- Trang Chủ
- Kĩ thuật Viễn thông
- Ứng dụng nền tảng công nghệ Skyline trong xây dựng dữ liệu sa bàn số 3D phục vụ công tác chỉ huy - tham mưu trong tác chiến biển đảo
Xem mẫu
- Thông tin khoa học công nghệ
ỨNG DỤNG NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ SKYLINE TRONG XÂY
DỰNG DỮ LIỆU SA BÀN SỐ 3D PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ HUY–
THAM MƯU TRONG TÁC CHIẾN BIỂN ĐẢO
Nguyễn Cảnh Hùng*, Nguyễn Đức Định, Lê Ngọc Tú, Hoàng Văn Toàn,
Trần Bình Minh, Mạc Văn Viên
Tóm tắt: Sa bàn tác chiến là công cụ hết sức quan trọng, hỗ trợ đắc lực trong
công tác chỉ huy - tham mưu tác chiến như hỗ trợ trong lập kế hoạch tác chiến, đánh
giá các tình huống tác chiến, trình bày diễn biến của kế hoạch tác chiến và đánh giá
kết quả sau khi kết thúc nhiệm vụ. Hiện nay, sa bàn tác chiến được thực hiện theo
phương pháp đắp thủ công nên tốn thời gian công sức và tồn tại nhiều hạn chế. Sử
dụng sa bàn số 3D sẽ giúp rút ngắn thời gian chuẩn bị, tiết kiệm chi phí, thể hiện
không gian chiến trường một cách trực quan sinh động, thể hiện khu vực tác chiến từ
tổng thể đến chi tiết, thể hiện các giai đoạn của quá trình tác chiến một cách rõ
ràng, hỗ trợ rất nhiều công cụ để tổng hợp tính toán địa hình, có khả năng tích hợp
được rất nhiều các thông tin và dữ liệu thay vì các thông tin tĩnh như sa bàn đắp thủ
công. Trong bài báo này, tác giả trình bày tổng quan về sa bàn tác chiến, thành
phần và ưu điểm của sa bàn số 3D. Tiếp theo, sẽ trình bày về quy trình xây dựng dữ
liệu sa bàn số 3D. Trong phần cuối, tác giả sẽ giới thiệu một số kết quả xây dựng sa
bàn số 3D phục vụ công tác chỉ huy - tham mưu trong tác chiến biển đảo.
Từ khóa: Sa bàn số 3D; Sa bàn tác chiến; Tác chiến biển đảo; Bản đồ số; Hải đồ số.
1. MỞ ĐẦU
Chuẩn bị phương án tác chiến, xây dựng kế hoạch trên nền hải đồ, giao nhiệm
vụ trên sa bàn luôn là nội dung không thể thiếu trong công tác huấn luyện diễn tập
sẵn sàng chiến đấu của Quân chủng Hải quân nói riêng và các đơn vị quân đội nói
chung. Sự phát triển của công nghệ hiện nay cho phép việc tạo lập sa bàn số 3D
một cách nhanh chóng, chi tiết, thể hiện trực quan sinh động, đáp ứng được yêu
cầu của việc giao nhiệm vụ trên sa bàn trong tham mưu tác chiến.
Các công nghệ được sử dụng để xây dựng, phát triển sa bàn số 3D hiện nay có
thể kể đến là Global Mapper, Gaia, WorldBuilder, TerraRay, Unity và giải pháp
Skyline. Trong đó một số công nghệ mang tính riêng rẽ, chỉ phục vụ cho xây dựng
địa hình 3D (Gaia, WorldBuilder, Unity), một số không hỗ trợ công nghệ phân
phối luồng (streaming) dữ liệu như (Global Mapper). Skyline là nền tảng công
nghệ tổng thể, hoàn thiện bao gồm các giải pháp cho máy chủ và máy trạm.
Skyline đảm bảo đồng bộ cho một quy trình xây dựng sa bàn số 3D từ xây dựng dữ
liệu địa hình, phát triển ứng dụng sa bàn số đến triển khai vận hành. Skyline là nền
tảng công nghệ tiên tiến, được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới. Việc lựa chọn
giải pháp công nghệ của một hãng duy nhất (Skyline) để phục vụ xây dựng các loại
dữ liệu địa hình 3D sẽ đảm bảo tính đồng bộ, tối ưu hóa thực thi.
