Xem mẫu
- UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỞ NỘI VỤ
Đà Nẵng, ngày 04 tháng 02 năm 2009
Số: /BC-SNV
DỰ THẢO
BÁO CÁO
Tổng kết công tác của ngành Nội vụ thành phố năm 2008 và
phương hướng nhiệm vụ công tác của ngành năm 2009
Phần 1:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NỘI VỤ NĂM 2008
Năm 2008, trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội
và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế nhưng với sự nỗ lực quyết tâm của
toàn ngành nên ngoài việc thực hiện công việc chuyên môn thường xuyên, ngành
Nội vụ thành phố đã tập trung triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố và quận, huyện; vừa thực hiện việc sắp xếp
tổ chức bộ máy, cán bộ của ngành, vừa xây dựng Đề án thí điểm mô hình tổ chức
chính quyền đô thị, tiếp tục phân cấp quản lý giữa thành phố với các ngành, địa
phương về lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ; tập trung thực hiện công
tác cải cách hành chính…và đạt kết quả chủ yếu như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc 03 nhiệm vụ trọng tâm do UBND thành phố
giao gồm:
- Tập trung triển khai công tác thi đua, khen thưởng khối ngoài quốc doanh,
tạo sự chuyển biến thực sự về phong trào thi đua ở khối này, nhằm động viên,
khuyến khích khơi dậy tiềm năng; đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và chất
lượng, tăng cường khen thưởng, tuyên dương những người làm trực tiếp; chấn
chỉnh toàn bộ công tác thi đua, khen thưởng ở các ngành, các cấp, địa phương,
không để xảy ra tình trạng khen thưởng tràn lan.
- Đề xuất được một số giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức phường, xã; tham mưu mở rộng thực hiện thí điểm chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố; quan tâm đào tạo đội ngũ cán
bộ quản lý doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo; xem xét cấp
giấy đăng ký sinh hoạt tôn giáo cho tổ chức tôn giáo ở cơ sở theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Ban hành văn bản:
Sở đã tham mưu cho UBND thành phố ban hành 10 văn bản quy phạm pháp
luật; 16 văn bản mang tính chất định hướng, chỉ đạo đối với công tác của ngành
(có phụ lục đính kèm); xử lý hơn 8.000 văn bản đến và ban hành 7.000 văn bản đi.
- 3. Công tác tổ chức, biên chế:
Việc sắp xếp các tổ chức theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ tại thành phố được
triển khai kịp thời, hoàn thành tốt yêu cầu đề ra, đảm bảo đúng quy định, đồng
bộ, tương đối ổn định, không ảnh hưởng nhiều đến công việc; công tác nhân sự
có sự chủ động chuẩn bị trong bố trí sắp xếp cán bộ, không để tình trạng một cơ
quan có quá nhiều cấp phó so với quy định. Giải quyết tốt các vấn đề về tư
tưởng, chính sách đối với CBCC diện sắp xếp, các đối tượng tinh giản biên chế.
Sau sắp xếp, các đơn vị đã kịp thời xây dựng phê duyệt Đề án về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy để sớm ổn định đi vào hoạt động. Nhìn chung việc
sắp xếp tổ chức đã đạt yêu cầu đề ra.
4. Công tác cán bộ và chính sách cán bộ:
Thực hiện tốt việc tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu về số lượng tiếp nhận cán bộ theo
chính sách thu hút nguồn nhân lực. Tham mưu ban hành nhiều chủ trương, chính
sách, trong đó có nhiều chủ trương, chính sách đã đi vào cuộc sống và phát huy tốt
tác dụng như: Mở rộng đối tượng trong chính sách thu hút; chính sách khuyến
khích đối với CBCCVC tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc; mở rộng
phạm vi và đối tượng thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; chuyển đổi vị trí
công tác. Việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, tiếp nhận CBCC đúng quy trình, quy
định. Quan tâm đến việc thi tuyển công chức dự bị, xét tuyển viên chức sự
nghiệp, xét chuyển loại, góp phần động viên công chức, viên chức rất phấn khởi
và yên tâm công tác. Một số đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc thi tuyển chức
danh lãnh đạo như: Sở GTVT, Sở GD và ĐT, quận Thanh Khê. Một số sở, ngành,
quận, huyện đã quan tâm đến việc tiếp nhận, bố trí và sử dụng các đối tượng
theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, góp phần vào kết quả tốt nhất trong các
năm qua; một số quận như: Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn đã hỗ trợ thêm kinh phí cho
người tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi ngoài kinh phí theo quy định.
5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Hoàn thành sớm và vượt so với chỉ tiêu đề ra trong Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBCCVC năm 2008. Trong năm, Sở tổ chức 22 lớp trong kế hoạch và 12
lớp ngoài kế hoạch với tổng số 3.753 lượt người tham gia, tăng 667 lượt người
so với kế hoạch. Nhiều lớp chuyên đề được tổ chức, từng bước nâng cao chất
lượng, tính chuyên nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng. UBND các quận Ngũ Hành
Sơn, Cẩm Lệ đã hỗ trợ thêm kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC ngoài
kinh phí đào tạo của thành phố.
6. Công tác cải cách hành chính:
Tham mưu cho UBND thành phố giao trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công
tác cải cách hành chính cho người đứng đầu các cơ quan hành chính các cấp và
thành lập Tổ công tác thực hiện Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính; phê
duyệt bổ sung Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa một số sở,
2
- ngành; ban hành Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND phường, xã và quận, huyện để
thay thế các quy định không còn phù hợp. Triển khai thực hiện cơ chế một cửa
liên thông tại 100% phường, xã; giải quyết hồ sơ trong lĩnh vực đăng ký thành lập
doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ tục đầu tư đối với dự án có vốn
đầu tư nước ngoài ở ngoài khu công nghiệp tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư.
UBND quận Cẩm Lệ đã thực hiện thí điểm cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa liên thông trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng. Bước đầu thực
hiện việc đánh giá xếp loại công tác cải cách hành chính.
Tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố ban hành và triển khai thực hiện
Kế hoạch tăng cường thực hiện kỷ luật, kỷ cương tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong lề lối làm việc của CBCCVC của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
trên địa bàn thành phố.
Công tác CCHC từ triển khai thực hiện bề rộng đã từng bước nâng cao
chất lượng phục vụ và đi dần vào chiều sâu, một số chủ trương mới ban hành
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCC trong phục vụ nhu cầu của công
dân, tổ chức; nhiều chính sách, giải pháp mới được áp dụng như các chính sách
thu hút nguồn nhân lực, chính sách đào tạo, tuyển dụng, đánh giá xếp hạng công
tác CCHC. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong CCHC tại các Sở: Thông tin
và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Ngoại vụ, Nội vụ
và mở rộng hình thức giao dịch trực tuyến qua mạng đã có nhiều tiến bộ đáng kể
là tiền đề để xây dựng chính quyền điện tử trong các năm đến.
7. Công tác xây dựng chính quyền:
Thực hiện thí điểm cơ chế Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch UBND phường
tại 03 phường, xã thuộc quận Liên Chiểu, Cẩm Lệ và huyện Hoà Vang. Quan
tâm đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dự nguồn phường, xã nhiệm kỳ đến. Lập
bản đồ hành chính thành phố và các quận, huyện. Phối hợp với các ngành liên
quan của thành phố làm việc với các ngành của tỉnh Quảng Nam để giải quyết
việc chồng lấn cột mốc địa giới hành chính giữa hai địa phương. Tổ chức sưu
tầm tài liệu lịch sử liên quan đến huyện đảo Hoàng Sa. Hoàn thành việc phân
loại đơn vị hành chính cấp thành phố, quận, huyện. Đà Nẵng là một trong các
địa phương mạnh dạn đề xuất xây dựng Đề án thí điểm mô hình chính quyền đô
thị và Đề án không tổ chức HĐND ở quận, huyện, phường, góp phần vào thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước.
8. Công tác quản lý Hội, cơ quan Trung ương và địa phương khác đóng
tại thành phố:
Tham mưu UBND thành phố ban hành Quy định về quản lý nhà nước đối
với chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức thuộc Trung ương và địa
phương khác đặt tại thành phố Đà Nẵng thay thế quy định cũ không còn phù hợp.
Tham mưu kịp thời, đúng quy định về cho phép thành lập, phê duyệt Điều lệ hội.
3
- Một số hội có nhiều hoạt động rất tốt như: Hội Nạn nhân chất độc da cam, Hội
Nghề cá, Hội Khuyến học, Hội Bảo trợ phụ nữ và trẻ em nghèo bất hạnh...
9. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Xây dựng Kế hoạch thanh tra, Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC ngay từ
đầu năm và đạt 100% kế hoạch đề ra. Tổ chức 135 cuộc thanh tra, kiểm tra về
công tác nội vụ (bình quân 02 ngày/01cuộc kiểm tra). Tiếp dân, tiếp nhận và
hướng dẫn giải quyết khiếu nại, tố cáo cho 18 trường hợp. Công tác thanh tra,
kiểm tra đã từng bước đổi mới, góp phần phát hiện để điều chỉnh thực hiện tốt
nhiệm vụ của ngành.
10. Quản lý nhà nước về công tác văn thư lưu trữ:
Tuy mới tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu
trữ nhưng Sở Nội vụ đã kịp thời tham mưu cho UBND thành phố ban hành các
văn bản hướng dẫn, quản lý và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công
tác văn thư, lưu trữ của thành phố.
11. Quản lý nhà nước về công tác tôn giáo:
Trình UBND thành phố ban hành Quy định về quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo trên địa bàn; hướng dẫn quản lý sinh hoạt điểm nhóm của
đạo Tin Lành cho Uỷ ban nhân dân các xã phường . Giúp đỡ Ban Trị sự Thành hội
Phật giáo Đà Nẵng tổ chức thành công Đại lễ Phật đản. Tham mưu UBND thành
phố giải quyết một số vấn đề có liên quan đến đất đai các cơ sở tôn giáo. Việc
quản lý nhà nước về tôn giáo từng bước đi vào nề nếp, góp phần ổn định chính
trị, không để xảy ra điểm nóng.
12. Công tác thi đua, khen thưởng:
Ban hành và tham mưu cho UBND thành phố ban hành các văn bản liên
quan đến công tác thi đua, khen thưởng (TĐ-KT); trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng thành phố ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua -Khen
thưởng thành phố; thành lập các khối thi đua. Trình Chủ tịch UBND thành phố
hiệp y và tặng thưởng các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, Bằng khen cho các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ
kinh tế-xã hội, với nhiều hình thức khen thưởng thường xuyên, chuyên đề, đột
xuất, khen cao, hiệp y, khen thưởng kháng chiến... Sở Tài chính, Sở GTVT.. đã có
nhiều cải tiến trong công tác này. Công tác thi đua, khen thưởng từng bước được
đổi mới, góp phần động viên các tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
13. Xây dựng ngành:
Toàn ngành tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá
VIII) về chiến lược cán bộ; báo cáo tổng kết thực hiện công tác quy hoạch ngành
10 năm (1997-2007) và phương hướng quy hoạch đến năm 2020. Khảo sát số
lượng, chất lượng công chức theo dõi công tác tôn giáo, thi đua, khen thưởng; phát
động phong trào thi đua và tổ chức phong trào thi đua; tổ chức các lớp tập huấn,
4
- bồi dưỡng về các kỹ năng cho công chức của ngành; triển khai quyết định phân
cấp tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ. Việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm
cũng như kiểm tra chéo giữa các đơn vị trong ngành được chú ý hơn. Mối quan hệ
phối hợp giữa các Phòng Tổ chức, Văn phòng các sở, ngành; Phòng Nội vụ các
quận, huyện với các ban, phòng thuộc Sở Nội vụ tiến bộ rõ nét. Biên soạn và
phát hành Sổ tay nghiệp vụ để làm cẩm nang cho CCVC làm công tác nội vụ.
Duy trì tin bài và nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử của ngành.
14. Nhận xét chung:
a) Mặt tích cực:
Trong năm 2008, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, ngành Nội vụ
đã hoàn thành khối lượng lớn các công việc cấp trên giao, trong đó xây dựng Đề
án thí điểm mô hình tổ chức chính quyền đô thị, Đề án không tổ chức HĐND
quận, huyện, phường. Việc sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố, quận, huyện được triển khai kịp thời, đồng bộ, tương đối ổn
định, không ảnh hưởng nhiều đến công việc. Đề xuất ban hành nhiều chủ
trương, chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC, trong đó có một
số chủ trương, chính sách đã đi vào cuộc sống và phát huy tốt tác dụng như chính
sách thu hút nguồn nhân lực, chính sách khuyến khích đối với CBCCVC tự
nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, mở rộng phạm vi và đối tượng thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý. Tập trung chấn chỉnh lề lối làm việc, xây
dựng sự chuẩn mực trong việc tiếp xúc và giải quyết các yêu cầu của nhân dân;
đánh giá xếp hạng công tác CCHC gắn với việc thi đua lập thành tích kỷ niệm 60
năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc. Công tác thi đua,
khen thưởng đã từng bước được cải tiến. Đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra.
Hoàn thành sớm và vượt mức Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2008. Xây
dựng, củng cố chính quyền cơ sở. Tổ chức tuyển dụng, xếp chuyển loại CCVC,
đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo CCVC. Đề xuất lãnh đạo thành phố
chỉ đạo các ngành, địa phương liên quan giải quyết kịp thời, đúng chính sách các
nhu cầu chính đáng của các tổ chức tôn giáo, không xảy ra điểm nóng. Công tác
quản lý hội và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố ngày càng đi vào
nề nếp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc của
ngành bước đầu có tiến bộ.
Có nhiều công việc được dư luận đánh giá cao không những trên địa bàn mà
còn của cả nước như chính sách đào tạo, thu hút phát huy nguồn nhân lực có chất
lượng, thi tuyển chức danh lãnh đạo, đánh giá xếp hạng cải cách hành chính,
thực hiện cơ chế một cửa liên thông và một số chủ trương giải pháp có liên quan
đến mô hình chính quyền đô thị. Từ kết quả như trên, ngành Nội vụ đã góp phần
vào thành tích chung của thành phố, được xếp hạng thứ 01 về năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, xếp hạng thứ 2 về sẵn sàng ứng dụng CNTT; Sở Nội vụ được Bộ
Nội vụ tặng cờ thi đua về thành tích trong năm 2008. Trong năm có 27 đoàn đến
khảo sát, tìm hiểu và trao đổi kinh nghiệm với Sở Nội vụ.
b) Tồn tại, hạn chế:
5
- Một bộ phận công chức, viên chức trong ngành còn hạn chế về nghiệp vụ,
lúng túng, bị động trong việc tham mưu, đề xuất cho Thủ trưởng các ngành, các
cấp như: Triển khai thực hiện Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND, thi tuyển chức
danh lãnh đạo, chuyển đổi vị trí công tác... Một số công tác nghiệp vụ của ngành
chưa được các Phòng Tổ chức (Văn phòng) các sở, ngành, Phòng Nội vụ các
quận, huyện theo dõi, tổ chức triển khai nghiêm như: Chế độ thông tin báo cáo,
thống kê các nhiệm vụ chuyên môn, thi đua.
Cải cách hành chính còn nhiều nỗi lo, trăn trở, chưa thật sự hài lòng. Tình
trạng giải quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức còn trễ hẹn, nhiều nhất là trong lĩnh
vực đất đai, cá biệt có nơi trễ đến 30 %, quy định về thực hiện cơ chế một cửa
liên thông tại phường, xã còn phải được tiếp tục điều chỉnh. Các ứng dụng giao
dịch hành chính chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của thành
phố; việc triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 còn chậm. Công tác quản lý CBCCVC ở một số đơn vị chưa đúng quy
trình quy định. Không ít công chức phường, xã chưa đủ chuẩn theo quy định. Việc
đề xuất các biện pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, nhất là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn chậm. Phong trào thi đua chưa rõ, khen thưởng còn
tràn lan. Việc xử lý kỷ luật đối với CBCCVC vi phạm sau thanh tra, kiểm tra
chưa được kịp thời.
c) Nguyên nhân:
- Nguyên nhân mặt tích cực:
Kết quả đạt được nêu trên là do có sự chỉ đạo sát sao của Thành uỷ, UBND
thành phố, sự phối hợp của lãnh đạo các Sở, ngành, UBND quận, huyện. Mặt
khác ngành Nội vụ được tăng cường sức mạnh sau khi quản lý đa ngành. Lãnh
đạo và công chức trong ngành đoàn kết, nhất trí, tăng cường phối hợp, tích cực
tham gia phong trào thi đua, từng bước tạo sự ảnh hưởng và hình thành văn hoá tổ
chức; bám sát công việc theo chương trình đã đề ra và kịp thời bổ sung những
công việc mới, phát sinh. Tổ chức quản lý công việc từng bước khoa học, phát
huy vai trò cá nhân. Có sự phối hợp và tạo mối quan hệ và học tập kinh nghiệm
giữa các đơn vị.
- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
Do thay đổi về tổ chức bộ máy theo quy định của Chính phủ nên phải tập
trung nhiều thời gian trong việc sắp xếp tổ chức, bố trí CBCC trong nội bộ ngành
và ban hành các quy định, quy chế nên ảnh hưởng ít nhiều đến quỹ thời gian giải
quyết công việc chuyên môn. Một bộ phận CBCC của ngành năng lực còn yếu.
Việc chấp hành kỷ cương hành chính trong ngành có lúc chưa nghiêm. Vai trò
tham mưu của đội ngũ cán bộ của ngành còn hạn chế, chưa theo kịp với tình hình.
Phần 2:
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA
NGÀNH NỘI VỤ THÀNH PHỐ NĂM 2009
6
- Năm 2009, tình hình kinh tế cả nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói
riêng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều thuận
lợi và cơ hội. Căn cứ vào chương trình công tác của Bộ Nội vụ, UBND thành
phố, ngành Nội vụ thành phố xác định nhiệm vụ lớn trong năm 2009 như sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm 2009 do UBND thành phố giao
cho Sở:
1.1 Thực hiện Đề án thí điểm không tổ chức HĐND cấp quận, huyện,
phường. Xây dựng hoàn chỉnh Đề án Chính quyền đô thị để trình Chính phủ.
1.2 Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành
chính trên địa bàn thành phố.
1.3 Thống kê, khảo sát hội đoàn tôn giáo để hướng dẫn đăng ký và quản lý
hoạt động của các hội đoàn tôn giáo.
2. Nhiệm vụ do Bộ Nội vụ giao:
2.1. Tổ chức triển khai Đề án thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện,
phường.
2.2 Tiếp tục tham mưu giúp UBND thành phố triển khai sắp xếp, kiện toàn
tổ chức bộ máy nhân sự để các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố,
quận, huyện đi vào hoạt động ổn định.
2.3 Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 (khoá IX) về đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở phường, xã. Triển khai việc
điều chỉnh chế độ chính sách đối với cán bộ phường, xã.
2.4 Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
2.5 Chuẩn bị điều kiện để triển khai Luật Cán bộ, công chức.
3. Các công việc chủ yếu khác:
3.1 Công tác tổ chức bộ máy-biên chế:
- Tiếp tục rà soát chức năng nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy các sở,
ngành còn lại; sơ kết đánh giá việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo chủ trương của
Chính phủ và đề xuất sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp.
- Đề xuất cơ chế làm việc giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố với UBND quận, huyện khi triển khai mô hình không tổ chức HĐND
quận, huyện, phường.
- Khảo sát việc thực hiện khoán biên chế và chi phí hành chính để đề xuất,
bổ sung cho phù hợp.
- Trình UBND thành phố ban hành Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp đối với các hội, các quỹ xã
hội, từ thiện và các tổ chức phi chính phủ khác.
3.2 Công tác cán bộ, công chức:
7
- - Sơ kết việc tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý; tiếp
tục đôn đốc các đơn vị triển khai rộng rãi hơn.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách để tạo điều kiện cho việc thu hút và sử
dụng CCVC trẻ. Quản lý, sử dụng đội ngũ thu hút, đối tượng đã được cử đi đào
tạo về công tác.
- Tiếp tục nghiên cứu giải pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đào tạo
tính chuyên nghiệp cho CBCCVC, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cơ sở, thôn, tổ dân phố; đề xuất việc kiểm tra kiến thức bắt buộc đối với công
chức hàng năm.
3.3. Công tác xây dựng chính quyền:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức
phường, xã.
- Đề nghị thành lập thị trấn huyện lỵ Hoà Vang.
3.4. Công tác cải cách thủ tục hành chính, cải cách tài chính công và
hiện đại hoá nền hành chính:
a) Cải cách thể chế:
- Xếp hạng công tác cải cách hành chính các đơn vị hành chính.
- Tiếp tục triển khai cơ chế “một cửa”, mở rộng cơ chế “một cửa liên
thông” có hiệu quả, gắn với rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính hiện hành,
loại bỏ những thủ tục không hợp lý. Rà soát, điều chỉnh Đề án cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các đơn vị cho phù hợp
với quy định mới.
b) Cải cách tài chính công:
Nghiên cứu đề xuất biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn tiết kiệm sau
khi thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính.
c) Hiện đại hoá nền hành chính:
- Đề xuất mở rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành
chính nhà nước thông qua các hình thức: Cung ứng dịch vụ hành chính công trực
tuyến (Đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin quy hoạch, cấp điện, cấp nước);
ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông ở phường, xã, quận, huyện; xây dựng mô hình “một cửa hiện đại” tại một
số Trung tâm hành chính ở quận, huyện; cung cấp thông tin chuyên ngành thông
qua các Trang thông tin điện tử của các cơ quan đơn vị.
- Phối hợp triển khai thực hiện tốt Đề án 30.
- Tiếp tục đôn đốc theo dõi việc thực hiện Quyết định số 1866/QĐ-UBND
ngày 04/3/2008 của Chủ tịch UBND thành phố.
3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ của công chức trong
phạm vi quản lý, trong đó kiểm tra việc thực hiện quy định về phân cấp tổ chức
bộ máy, biên chế, cán bộ; Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 04/3/2008 của
8
- Chủ tịch UBND thành phố; công tác cải cách hành chính; văn thư, lưu trữ; thi đua,
khen thưởng.
3.6. Quản lý nhà nước về công tác văn thư lưu trữ:
Trình ban hành Quy định về công tác quản lý hồ sơ tài liệu lưu trữ của
thành phố Đà Nẵng thay thế quy định cũ. Đề xuất chấn chỉnh việc lưu, sắp xếp
hồ sơ công việc của cán bộ, công chức, từng bước xây dựng đội ngũ công chức
quản lý công tác văn thư, lưu trữ chuyên nghiệp.
3.7. Quản lý nhà nước về công tác tôn giáo:
- Hướng dẫn các tổ chức tôn giáo tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính
sách pháp luật về tôn giáo và quy định quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo.
- Hướng dẫn, giúp đỡ và quản lý các Giáo hội trong việc tổ chức các hoạt
động tôn giáo thường niên theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu hoạt động có sự phối hợp của các tổ chức tôn giáo trên địa
bàn.
3.8. Công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu cho UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và
nhân điển hình tiên tiến; nâng cao chất lượng công tác khen thưởng; hoàn thành
dứt điểm việc khen thưởng những trường hợp tồn đọng về thành tích kháng
chiến.
- Xây dựng được một vài đơn vị điển hình về việc thực hiện phong trào thi
đua. Soát xét lựa chọn được một số tập thể, cá nhân có thành tích tốt nhất trong
thời gian Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX đến nay.
3.9. Về xây dựng ngành:
- Đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng tiêu
chuẩn ISO trong qúa trình giải quyết công việc cho công dân, tổ chức.
- Tiếp tục cải tiến, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
- Tổ chức thực hiện đề tài khoa học về chính sách cán bộ.
- Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC của ngành
- Các đơn vị trong ngành triển khai có hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành
chính, thực hiện quy chế dân chủ, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí; chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin báo
cáo; tăng cường kỷ cương hành chính. Mỗi đơn vị đăng ký và thực hiện một
nhiệm vụ đột phá để tạo sự chuyển biến trong lề lối làm việc.
Một số giải pháp thực hiện:
1. Nghiêm túc đề cao trách nhiệm của từng tổ chức, trước hết là trách
nhiệm của Trưởng Phòng Tổ chức, Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Nội vụ theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Phải có kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể
9
- trong từng thời gian, ở từng lĩnh vực để tập trung chỉ đạo và phối hợp hành động
để đạt được những kết quả.
2. Cần quán triệt đầy đủ nội dung tinh thần của cấp trên; thường xuyên
tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền để tạo sự thống nhất,
tập trung trong triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều
chuyển đổi vị trí công tác CBCC của ngành đảm bảo có một đội ngũ CBCC đủ
về số lượng, tốt về chất lượng, hoàn thành tốt các nhiệm vụ chuyên môn. Chú ý
đến các nội dung về sự tiến bộ của phụ nữ.
4. Mỗi cán bộ, công chức ngành Nội vụ đi đầu trong việc đổi mới phong
cách, phương thức làm việc; tăng cường công tác CCHC, ứng dụng CNTT; đề cao
kỷ cương, kỷ luật, xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của từng cá nhân và tổ
chức trong thực thi công vụ. Tự giác chấp hành các quy định về văn hóa công sở
5. Phát động và đẩy mạnh các phong trào thi đua, phát huy tinh thần phấn
đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của từng CBCC, từng đơn vị và toàn ngành
Nội vụ thành phố. Mỗi cán bộ, công chức ngành Nội vụ đăng ký có chuyển biến
ít nhất 01 việc mà trước đó còn hạn chế.
6. Tăng cường phối hợp các hình thức kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử
lý kịp thời các sai phạm, biểu dương kịp thời các tập thể và cá nhân có cách làm
mới và sáng tạo.
Trên đây là báo cáo tổng kết công tác ngành Nội vụ thành phố năm
2008 và phương hướng, nhiệm vụ công tác của ngành năm 2009./.
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- UBND TP (để b/c);
- P. TCCB (VP) các Sở, ban, ngành;
- P. Nội vụ các quận, huyện;
- Lưu: VT, VP.
10
- Phụ lục:
Tổng hợp số liệu thực hiện công tác nội vụ năm 2008
Số
Nội dung
STT
lượng Đơn vị tính
CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY
A
Ban Chỉ đạo, Hội đồng
I
Thành lập Đơn vị
1 20
Giải thể Đơn vị
2 04
Đổi tên Đơn vị
3 01
Thay đổi thành viên, bổ sung thành viên Đơn vị
4 38
Chuyển giao cơ quan thường trực Đơn vị
5 06
Về công tác quản lý hội
II
Thành lập hội
1 29
Phê duyệt điều lệ hội
2 25
Đổi tên hội
3 01
Cho phép tổ chức đại hội nhiệm kỳ hội
4 01
Về quản lý cơ quan Trung ương và địa phương khác
III
Đặt chi nhánh, VPĐD, trụ sở tại thành phố Đà Nẵng Đơn vị
1 07
Xác nhận thay đổi địa điểm đặt trụ sở, CN, VPĐD Đơn vị
2 02
Xác nhận đổi tên CN, VPĐD Đơn vị
3 01
Thành lập, giải thể
IV
Phê duyệt cơ cấu tổ chức bộ máy Đơn vị
1 11
Đổi tên và thành lập phòng chuyên môn thuộc Sở Đơn vị
2 02
Thành lập thanh tra thuộc Sở Đơn vị
3 03
Phê duyệt cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp thuộc UBND
Đơn vị
4 01
thành phố
Thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Đơn vị
5 02
Thay đổi cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Đơn vị
6 39
Giải thể đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Đơn vị
7 02
Chia tách, sáp nhập phê duyệt cơ cấu tổ chức đơn vị sự
Đơn vị
8 07
nghiệp thuộc Sở
Chuyển chức năng nhiệm vụ đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Đơn vị
9 02
Đổi tên và bổ sung nhiệm vụ đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Đơn vị
10 05
Xếp hạng các đơn vị sự nghiệp Đơn vị
11 05
CÔNG TÁC CÁN BỘ, CHÍNH SÁCH CÁN BỘ
B
Bổ nhiệm cán bộ người
I 70
11
- Bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương người
1 31
Bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc
người
2 39
sở, ban, ngành
Quyết định tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch người
II 291
Quyết định bổ nhiệm công chức vào ngạch (công chức) người
1 06
Đối với viên chức người
2 285
Quyết định tuyển dụng viên chức người
2.1 146
Quyết định tuyển dụng và bổ nhiệm viên chức vào ngạch người
2.2 139
Quyết định về lương người
III 402
Nâng bậc lương thường xuyên người
1 109
Nâng bậc lương để giải quyết chế độ hưu trí người
2 89
Nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc người
3 192
Quyết định nâng phụ cấp thâm niên vượt khung người
4 03
Quyết định điều chỉnh bậc lương người
5 01
Quyết định khác về lương người
6 08
Quyết định tiếp nhận và bố trí công tác người
IV 154
