ảnh hưởng nhiều đến kết [12] I Prodan, T Obara, F Adachi, H Gacanin, “Performance of Pilot- quả của BER ở SNR cao. Có thể thấy tuy xấp xỉ nhau assisted Channel Estimation without Feedback for Broadband nhưng ở SNR thấp, độ dài cửa sổ là 11 tốt hơn 7 nhưng ANC Systems using OFDM Access,” EURASIP J. Wireless ở SNR cao thì ngược lại. Phương pháp FDLS có hiệu Comm. Netw., pp. 1–21, 2012. quả tương đối và đơn giản trong tính toán. [13] 3GPP TS 36.211 version 11.4.0 Release 11, “LTE; Evolved Uni- versal Terrestrial Radio Access (E-UTRA); Physical Channels and Modulation,” 2013-10. V. KẾT LUẬN [14] S. C. Huang, J. C. Lin and K. P. Chou, “Novel Channel Estimation Techniques on SC-FDMA Uplink Transmissions,” Hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai Proc. IEEE Vehicular Technology Conf., 2010. chiều đã tận dụng được những ưu điểm của hệ thống [15] Bahattin Karakaya, H¨useyin Arslan, Hakan Ali C¸ırpan, “Chan- LTE thông tin đa chặng, tuy nhiên chất lượng của hệ nel Estimation for LTE Uplink in High Doppler Spread,” Wireless Communications and Networking Conference, IEEE, thống vẫn cần được cải thiện nhằm cung cấp cho người pp. 1126-1130, 2008. dùng những dịch vụ tin cậy, tốc độ cao. Trong bài báo [16] KJ Lee, IK Lee, “Achievable Rate Regions for Two-way MIMO này, chúng ta đã khảo sát một số phương pháp ước lượng AF Multiple-relay Channels,” Proc. IEEE Veh. Technol. Conf. kênh truyền dựa trên mẫu pilot nhằm tăng chất lượng (VTC-Spring). Budapest, Hungary, May 2011. của hệ thống trong môi trường pha đinh đa đường. Việc [17] Minh Tam Tran, JinSooWang, Iickho Song and Yun Hee ước lượng có thể được thực hiện trong miền thời gian, Kim, “Channel Estimation and Optimal Training with the miền tần số và miền dữ liệu. Trong đó việc thực hiện LMMSE Criterion for OFDM-based Two-way Relay Networks,” EURASIP Journal on Wireless Communications and Network- trong miền thời gian cho hiệu quả tốt nhất nhưng lại có ing 2013, 2013. độ phức tạp cao hơn ở các miền khác, trong miền tần [18] Yong Soo Cho, Jaekwon Kim, Won Young Yang, Chung-Gu số đơn giản hơn và cho hiệu quả như ở miền dữ liệu. Kang, “MIMO OFDM Wireless Communications with MAT- Tùy thuộc vào yêu cầu chất lượng, độ phức tạp mà ta LAB,” IEEE Press - John Wiley and Sons Pte Ltd, 2010. có thể sử dụng linh động các phương pháp để tăng chất [19] Moussa Diallo, Rodrigue Rabineau, Laurent Cariou and Mary- lượng của hệ thống. line Hélard, “Transform Domain Based Channel Estimation for 3GPP/LTE Systems,” InTech, September 2010. [20] 3GPP TS 25.104 version 11.6.0 Release 11, “Universal Mobile TÀI LIỆU THAM KHẢO Telecommunications System (UMTS); Base Station (BS) Radio Transmission and Reception (FDD),” 2013-07. [1] S Berger, M Kuhn, A Wittneben, “Recent Advances in Amplify- [21] John G. Proakis, “Digital Communications 4th ed,” McGraw - and-Forward Two-hop Relaying,” IEEE Comm. Mag., pp. Hill, 2000. 50–56, 2009. [2] B Rankov, A Wittneben, “Spectral Efficient Protocols for Half- duplex Fading Relay Channels,” IEEE J. Select. Areas Comm., pp. 379–389, 2007. [3] Harri Holma, Antti Toskala, “LTE for UMTS – OFDMA and SC-FDMA Based Radio Access,” John Wiley and Sons Pte Ltd, 2009. [4] IXIA, “SC-FDMA: Single Carrier FDMA in LTE,” IXIA White Paper, November 2009. ISBN: 978-604-67-0349-5 457
nguon tai.lieu . vn