Trong bài báo này, tác giả tập trung trình bày tổng quan về sa bàn tác chiến,
chuẩn hóa các quy trình xây dựng dữ liệu sa bàn số 3D theo từng phần mềm công
cụ, đề xuất quy trình tổng hợp để xây dựng dữ liệu sa bàn số 3D dựa trên nền tảng
công nghệ Skyline và trình bày một số kết quả đạt được trong xây dựng dữ liệu sa
bàn số 3D phục vụ chỉ huy-tham mưu tác chiến biển đảo. Qua đó tạo điều kiện cho
các đơn vị tiếp cận được công nghệ, xây dựng định hướng ứng dụng công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 04 - 2019 177
- Công nghệ thông tin
trong chỉ huy - tham mưu tác chiến, đặc biệt trong định hướng xây dựng sa bàn số
3D thay thế cho sa bàn theo phương án đắp thủ công.
2. TỔNG QUAN VỀ SA BÀN TÁC CHIẾN PHỤC VỤ CÔNG TÁC
CHỈ HUY - THAM MƯU TRONG TÁC CHIẾN BIỂN ĐẢO
2.1. Ý nghĩa
Sa bàn tác chiến là mô hình hóa địa hình khu vực tác chiến, thể hiện được địa
hình cũng như các đặc điểm địa hình, các đối tượng tác chiến, hầm hào công sự
trận địa. Sa bàn tác chiến hỗ trợ đắc lực công tác chỉ huy-tham mưu trong tác
chiến, bao gồm:
- Hỗ trợ lập kế hoạch tác chiến: Trong quá trình lập kế hoạch, sa bàn cung cấp
cách nhìn trực quan về các yếu tố địa hình giúp cho chỉ huy có thêm thông tin để
bố trí hỏa lực, lực lượng, lập kế hoạch hành quân…;
- Thể hiện các phương án tác chiến: Sử dụng Sa bàn và các mô hình đại diện
cho các đối tượng tác chiến giúp cho chỉ huy có thể nhanh chóng xây dựng và thể
hiện các phương án tác chiến, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá được các tình
huống;
- Trình bày, biểu diễn được diễn biến của kế hoạch tác chiến: Sa bàn tác chiến
hỗ trợ người chỉ huy truyền đạt kế hoạch tác chiến trực quan sinh động, các diễn
biến của kế hoạch cũng được thể hiện thông qua việc bố trí lại các đối tượng trên
sa bàn;
- Đánh giá được kết quả sau khi thực hiện nhiệm vụ.
2.2. Phân loại, đặc điểm của các loại sa bàn tác chiến
Về quy mô có thể phân chia sa bàn tác chiến thành hai loại: Sa bàn tác chiến cấp
chiến dịch và sa bàn tác chiến cấp chiến thuật.
- Sa bàn tác chiến cấp chiến dịch: Là sa bàn một khu vực rộng lớn, có thế đến
hàng trăm km2, phục vụ cho cán bộ tham mưu, chỉ huy cao cấp nghiên cứu tình
hình chung cho toàn bộ chiến dịch và thường được đắp ở tỷ lệ 1/10.000 đến
1/25.000.
- Sa bàn chiến thuật: Là sa bàn vài ba chục km2 hoặc hẹp hơn, phục vụ cho
nghiên cứu một trận chiến đấu thường ở cấp sư đoàn trở xuống và thường được
đắp ở tỷ lệ 1/1.000 đến 1/1.500.
Về cách thức xây dựng có thể được phân thành hai loại: Sa bàn tác chiến được
thực hiện theo phương pháp đắp thủ công và sa bàn số 3D.
- Sa bàn được thực hiện theo phương pháp đắp thủ công: Loại sa bàn này được
đắp thủ công từ các vật liệu như cát, giấy, mica, tường, gạch ốp lát, đèn trang trí...
Việc thực hiện xây dựng sa bàn theo phương pháp này tốn kém, mất nhiều thời
gian và tồn tại nhiều hạn chế như chỉ mô hình hóa được một khu vực tác chiến hẹp,
việc thể hiện không được linh hoạt, các thông tin thể hiện là tĩnh không thay đổi,
không thể hiện được các giai đoạn tác chiến.
