Xem mẫu
I. Khái quát chung về tố tụng cạnh tranh
1.1. Khái niệm tố tụng cạnh tranh
Theo Điều 9 Khoản 3 Luật cạnh tranh năm 2004 thì “Tố tụng cạnh tranh là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của Luật này”. Tố tụng cạnh tranh tiến
hành theo thủ tục hành chính có những điểm khác với thủ tục tư pháp tại Toà án và hiện hanh được quy định trong nGhị
định số 116/2005/NĐCP ngày 15/9/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh. Việc giải quyết vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnhthực hiện theo quy định của pháp
luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, tố tụng cạnh tranh thực chất chỉ bao gồm thẩm quyền và thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh. Đây là
một trong các nội dung cơ bản và quan trọng của pháp luật cạnh tranh ở các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam
1.2. Đặc trưng cơ bản của tố tụng cạnh tranh
Thứ nhất, tố tụng cạnh tranh được áp dụng để giải quyết vụ việc cạnh tranh. Khác với các loại tố tụng khác, tố tụng
cạnh tranh được áp dụng để giải quyết vụ việc cạnh tranh khi chúng đáp ứnghai điều kiênh cần và đủ sau: một là, vụ
việc có dấu hiệu vi phạm quy đinh của Luật cạnh tranh; hai là, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lý theo
quy định của pháp luật.
Thư hai, tố tụng cạnh tranh áp dụng cho cả hai hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh có bản chất không giống nhau,
đó là hành vi hạn chế cạnh tranh và hnàh vi cạnh tranh không lành mạnh. Do bản chất của hành vi hạn chế cạnh tranh
và hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác nhau nên trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hai
hành vi này hoàn toàn không giống nhau.
Thứ ba, tố tụng cạnh tranh được tiến hành bởi cơ quan hành pháp. Tố tụng cạnh tranh được tiến hành bởi cơ quan
hành pháp (không phải Toà án), thông qua hoạt động của thành viên Hội đồng cạnh tranh, Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh, điều trần viên và thư kí phiên điều trần (thậm chí còn bao gồm cả Bộ trưởng Bộ Công thương). Đó là
những người có trình độ chuyên môn cao vef các lĩnh vực kinh tế, tài chính, pháp lý.
Thứ tư, tố tụng cạnh tranh được áp dụng không nhất thiết phải dựa vào đơn khiếu nại của bên có liên quan mà có thể
được thực hiện bởi quyết định có tính chất hành chính của cơ quan quản lý cạnh tranh.
Ngoài hồ sơ thụ lý vụ việc cạnh tranh đã đuwọc thụ lý, cơ sở pháp lý để cơ quan quản lý cạnh tranh quyết định
điều tra sơ bộ còn có thể là dấu hiệu quy định của Luật cạnh tranh mà cơ quan quản lý cạnh tranh tự phát hiện. Bởi
vậy, khi phát hiện dấu hiệu vi phạm Luật cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh có thể tự mình quyết định điều tra sơ
bộ mà không cần có đơn khiếu nại của bên liên quan.
1.3. Các chủ thể tham gia tố tụng cạnh tranh
Chủ thể tham gia tố tụng cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ tham gia vào quá trình giải quyết
vụ việc cạnh tranh, bao gồm:
Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh: bao gồm Cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh
Cơ quan quản lý cạnh tranh do Chính phủ thành lập theo nghị định 06/2006/NĐCP ngày 9 tháng 1 năm 2006. Cơ
quan quản lý cnạh tranh có nhiệm vụ, qiuyền hạn quy định tại Điều 49 Luật cạnh tranh 2004, Điều 2 nghị định
06/2006/NĐCP.
Hội đồng cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập theo quy định tại Điều 53 Luật cạnh tranh 2004 và Điều 3
nghị đinh 06/2006/NĐCP ngày 9 tháng 1 năm 2006. Hội đồng cạnh tranh có từ 11 đến 15 thành viên do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bọ trưởng Bộ Thương mại. Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý,
giải quyết khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật
cạnh tranh.
Người tiến hành tố tụng cạnh tranh, bao gồm: Thành viên hội đồng cạnh tranh, thủ trưởng cơ quan quản lý cnạh
tranh, điều tra viên và thư ký phiên điều trần.
Người tham gia tố tụng cạnh tranh, bao gồm: Bên khiếu nại, bên bị điều tra, luật sư, người làm chứng, người giám
định, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
1.4. Các nguyên tắc tố tụng
Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng cạnh tranh
Nguyên tắc trôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân lien quan và bảo đảm bí mật kinh doanh của
doanh nghiệp
Nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân liên quan
Nguyên tắc phán xử dân chủ, công khai
Nguyên tắc ngôn ngữ trong tố tụng cạnh tranh
Nguyên tắc nghĩa vụ chứng minh
II. Sơ đồ trình tự, thủ tục xử lý vụ việc cạnh tranh:
Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của Luật Cạnh
tranh thì có quyền khiếu nại đến Cơ quan quản lý cạnh tranh. Thời hiệu khiếu nại là 02 năm, kể từ ngày hành vi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Nơi tiếp nhận Hồ sơ khiếu nại: Hồ sơ khiếu nại có thể được nộp trực tiếp hoặc qua mạng điện tử tới Cục QLCT
theo địa chỉ: Văn phòng Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương
Địa chỉ: Tầng 6, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: 04.22205002 / Fax: 04.22205003
...
- tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn