Xem mẫu

  1. khoa học và đời sống Khoa học và đời sống Ứng dụng của vi nấm trong thực phẩm Lê Minh Nguyệt Khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Với nhiều khả năng như sinh tổng hợp enzym, các axít béo, tạo ra các axít hữu cơ…, vi nấm có vai trò ngày càng quan trọng trong công nghiệp thực phẩm nói riêng, trong chuyển hoá tự nhiên nói chung. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, ngày càng có nhiều ứng dụng của vi nấm được đưa vào sử dụng trong thực tiễn. Mở đầu thuật lâu đời nhất của chế biến thực phân protein đậu tương nhanh và phẩm và có ý nghĩa quan trọng trong tốt hơn. Gạo nấu chín rồi đem ủ lên Vi nấm (hay còn gọi là nấm sợi) phát triển ngành công nghiệp thực mốc vàng hoa cau, vi nấm sẽ sinh rất phổ biến trong tự nhiên, tồn tại phẩm. Trong các thực phẩm lên tổng hợp các enzym amylase (chủ trên nhiều loại cơ chất như thực men bởi vi nấm có thể kể đến nhiều yếu) và protease. Khi gạo đã lên phẩm, quần áo, dụng cụ và đặc loại với các nền tảng cơ chất rất mốc và thành phẩm có mùi thơm biệt có nhiều trong đất. Vi nấm khác nhau như tương, chao, temph, ngọt thì cho mốc ngâm cùng nước thuộc nhóm vi sinh vật nhân thật, rượu trắng, phomai… (bảng 1). đỗ, sau đó hỗn hợp được cho vào sinh trưởng và phát triển thành hệ chum (hũ) kín để ủ. Trong thời gian sợi, từng sợi gọi là khuẩn ty nấm Tương: là sản phẩm truyền ủ, enzym amylase sẽ thuỷ phân (hay sợi nấm); khuẩn ty có 2 loại: thống của Việt Nam. Nguyên liệu để tinh bột thành đường và enzym khuẩn ty khí sinh mọc tự do ngoài sản xuất tương gồm có tinh bột (gạo protease thuỷ phân protein đậu không khí để hút oxy và sinh bào nếp, gạo tẻ), đậu nành, muối, nước tương thành axít amin. Một số nước tử; khuẩn ty cơ chất cắm sâu vào và vi nấm. Vi nấm sử dụng trong ở châu Á khác cũng có thực phẩm cơ chất để hút các chất dinh dưỡng. sản xuất tương là loài Aspergillus tương tự như tương: Nhật Bản có Vi nấm hô hấp hiếu khí bắt buộc, oryzae. Đỗ tương được rang lên miso, Trung Quốc có huáng jiàng, thường mọc trên bề mặt thoáng, cho thơm rồi xay nhỏ, ngâm nước Thái Lan có tao chiew… chúng phát triển nhanh khi gặp khí muối, có thể bổ sung thêm một hậu nóng ẩm. lượng mốc tương để quá trình thuỷ Đã có nhiều nghiên cứu về Trong tự nhiên, vi nấm tham gia Bảng 1. Một số ứng dụng của vi nấm để sản xuất các thực phẩm lên men. tích cực vào các vòng tuần hoàn vật chất, nhiều loài vi nấm được sử Loại vi nấm sử dụng Cơ chất Sản phẩm Nguồn gốc dụng rộng rãi trong công nghiệp Actinomucor elegans Protein đậu nành Chao (đậu phụ lên men) Trung Quốc, Việt Nam thực phẩm, y học, nông nghiệp... Amylomyces rouxii Tinh bột gạo Ragi (bánh men rượu) Indonesia Trong công nghiệp thực phẩm, vi Aspergillus oryzae Tinh bột gạo Koji/sakê/sochu/rượu đế Nhiều nước ở châu Á nấm được coi như tác nhân chính Tương/miso/tao chiew/huáng Việt Nam, Nhật Bản, Thái Aspergillus oryzae Tinh bột gạo để sản xuất các sản phẩm thực jiàng Lan, Trung Quốc phẩm lên men, axít hữu cơ, các Aspergillus oryzae Protein đậu nành Nước tương (xì dầu), miso, natto Nhiều nước ở châu Á loại enzym ở quy mô công nghiệp; Aspergillus soyae một số vi nấm còn được sử dụng Monascus purpureus như nguồn protein thứ 3 (2 nguồn Monascus rubber Ang-kak (gạo lên men với mốc Tinh bột gạo Trung Quốc, Nhật Bản đỏ) truyền thống là protein động vật và Monascus pilosius protein thực vật). Penicillum roqueforti Protein của sữa Phomai kiểu Roquefort Pháp Penicillium camemberti Protein của sữa Phomai kiểu Camembert Pháp Ứng dụng của vi nấm trong thực phẩm Rhizopus oligoporus Sản xuất các thực phẩm lên Rhizopus chinensis Protein đậu nành Tempeh Indonesia men Rhizopus oryzae Mucor indicus Lên men là một trong những kỹ 44 Số 5 năm 2021
  2. Khoa học và đời sống các điều kiện nuôi cấy tối ưu để Aspergillus oryzae phát triển và cho sản phẩm thuộc nhóm này có chất lượng cao, an toàn như tạo koji (lượng enzym nhiều nhất trong koji là khi nuôi ở 48h) [1]; các peptide hạ huyết áp trong miso paste bằng cách thêm casein trong quá trình lên men bởi Aspergillus oryzae… Phomai: là sản phẩm chế biến Phomai Bleu de Gex (trái) và phomai Camembert. từ sữa bằng cách thu khối casein đông tụ rồi ủ chín (lên men). Tuỳ vào mỗi loại phomai, hệ vi sinh vật được protease. Ở công đoạn lên men, khi lên men lactic diễn ra tự nhiên làm sử dụng trong quá trình sản xuất là ủ các miếng mốc đậu trong dung hạ thấp pH của đậu, làm cho chúng khác nhau. Phomai Camembert sử dịch nước muối loãng, các enzym phù hợp hơn đối với sự phát triển dụng vi nấm Penicillium camembert, trích ly ra khỏi hệ sợi và thuỷ phân của vi nấm và chống lại vi khuẩn bào tử của vi nấm phun như sương một phần protein của miếng đậu gây hư hỏng và các mầm bệnh. thành axít amin. Những nhà máy Vi nấm chính yếu là  Rhizopus mù trên bề mặt khối sữa đông, sản xuất lớn thường sử dụng giống oligosporus  và  Rhizopus oryzae, chúng phát triển trên bề mặt bánh thuần chủng (như  Actinomucor chúng nảy mầm nhanh ở 37°C phomai trong suốt giai đoạn ủ, tạo elegans), ngược lại tại các cơ và sự phát triển nhanh sợi nấm thành lớp vỏ cứng mỏng và trắng; sở sản xuất nhỏ sử dụng hệ vi của chúng đảm bảo sự chiếm trong quá trình chín, các enzym sinh vật tự nhiên hỗn hợp của vi ưu thế và lấn át các dòng tạm protease, lipase của  Penicillium nấm và vi khuẩn.  Actinomucor nhiễm khác. Trong vòng 30h, các camemberti khuyếch tán vào trong elegans phát triển tốt ở nhiệt hạt đậu rời rạc đã được kết chặt bánh phomai để thuỷ phân đạm và độ nhỏ hơn 25°C, độ ẩm không lại với nhau tạo thành khối rắn chất béo. Phomai Roquefort (còn khí 95-97%, sau 48h nuôi đạt (Rhizopus oligosporus  được xác gọi là phomai xanh) sử dụng vi nấm lượng enzym protease, lipase cao định thâm nhập khoảng 2 mm vào Penicillum roqueforti, bào tử của vi nhất. Các vi nấm khác như  Mucor sâu bên trong hạt đậu). Hoạt động nấm được trộn lẫn với khối sữa đông hiemalis hoặc Rhizopus chinensis, enzym của  Rhizopus  spp. bao phát triển thành đốm màu xanh lẫn Rhizopus oligosporus  được sử gồm protease, lipase, amylase và trong khối phomai. Hoạt độ nước dụng ở nhiệt độ cao hơn. Các phosphatase. Nhờ hoạt động của của khối sữa đông và nhiệt độ ủ nhà khoa học cho rằng, Rhizopus các enzym này, một phần các cơ chín là 2 yếu tố ảnh hưởng chính oligosporus là một thay thế tiềm chất mạch dài bị thuỷ phân thành đến sự phát triển sinh khối và sinh năng cho Actinomucor elegans để mạch ngăn, tạo điều kiện cho tiêu tổng hợp enzym của vi nấm [2]. sản xuất chao trong mùa nóng. hoá dễ dàng [4]. Điều kiện môi trường của kho chứa phô mai tối ưu cho sự phát triển và Tempeh: sản phẩm có nguồn Xì dầu: xì dầu lên men có nguồn sinh enzym của các loài Penicillum gốc từ Java (Indonesia) nhưng gốc từ Trung Quốc. Ở Nhật Bản có khi ủ chín phomai là ở 20-25oC và phổ biến ở Hà Lan và được tiêu khoảng 3.600 công ty, trong đó có 5 hoạt độ nước 0,83-0,87 [3]. thụ đáng kể ở Mỹ, châu Âu và Úc. công ty lớn nhất sản xuất 1,2 triệu tấn Tempeh là một bánh có thể thái xì dầu, chiếm khoảng 1/2 sản lượng Chao (sufu): để sản xuất chao, (cắt), thu được bởi phương pháp lên hàng năm. Về cơ bản, quá trình chế đậu nành được chế biến thành đậu men bề mặt với vi nấm của những biến xì dầu lên men bao gồm 3 giai phụ, cắt nhỏ, ủ cho lên mốc, sau hạt đậu, ngũ cốc hoặc vật liệu phù đoạn: làm koji (đậu nành lên mốc), đó thêm muối, gia vị vào. Vi sinh hợp khác sau khi đã ngâm rồi nấu. lên men trong nước muối và lọc vật sử dụng trong sản xuất chao Cơ chất được dùng nhiều và phổ trong. Làm koji là quá trình lên men thường là vi nấm thuộc các giống biến nhất là đậu nành. Tempeh bề mặt của hỗn hợp đậu nành hấp Actinomucor, Mucor, Rhizopus, ở cung cấp một nguồn đạm thực vật chín và bột mì rang. Nó được làm từ một vài địa phương có thể dùng vi rẻ tiền giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hoá chủng giống với bào tử Aspergillus khuẩn thuộc giống Bacillus. Trong và an toàn. Đậu nành được ngâm oryzae  hoặc  Aspergillus sojae  và quá trình nuôi vi nấm trên bánh và tách vỏ, hoặc tách vỏ khô trước được ủ ở 25°C trong 2-3 ngày. Những đậu, vi nấm sinh tổng hợp enzym rồi ngâm. Trong quá trình ngâm, sự enzym này bao gồm peptidases, 45 Số 5 năm 2021
  3. Khoa học và đời sống proteinases, glutaminase, amylase, sản xuất chủ yếu bởi vi khuẩn, học... pectinases và cellulases cần thiết nhưng cũng có thể sử dụng vi nấm cho sự thuỷ phân từng phần của Aspergillus niger  và  Aspergillus TÀI LIỆU THAM KHẢO đạm và các hợp chất carbon của foetidus trong các quy trình nuôi [1] M. Uchida, et al. (2019), nguyên liệu. Theo Nguyễn Hiền cấy bề mặt hoặc nuôi cấy chìm “Development of koji by Trang và cộng sự (2018) [5], có [6]. Axít lactic (30.000 tấn/năm) culturing  Aspergillus oryzae  on nori thể sử dụng hỗn hợp Aspergillus đươc sản xuất chủ yếu bởi vi khuẩn (Pyropia yezoensis)”, Journal of oryzae và Aspergillus awamori để lactic, nhưng cũng có thể sử dụng vi Biosience and Bioengineering, 127, sản xuất xì dầu từ khô dầu lạc. Giai nấm Rhizopus oryzae để sản xuất pp.183-189. đoạn 2 lên men trong nước muối [4]. [2] Nguyen Van Long, et al. (2017), diễn ra trong môi trường nước muối “Temperature, water activity and pH Sản xuất enzym công nghiệp 22-25% NaCl để vi sinh vật gây hư during conidia production affect the hỏng không thể phát triển nhưng Trong số những enzym sản physiological state and germination time hoạt động của enzym vẫn diễn ra. xuất bởi vi nấm, chiếm đa số là of  Penicillium  species”, Journal of Food enzym protease và nhóm enzym Microbiology, 241, pp.151-160. Sản xuất các axít béo amylase. Enzym protease thu được [3] M. Leggieri, et al. (2018), Hàm lượng chất béo của vi nấm từ  các vi nấm Aspergillus oryzae, “Modelling the sporulation of some fungi đôi khi có thể đạt 60-80% sinh khối Aspergillus niger, Penicillium associated with cheese, at different khô. Tuy nhiên, chất béo động roquefortii và Mucor spp. được ứng temperature and water activity regimes”, và thực vật rẻ tiền hơn, vì thế chỉ dụng trong sản xuất chất tẩy rửa và Journal of Microbiology, 278, pp.52-60. những trường hợp đặc biệt thì người trong chế biến thực phẩm như làm [4] Yong Qian Fu, et al. (2016), ta mới sản xuất axít béo bằng việc nhanh chín phomat, làm bánh mì, “High-efficiency  l-lactic acid production lên men. Ví dụ để sản xuất axít béo làm mềm thịt. Nhóm enzym amylase by  Rhizopus oryzae  using a novel không no từ vi nấm, người ta sử (α-amylase, glucoamylase) modified one-step fermentation strategy”, dụng Mucor javanicus hoặc Mucor được tạo ra bởi  Aspergillus Journal of Bioresource Technology, 218, rouxii để tạo ra axít trans-linoleic oryzae  và  Aspergillus niger được pp.410-417. trên nguồn đạm và carbon rẻ tiền ứng dụng trong làm bánh mì, ủ bia [5] Nguyễn Hiền Trang,  Dương Thị như bã nho, tinh bột, mật rỉ đường. rượu và bánh kẹo. Susu Han và Hương (2018), “Ảnh hưởng của một số Sản phẩm tạo ra có hàm lượng lipid cộng sự (2019) [7] đã xác định được yếu tố đến khả năng thủy phân khô dầu đạt 7-11% sinh khối khô và axít các đặc tính tinh sạch và sinh hóa lạc trong sản xuất nước tương bởi chế trans-linoleic chiếm 17-37% trọng của một fructosyltransferase mới phẩm hỗn hợp Aspergillus oryzae KZ3 lượng lipid. với hoạt tính chuyển hóa FOS cao và Aspergillus awamori HK1”, Tạp chí từ Aspergillus oryzae S719. Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, 2, Sản xuất các axít hữu cơ tr.977-986. Ngoài ra còn có các enzym khác Axít hữu cơ được tạo ra bởi sự lên [6] Hongsen Zhang, et al. (2016), được sản xuất bởi vi nấm, như enzym men của vi nấm có thể phân thành “High titer gluconic acid fermentation cellulase được tiết ra bởi Aspergillus hai nhóm: axít hữu cơ được tạo ra by  Aspergillus niger  from dry dilute niger,  Penicillium  spp. thông qua lộ trình axít carboxylic acid pretreated corn stover without và  Trichoderma reesei; hoặc được tạo ra trực tiếp từ đường detoxification”, Journal of Bioresource enzym pectinases được tạo ra glucose. Ở nhóm thứ nhất, axít citric Technology, 203, pp.211-219. bởi  Aspergillus  spp.; β-glucanase là axít hữu cơ quan trọng nhất được được tạo ra bởi  Aspergillus [7] Susu Han, et al. (2019), “Purification tạo ra bởi sự lên men. Sản lượng and biochemical characteristics of niger,  Penicillium  spp. Những hàng năm ước tính khoảng 400.000 a novel fructosyltransferase with a enzym này được ứng dụng để thúc tấn được sản xuất chủ yếu bởi vi high FOS transfructosylation activity đẩy sự tiêu hoá của thực phẩm nấm Aspergillus niger nhưng cũng from  Aspergillus oryzae  S719”, Journal có sợi, sự tinh lọc nước trái cây có thể sử dụng nấm men Yarrowia of Protein Expression and Purification, và bia… Enzym lipases được tạo lipolytica để sản xuất. Axít citric 167, DOI: 10.1016/j.pep.2019.105549. ra bởi  Mucor  spp. và  Aspergillus được sử dụng rộng rãi trong công niger  ứng dụng cho sự phát triển nghiệp thực phẩm, làm chất tạo hương vị các sản phẩm từ sữa. hương vị… Glucose oxidase được tạo ra Trong nhóm thứ hai, axít gluconic bởi  Aspergillus niger  đã có nhiều (sản lượng 50.000 tấn/năm) được ứng dụng trong thực phẩm và y 46 Số 5 năm 2021
nguon tai.lieu . vn