- Sa bàn số 3D: Sa bàn số 3D là mô hình sa bàn được xây dựng và hiển thị trên
máy tính hoặc các thiết bị hiển thị khác, việc xây dựng và sử dụng sa bàn số 3D có
nhiều ưu điểm hơn so với sa bàn được đắp thủ công, cụ thể:
+ Tiết kiệm rất nhiều về thời gian chuẩn bị, chi phí xây dựng;
178 N. C. Hùng, …, “Ứng dụng nền tảng công nghệ Skyline … tác chiến biển đảo.”
- Thông tin khoa học công nghệ
+ Thể hiện không gian chiến trường một cách trực quan sinh động, thể hiện
được khu vực tác chiến từ tổng thể đến chi tiết và trong một khu vực tác chiến
rộng lớn;
+ Thể hiện các giai đoạn của quá trình tác chiến một cách rõ ràng;
+ Hỗ trợ rất nhiều công cụ để tổng hợp tính toán địa hình, cũng như thể hiện
được các hiệu ứng về thời tiết, về cháy nổ, hỏa lực...;
+ Có khả năng tích hợp được rất nhiều các thông tin và dữ liệu thay vì các thông
tin tĩnh như sa bàn đắp thủ công.
2.3. Yêu cầu đối với sa bàn số 3D
Các yêu cầu đối với sa bàn số 3D tùy thuộc vào quy mô, tính chất của nhiệm vụ.
Tuy nhiên về tổng thể, một sa bàn số 3D phải thỏa mãn được ít nhất các yêu cầu cơ
bản như sau:
- Thể hiện trực quan địa hình khu vực tác chiến với nhiều tỷ lệ khác nhau;
- Cung cấp đầy đủ, thuận lợi các công cụ để tác nghiệp trên sa bàn, các công cụ
để phân tích, tính toán, tổng hợp địa hình và vũ khí trang bị, hỗ trợ được người chỉ
huy ra quyết định;
- Cung cấp khả năng trình diễn cùng với các hiệu ứng thể hiện kế hoạch tác
chiến như cháy nổ, âm thanh... cũng như các hiệu ứng ảnh hưởng đến kế hoạch tác
chiến như các hiệu ứng về thời tiết;
- Lưu trữ được các kế hoạch tác chiến và các giai đoạn của kế hoạch tác chiến.
2.4. Các thành phần dữ liệu của sa bàn số 3D
Các thành phần dữ liệu của sa bàn số 3D bao gồm:
- Các lớp dữ liệu địa hình nền (ảnh địa hình, DEM);
- Các lớp địa hình 3D (nhà cửa, cây cối, hầm hào, công sự);
- Các lớp thông tin chuyên đề (địa danh, đường sá, ao hồ, sông ngòi...);
- Các ký hiệu quân sự 2D;
- Các mô hình đối tượng 3D: Vũ khí, xe pháo, trang thiết bị;
3. TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ SKYLINE
3.1. Tổng quan về giải pháp công nghệ Skyline
Skyline là nền tảng công nghệ tổng thể, hoàn thiện bao gồm các giải pháp cho
máy chủ và máy trạm. Bộ sản phẩm Skyline cung cấp đầy đủ các công cụ để xây
dựng dữ liệu địa hình, tổ chức lưu trữ, phân phối dữ liệu, phát triển ứng dụng và
triển khai vận hành cho người dùng cuối.Các sản phẩm của Skyline được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực như quốc phòng, công nghiệp, cứu hộ cứu nạn, quy hoạch đô
thị, phát triển hạ tầng... tại nhiều nước trên thế giới, Tại Việt Nam, Skyline đã cung
cấp giải pháp cho một số Bộ ban ngành trong đó điển hành là Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Cục Bản đồ/BTTM. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ trên
thế giới, công nghệ của Skyline là giải pháp thích hợp nhất để phát triển và vận
hành các ứng dụng dùng để quản lý, hiển thị, phân tích, tương tác, khai thác dữ liệu
địa hình như sa bàn số 3D.