Viên chức người
1 146
Công chức người
2 08
Quyết định điều động người
V 177
Viên chức người
1 120
Công chức người
2 52
Điều động và bổ nhiệm vào ngạch công chức người
3 05
Quyết định thuyên chuyển người
VI 16
Viên chức người
1 13
Công chức người
2 03
Nghỉ việc và hưu trí người
VII 615
Quyết định về việc thực hiện chế độ thôi việc người
1 56
Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH người
2 262
QĐ CBCC được nghỉ công tác để hưởng chế độ hưu
người
3 297
trước tuổi
Chuyển loại người
VIII 634
Công chức người
1 11
Viên chức người
2 623
Tiếp nhận và bố trí công tác theo chính sách thu hút
người
IX 120
nguồn nhân lực
Tiến sĩ người
1 03
Thạc sĩ người
2 18
Đại học loại giỏi người
3 73
Đại học về công tác tại phường, xã người
4 26
Đối với công chức phường, xã người
X 126
QĐ tuyển dụng công chức người
1 11
QĐ xếp lương đối với cán bộ chuyên trách người
2 115
Đào tạo, bồi dưỡng người
XI
Đào tạo đại học và sau đại học người
1 128
Số lớp học được tổ chức lớp
2 34
Số lượt học viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng lượt người
3 3753
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
C
Tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt Đề án Đơn vị
I 05
12
- "một cửa"
Số thủ tục hành chính được rà soát Thủ tục
II 500
Số biểu mẫu, tờ khai đã được rà soát Biểu mẫu
III 500
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA cuộc
D 135
Số cuộc thanh tra cuộc
I 03
Về công chức cuộc
1 02
Công tác cải cách hành chính cuộc
2 01
Số cuộc kiểm tra cuộc
II 132
Cải cách thủ tục hành chính cuộc
1 78
Kiểm tra về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức cuộc
2 24
cuộc
3 Khác 30
Tiếp dân và hướng dẫn giải quyết người
III 27
Tiếp dân trực tiếp người
1 02
Qua đường dây nóng người
2 01
Hướng dẫn khiếu nại tố cáo người
3 18
người
4 Khác 06
CÔNG TÁC THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
E
Khen thưởng thường xuyên Trường hợp
I 959
Cờ thi đua Trường hợp
1 38
Tập thể Lao động xuất sắc Trường hợp
2 34
Chiến sĩ thi đua thành phố Trường hợp
3 45
Bằng khen tập thể Trường hợp
4 471
Bằng khen cá nhân Trường hợp
5 371
Khen thưởng chuyên đề Trường hợp
II 500
Cờ thi đua Trường hợp
1 05
Tập thể Lao động xuất sắc Trường hợp
2 07
Bằng khen tập thể Trường hợp
3 221
Bằng khen cá nhân Trường hợp
4 267
Khen thưởng đột xuất Trường hợp
III 76
Bằng khen tập thể Trường hợp
1 44
Bằng khen cá nhân Trường hợp
2 32
Hiệp y khen thưởng Trường hợp
IV 88
Huân chương Hồ Chí Minh Trường hợp
1 01
Huân chương Quân công hạng Nhất Trường hợp
2 01
Huân chương Độc lập hạng Nhất Trường hợp
3 01
Huân chương Độc lập hạng Ba Trường hợp
4 05
Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân Trường hợp
5 02
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba Trường hợp
6 04
Huân chương Lao động hạng Nhất Trường hợp
7 04
Huân chương Lao động hạng Nhì Trường hợp
8 04
Huân chương Lao động hạng Ba Trường hợp
9 15
Cờ Chính phủ Trường hợp
10 09
Bằng khen Chính phủ Trường hợp
11 37
Chiến sĩ thi đua toàn quốc Trường hợp
12 05
Kết quả khen thưởng Trường hợp
V 554
Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân Trường hợp
1 01
Huân chương Hồ Chí Minh Trường hợp
2 06
13
- Huân chương Độc lập hạng Nhì Trường hợp
3 01
Huân chương Độc lập hạng Ba Trường hợp
4 09
Huân chương Lao động hạng Nhất Trường hợp
5 01
Huân chương Lao động hạng Ba Trường hợp
6 09
Cờ Chính phủ Trường hợp
7 07
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ Trường hợp
8 19
Kỷ niệm chương Tù đày Trường hợp
9 501
14
nguon tai.lieu . vn