3.2. Các thành phần trong bộ giải pháp Skyline
Các phần mềm, công cụ trong giải pháp Skyline được chia thành ba nhóm sản
phẩm sau đây:
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 04 - 2019 179
- Công nghệ thông tin
- Nhóm sản phẩm xây dựng dữ liệu địa hình trong giải pháp Skyline: Bao gồm
các sản phẩm công cụ phục vụ xây dựng dữ liệu địa hình 3D từ mô hình số độ cao
(DEM), ảnh bản đồ địa hình, ảnh vệ tinh. Các sản phẩm công cụ trong nhóm phần
mềm này bao gồm: PhotoMesh, CityBuilder, TerraBuilder, TerraExplorer Pro;
- Nhóm sản phẩm dịch vụ điện toán gồm phần mềm Globe Server: Là giải
pháp công nghệ điện toán cho phép tổ chức, lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên máy
chủ và phân phối dữ liệu đến các máy trạm trong môi trường mạng;
- Nhóm sản phẩm hệ thông tin địa lý 3D: Bao gồm các phần mềm, công cụ
và thư viện API để phát triển các ứng dụng Desktop (TerraExplorer for Desktop),
ứng dụng di động (TerraExplorer for Mobile) và ứng dụng Web (TerraExplorer
for Web).
Hình 1. Mô hình tổng quan giải pháp công nghệ Skyline.
Các sản phẩm và dịch vụ trong bộ giải pháp công nghệ của Skyline liên kết với
nhau tạo thành giải pháp công nghệ hoàn chỉnh, thống nhất từ xây dựng, tổ chức
lưu trữ dữ liệu, phát triển ứng dụng và vận hành hệ thống.
4. QUY TRÌNH XÂY DỰNG DỮ LIỆU SA BÀN SỐ 3D
TRÊN NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ SKYLINE
Trong giải pháp công nghệ Skyline, TerraBuilder được dùng để xây dựng dữ
liệu nền địa hình từ dữ liệu mô hình số độ cao, ảnh vệ tinh, bản đồ địa hình.
PhotoMesh được dùng để tự động tạo các mô hình lưới 3D từ các ảnh 2D.
CityBuilder được dùng để hợp nhất các mô hình lưới 3D được tạo ra từ PhotoMesh
cùng với các lớp phân loại, các lớp mô hình 3D và lớp thông tin xây dựng BIM để
tạo lớp dữ liệu mô hình lưới 3D (3DML layer).
4.1. Quy trình xây dựng dữ liệu bằng phần mềm TerraBuilder
Quy trình xây dựng dữ liệu của TerraBuilder bao gồm các bước: Chuẩn bị dữ
liệu đầu vào, tạo dự án, tải các lớp dữ liệu vào dự án, tạo tháp phân giải, sinh dữ
liệu và hiệu chỉnh kết quả.
180 N. C. Hùng, …, “Ứng dụng nền tảng công nghệ Skyline … tác chiến biển đảo.”
- Thông tin khoa học công nghệ
TT Bước Diễn giải
1 Chuẩn bị dữ liệu Chuẩn bị các dữ liệu đầu vào cho dự án gồm mô hình
số độ cao (DEM), ảnh vệ tinh, ảnh bản đồ địa hình ở
các khu vực, các tỷ lệ cần xây dựng địa hình cho dự án.
Các dữ liệu này đã được biên tập dựa trên các công cụ
phần mềm GIS như Globe Mapper, ArcGIS.
2 Tạo dự án, thiết Tạo dự án TerraBuilder, thiết lập các tham số cho dự
lập các tham số án bao gồm: Mô hình dự án (Project Model) là Planar
cho dự án cho dự án với bề mặt phẳng và Globe cho bề mặt cầu,
hệ toạ độ (Project Coordinate System), định dạng và
chất lượng ảnh đầu vào, các thiết lập thư mục chứa các
tệp Pyramid, thư mục chứa dữ liệu đầu ra.
3 Tải các lớp dữ liệu Tải các lớp dữ liệu đầu vào cho dự án (DEM, ảnh vệ
vào dự án và thiết tinh, ảnh bản đồ địa hình) và thiết lập các tham số cho
lập các tham số dữ các lớp dữ liệu, bao gồm: Độ phân giải trong dự án
liệu (UPP), độ phân giải lớn nhất có thể nhìn thấy (Max
Visible UPP), hệ toạ độ, độ sáng, màu sắc.
4 Tạo tháp phân giải Tạo tháp phân giải (Pyramid Resolution) cho các lớp
cho các lớp dữ liệu dữ liệu. Việc thiết lập tháp phân giải hợp lý cho các lớp
dữ liệu làm tăng khả năng phân phối dữ liệu theo luồng
(Streaming).
5 Sinh dữ liệu Sinh dữ liệu (.MPT). TerraBuilder thực hiện cơ chế
sinh dữ liệu dựa trên tính toán song song, tận dụng tối
đa tài nguyên phần cứng trong một máy tính hoặc trong
mạng máy tính. Khái niệm Fuser được gắn cho một
tiến trình tạo dữ liệu song song. Tại bước này
TerraBuider cho phép chọn các Fuser nào sẽ tham gia
vào quá trình tạo dữ liệu.
6 Hiệu chỉnh kết quả Kết quả của TerraBuilder là cơ sở dữ liệu địa hình nền,
được sử dụng trực tiếp tại máy trạm hoặc được tổ chức
lưu trữ trên máy chủ và được phát theo luồng đến các
máy trạm. Sau khi được xây dựng, các tệp dữ liệu này
cần được kiểm tra về chất lượng để xác định được tính
chuẩn xác của dữ liệu đầu vào cũng như tính đúng đắn
của các tham số, các thao tác trong quá trình biên tập
dữ liệu.
4.2. Quy trình xây dựng dữ liệu bằng phần mềm PhotoMesh
Quy trình biên tập dữ liệu của PhotoMesh bao gồm các bước: Chuẩn bị dữ liệu
đầu vào, tạo dự án, tải các lớp dữ liệu, sinh dữ liệu và hiệu chỉnh kết quả.
TT Bước Diễn giải
1 Chuẩn bị ảnh đầu PhotoMesh hỗ trợ hầu như tất cả các định dạng ảnh.
vào Thông tin địa lý và các thông số thiết bị chụp được lưu
trong ảnh là cơ sở để PhotoMesh tính toán, xây dựng
địa hình. PhotoMesh có thể xây dựng địa hình từ các
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 04 - 2019 181
- Công nghệ thông tin
tập ảnh được chụp từ các thiết bị khác nhau, có độ
phân giải khác nhau.
2 Tạo dự án, thiết lập Với dự án PhotoMesh, người dùng có thể nhanh chóng
các thiết lập các biên tập lại dữ liệu các mảnh địa hình có sự thay đổi
tham số cho dự án mà không cần biên tập lại cả khu vực địa hình.
3 Tải dữ liệu đầu vào Thực hiện tải ảnh vào dự án, kiểm tra tính đầy đủ của
tập ảnh, hiệu chỉnh thông tin ảnh; xác định điểm
khống chế; xác định khu vực vùng nước; thiết lập
tham số vùng tam giác đạc AT.
4 Sinh dữ liệu PhotoMesh hỗ trợ tính toán song song trên các lõi của
bộ vi xử lý của các máy tính trong hệ thống mạng, tận
dụng tối đa tài nguyên phần cứng để tăng tốc độ tối đa
cho quá trình xây dựng dữ liệu.
5 Hiệu chỉnh kết quả PhotoMesh hỗ trợ xem kết quả dưới dạng 3D, người
dùng sau đó có thể chỉnh sửa dữ liệu đầu ra bằng các
phần mềm khác như thay đổi các vùng dữ liệu bị lỗi,
xóa bỏ các đối tượng không cần thiết hoặc thay đổi
các tham số đầu vào và sinh lại dữ liệu.
4.3. Quy trình xây dựng dữ liệu bằng phần mềm CityBuilder
Quy trình xây dựng dữ liệu của CityBuilder bao gồm các bước: Chuẩn bị dữ
liệu đầu vào, tạo dự án, tải các lớp dữ liệu, sinh dữ liệu và hiệu chỉnh kết quả.
TT Bước Diễn giải
1 Chuẩn bị dữ liệu Các lớp dữ liệu đầu vào cho một dự án CityBuilder
bao gồm:
- Mô hình lưới 3D (3DML Model): Được tạo bởi phần
mềm PhotoMesh;
- Lớp phân loại (Classification Layer): Phân loại các
đối tượng trên mô hình lưới 3D bằng các trường thông
tin phục vụ truy vấn dữ liệu, có thể được tạo ra từ
phần mềm TerraExplorer;
- Model Layer: Các lớp mô hình địa vật được xây
dựng để chồng lên địa hình, được xây dựng bằng phần
mềm TerraExplorer từ các mô hình 3D (3D Model)
theo định dạng shape file;
- BIM Layer: Lớp thông tin xây dựng (FBX), được tạo
ra từ các phần mềm thiết kế và dựng 3D trong xây
dựng như Revit;
- Các dữ liệu về mô hình số độ cao và ảnh địa hình:
Được đưa vào để tạo lớp địa hình nền cho dự án
CityBuilder.
2 Tạo dự án, thiết lập Tạo dự án và thiết lập các tham số cho dự án như: Hệ
các thiết lập các toạ độ dự án (Project Coordinate System), Độ phân giải
tham số cho dự án cao nhất ở mức chấp nhận được (Max. Best
Resolution), Cơ sở dữ liệu địa hình (Terrain Database).
182 N. C. Hùng, …, “Ứng dụng nền tảng công nghệ Skyline … tác chiến biển đảo.”
- Thông tin khoa học công nghệ
3 Tải và cập nhật các Tải các lớp dữ liệu đã được chuẩn bị vào dự án, thiết
lớp dữ liệu lập các tham số cho các lớp dữ liệu tương ứng, bao
gồm: độ cao, góc quay (Yaw, Pitch, Roll), tỷ lệ phóng
đại (Scale), ẩn hiện các lớp, tô màu, hệ toạ độ.
4 Sinh dữ liệu CityBuilder cho phép quản lý và cấu hình các Fuser là
các tiến trình sinh dữ liệu song song, tận dụng tối đa
được tài nguyên phần cứng các máy tính trong mạng.
Thời gian sinh dữ liệu cơ bản phụ thuộc vào các lớp
dữ liệu trong dự án.
5 Hiệu chỉnh kết quả Kết quả CityBuilder là lớp mô hình lưới 3D (3DML
Layer). Kết thúc quy trình sinh dữ liệu, CityBuilder
cho phép người dùng bổ sung, hiệu chỉnh thông tin các
lớp và sinh lại các phần sữ liệu nếu chưa đạt yêu cầu.
4.4. Quy trình xây dựng dữ liệu sa bàn số 3D
Dựa trên quy trình xây dựng dữ liệu theo từng phần mềm công cụ và thử
nghiệm, tác giả đề xuất quy trình xây dựng dữ liệu sa bàn số 3D trên giải pháp
công nghệ Skyline như sau:
Hình 2. Quy trình xây dựng dữ liệu sa bàn số 3D.
Quy trình này được mô tả như sau: PhotoMesh được sử dụng để tạo mô hình
lưới 3D từ các ảnh 2D, mô hình này là đầu vào cho TerraExplorer Pro kết hợp với
các mô hình 3D và các lớp thông tin để tạo ra các lớp phân loại, các lớp mô hình
(Model Layer). CityBuilder sau đó sẽ hợp nhất các mô hình lưới 3D (3DML
Model) cùng với các lớp phân loại, lớp mô hình 3D được tạo ra từ TerraExplorer
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 04 - 2019 183
- Công ngh
nghệệ thông tin
hoặc các lớp BIM để tạo lớp mô hhình
hoặc ình llư
ưới
ới 3D (3DML Layer). Lớp mô hhình ình llư
ưới
ới
3D này cùng vvới ới ccơơ ssở
ở dữ liệu địa hhìnhình nền
nền 3D (.mpt hohoặc
ặc .tbp) đđược
ợc tạo ra từ
TerraBuilder ttừừ các ảnh địa hhình ình và mô hình ssố ố độ cao (DEM), các lớp thông tin
(Feature Layer), các mô hình 3D và các ký hi hiệu
ệu quân sự 2D để tạo th
thành
ành sa bàn ssốố
3D và đưđược
ợc tổ chức hiển thị, khai thác tr trên
ên phần
phần TerraExplorer.
4.55. Ứng dụng
dụng trong dự án KHCN m mãã ssố CNC.M03.DAHT/2018
Kết quả nghi
Kết nghiênên ccứu,
ứu, quy tr trình
ình xây ddựng
ựng dữ liệu sa bbàn
àn ssố
ố 3D tr
trên
ên nền
nền tảng công
nghệ Skyline đđãã đư
nghệ được
ợc ứng dụng vvào ào xây ddựng
ựng dữ liệu sa bbàn
àn số
số 3D trong dự án
KHCN ccấp ấp Nhà
Nhà nư nước
ớc mmãã ssố
ố CNC.M03.DAHT/2018 như sau:
4.55.1.
.1. D
Dữ
ữ liệu sa bàn
bàn ssốố 3D phạm vi Thế giới
Dế giớu sa bbàn
Dế àn ssố
ố 3D phạm vi Thế giới đđưgi ưgiớu
ớu sa bbàn
àn số
số 3D phạm vi Thế
giớimô hình
giớimô hình sa bànDEM 250m. D 250msa bàn ssố ố 3D phạm vi Thế giới3Ddữ liệu
sa bàn ssốố 3D trtrên
ên nnền
ền tản các luildera hhình ình n phạm
phạm vi Thanh giuildera hình quh
giui, thgiuildera hình) đưgiuildera hhình ình n phạm
phạm vi TTerraExplorer Pro/ArcMap.
Hình 33.. K
Kết
ết quả xây dựng sa bbàn
àn số
số 3D ph
phạm
ạm vi tth
hếế giới
giới.
4.55.2.
.2. D
Dữ
ữ liệu sa bàn
bàn ssố
ố 3D khu vực Việt Nam
Hình 44. K
Kết
ết quả xây dựng sa bbàn
àn ssố
ố 3D khu vực Việt Nam
Nam.
184 N. C. Hùng, …, “Ứng đảo.””
“Ứng dụng nền tảng công nghệ Skyline … tác chiến biển đảo
- Thông tin khoa học
học công nghệ
Du vực
vực Việt
V ệt Namựng sa bbàn àn ssố
ố 3D giới đđưv ưvực
ực Việt Namựng sa bbàn àn ssốố 3D
giớimô
gi ớimô hình
hình sệt
sệt Namựng90m. Dữ liệu địa hhình ình nnền
ền đư
được
ợc bi
biên
ên tập
tập bằng phần mềm
TerraBuilder, ddữ ữ liệu các lliệu địa hhình
ình nnền
ền đđược
ợc biành
biành chính, giao thông, thư
thược
ợc
biên ttập
ập bằ) đưchính,
đưchính, giao thông, thư
thược
ợc bTerraExplorer Pro/ArcMap.
4.55.3.
.3. D
Dữữ liệu sa bàn
bàn ssố
ố 3D khu vực từ Phú Y Yên
ên đđến
ến Vũng TTàu
àu
Dữ liệu sa bbàn
Dữ àn ssố
ố 3D khu vực từ Phú Y Yên
ên đến
đến Vũng T Tàu
àu được
được xây dựng từ ảnh
vệệ tinh mức 1313--15,
15, mô hình ssố
ố độ DEM 30m. Dữ liệu địa hhình ình nền
nền đư
đ ược
ợc biên
biên ttập
ập
bằng
ằng phần mềm T TerraBuilder
erraBuilder kkết
ết hợp với CityBuilder, dữ liệu các lớp thông tin
chuyên đđềề (hành
(hành chính, giao thông, th thủy
ủy hệ, địa danh, khu vực quân sự) đđược ợc bi
biên
ên
tập
ập bằng phần mềm TerraExplorer Pro/ArcMap.
5. Kết
Hình 5. Kết quả xây dựng sa bbàn
àn ssố
ố 3D khu vực Phú Y
Yên
ên đến
đến Vũng T
Tàu
àu.
5. K
KẾT
ẾT LUẬN V
VÀÀ HƯ
HƯỚNG
ỚNG PHÁT TRIỂN
Trong bài báo này, tác gi giảả trình
trình bày ttổng
ổng quan về ý nghĩa, đặc điểm vvàà yêu ccầu ầu
của
ủa sa bbàn
àn tác chi
chiến,
ến, tr ình bày v
trình vềề giải pháp công nghệ Skyline, điểm mạnh của
công nghệ
nghệ này
này so vvớiới các công nghệ khác đang đđược ợc sử dụng trong nư ớc vvàà trên
nước
thế giới. Nội dung trọng tâm của bbài
thế ài báo ttập
ập trung vvào
ào đề
đề xuất quy trtrình
ình xây ddựng
ựng
dữữ liệu sa bbàn
àn ssốố 3D dựa tr trên
ên nền
nền tảng công nghệ Skyline. Quy tr trình
ình xây ddựng
ựng dữ
liệu
ệu sa bbàn
àn số
số 3D đđư ược
ợc đề xuất giúp độc giả tiếp cận đđư ược
ợc công nghệ mới, định
hư ng phát tri
hướng triển
ển các ứng dụng tr trên
ên công nghnghệệ Skyline phục vụ cho an ninh quốc
phòng, ququản
ản lý ttài
ài nguyên môi trư trường
ờng vvàà quy ho
hoạch
ạch đô thị.
Trong giai đođoạnạn tiếp theo, ngo
ngoài ài vi
việc
ệc tiếp tục xây dựng th thêm
êm dữ
dữ liệu nhằm ho hoàn
àn
thiện kho dữ liệu sa bbàn
thiện àn số
số 3D, nhóm nghiên nghiên cứu
ứu sẽ tiếp tục nghi
nghiên
ên ccứu
ứu để xây
dựng
ựng giải pháp sa bbàn àn ssố
ố 3D ho hoàn
àn chchỉnh
ỉnh để phục vụ công tác chỉ huy - tham mưu
tác chi
chiến.
ến. Trong ttương
ương lai ggần,
ần, các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
trong llĩnh
ĩnh vực công nghệ thông tin (AI, BigData) sẽ đđư ược
ợc ứng dụ
dụng
ng để
để xây dựng sa
bàn ssốố 3D thông minh hóa, có khả năng xử lý dữ liệu lớn để đáp ứng nhanh yyêu êu
cầu
ầu của ng
ngườiời d
dùng.
ùng.
TÀI LI
LIỆU
ỆU THAM KHẢO
[1]. Xây dựng
dựng mô hhình
ình ssố
ố bề mặt vvàà bbản
ản đồ trực ảnh sử dụng công nghệ đo ảnh
Tạp
ạp chí Nghi
Nghiên
ên cứu
cứu KH&CN quân
uân sự,
sự, Số
ố Đặc san CNTT,
CNTT 04 - 20
20199 185
- Công nghệ thông tin
máy bay không người lái (UAV), TS. Bùi Tiến Diệu, ResearchGate, 2016.
[2]. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Lidar thành lập bản đồ 3D khu vực đô thị,
Đặng Thanh Tùng, Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2014.
[3]. Nghiên cứu xây dựng quy trình bay chụp, xử lý ảnh hàng không theo công
nghệ số phục vụ công tác thành lập bản đồ địa hình cơ bản, ThS Trần Phúc
Thắng, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam/Bộ Tài nguyên và Môi trường
[4]. TerraExplorer Programmer Guide, Skyline Sofware Inc, 2017.
ABSTRACT
APPLICATION OF SKYLINE TECHNOLOGY FOUNDATION IN BUILDING
3D DIGITAL MODEL DATA SERVING FOR COMMAND–ADVISING
FOR COMBAT ON THE SEA AND ISLANDS
Thoroughly grasping the mission on the model of determination is an important
content in the commanding exercise - advising for combat on the sea and island. At
present, the model of determination is made by manual method, so it takes time and
effort and many limitations exist. Using 3D virtual table will help shorten the
preparation time, save costs, show the battlefield space visually and vividly, show
the combat area from the whole to the details, show the stages section of the combat
process clearly. In this page, the author presents an overview of model's
determination, composition and advantages of 3D virtual table. Next, the author
will present the construction process and data types editing process of 3D virtual
table. In the final section, the author will present some results of building a 3D
virtual table for command - advising for combat on the sea and island.
Keywords: 3D virtual table; Model of determination; Sea and island operations; Digital map; Digital sea map.
Nhận bài ngày 18 tháng 12 năm 2018
Hoàn thiện ngày 27 tháng 02 năm 2019
Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 3 năm 2019
Địa chỉ: Viện Công nghệ thông tin/Viện KH-CN quân sự.
*
Email: hungbka48@gmail.com.
186 N. C. Hùng, …, “Ứng dụng nền tảng công nghệ Skyline … tác chiến biển đảo.”
nguon tai.lieu . vn