Xem mẫu

  1. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) Tối Ưu Hóa Kiến Trúc Thượng Tầng Để Giảm Diện Tích Bề Mặt Phản Xạ Của Tàu Nổi Lê Doãn Trinh1, Vũ Văn Hiếu1, Trần Thị Hồng Thắm2, Hoàng Ngọc Tùng3, Vũ Hoàng Sơn4 1 Viện thiết kế tàu quân sự, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng 2 Đại học kỹ thuật Lê Quý Đôn, Hà Nội, Việt Nam 3 Khoa Kỹ thuật Tác chiến điện tử, Trường Cao đẳng Kỹ thuật Thông tin 4 Khoa kỹ thuật hàng không, Học viện Phòng không – Không quân Email: anhletrinhnd@gmail.com Abstract — Trong những năm gần đây, ứng dụng nhiều lớp trên cột buồm được gắn trên tàu khu trục [5], công nghệ tàng hình để đóng các gam tàu chiến mới tối ưu hóa hình dạng cột buồm của tàu nổi [6]. nhằm giảm diện tích bề mặt phản xạ (RCS) của tàu đã Tuy nhiên ở Việt Nam những nghiên cứu để giảm trở thành xu thế chung của các nước trên thế giới. Trong RCS của tàu nổi vẫn đang rất hạn chế. Việc thiết kế và bài báo này, bằng phương pháp mô phỏng trên phần mềm Ansys Electronics Suite 2021, nhóm tác giả đề xuất đóng mới các tàu hiện này vẫn dựa trên các bản thiết kế phương án thiết kế lại tầng 2 và nóc cabin của tàu DV53 không có tính năng tàng hình. Trong khi đó, việc mua nhằm giảm diện tích bề mặt phản xạ của tàu. Kết quả lại các thiết kế tàng hình của các nước trên thế giới rất tính toán cho thấy rằng, trong trường hợp ra đa đơn tĩnh khó, chi phí cao và không khả thi. Chính vì vậy, trong khi làm vát các thành của tầng 2 và nóc cabin một góc bài báo này chúng tôi sẽ đề xuất phương án để tối ưu 100, các góc nối được chuyển thành các mặt phẳng vát, và hóa kiến trúc thượng tầng nhằm giảm RCS của tàu nổi, loại bỏ các thành phần trang trí, trong khi vẫn giữ và cụ thể là tàu DV53. nguyên cách bố trí trang thiết bị trên tàu cũng như tuyến Để giảm RCS của tàu DV53, bài báo sẽ nghiên cứu hình của tàu thì RCS lớn nhất của tàu DV53 theo hình dáng bên ngoài của tàu DV53 (phần II) để lựa phương án đề xuất đối với đối tượng tác chiến là tàu nổi giảm 1.8 lần, và đối với đối tượng tác chiến là phương chọn thành phần sẽ tiến hành đi tối ưu, từ đó lựa chọn tiện bay không người lái (UAV) giảm 3.2 lần so với RCS tầng 2 và nóc cabin của tàu (phần III) để tiến hành tính của tàu DV53 nguyên bản. toán và đề xuất phương án để giảm RCS của chúng (phần IV). Cuối cùng sẽ đánh giá ảnh hưởng RCS tầng Keywords - Diện tích bề mặt phản xạ, ra đa đơn tĩnh, 2 và nóc cabin đến RCS của toàn tàu (phần V). sóng vô tuyến, DV53. II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU I. GIỚI THIỆU Tàu DV53 (hình 1) là một trong những tàu nổi do Sự phát triển của công nghệ tàng hình hiện đại ở Việt Nam tự thiết kế và đóng mới với chiều dài là Mỹ bắt đầu vào năm 1958, và hiện nay đa số các nước 53.2m, chiều rộng là 9m. trên thế giới đã tính toán và sử dụng công nghệ tàng hình để chế tạo ra các tàu chiến (tàu nổi) của mình. Bằng cách làm cho các tàu chiến “biến mất” trên các màn hình hiển thị của ra đa của đối phương, việc ứng dụng công nghệ tàng hình đã nâng cao khả năng tác chiến các tàu chiến một cách rõ rệt, tạo ưu thế vượt trội trên chiến trường. Các tàu chiến được ứng dụng công nghệ tàng hình nổi bật trên thế giới phải kể đến như: tàu US2000 của Thụy Điển, tàu Zumwalt của Mỹ, tàu La Fayette của Pháp, tàu tên lửa thuộc dự án 22160 và 22631 của Nga. Trong những năm gần đây, rất nhiều nghiên cứu về Hình 1. Tàu DV53. giảm RCS của tàu chiến đã được công bố với nhiều phương pháp khác nhau như phân tích mặt cắt ngang Tuy nhiên, đây là một thiết kế không có tính năng của tàu hải quân [2], sử dụng vật liệu siêu hấp thụ ra đa tàng hình. Vật liệu chính tàu tàu là thép và trên tàu (vật liệu tải trọng phản kháng) [3], nghiên cứu về quy không sử dụng các vật liệu có khả năng hấp thu sóng trình thiết lập giá trị tiêu chuẩn và giá trị mục tiêu cho điện từ. Để giảm RCS của tàu DV53, trong bài báo sẽ mô hình của tàu hải quân [4], sử dụng lớp phủ điện môi tối ưu hóa hình dáng bên ngoài của tầng 2 và nóc cabin (hình 2). Vì đây là một trong những phần ảnh ISBN 978-604-80-5958-3 210
  2. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) hưởng lớn đến RCS của tàu, việc tối ưu hóa hình dáng của các phần này sẽ không ảnh hưởng lớn đến việc xắp xếp bố trí lại các thiết bị trên tàu, cũng như tuyến hình của tàu. a) a) b) c) b) Hình 2. Tầng 2 và nóc cabin của tàu DV53. Hình 3. RCS tầng 2 và nóc cabin của tàu DV53 nguyên bản khi đối tượng tác chiến là tàu nổi (a) và Việc tính toán RCS của tàu sẽ được tiến hành trên UAV (b) của đối phương. phần mềm Ansys Electronic 2019 R3 bằng phương Hình 3 thể hiện RCS tầng 2 và nóc cabin của tàu pháp SBR+ [1]. RCS của tàu chỉ được tính toán với DV53 nguyên bản khi đối tượng tác chiến là tàu nổi (a) những phần trên đường thước nước của tàu. và UAV (b) của đối phương. III. RCS TẦNG 2 VÀ NÓC CABIN CỦA TÀU Ngoài ra, đối với đối tượng tác chiến là tàu nổi thì DV53 NGUYÊN BẢN vách của tầng 2 và nóc cabin sẽ vuông góc với sóng tới, vì vậy RCS của tầng 2 và nóc cabin có thể được Phần này sẽ tính toán RCS tầng 2 và nóc cabin của tính bằng công thức sau [7]: tàu DV53 nguyên bản đối với 2 đối tượng tác chiến RCS = 4πS12/λ2 + 4πS22/λ2 chính của tàu mặt nước đó là: tàu nổi và UAV của đối Trong đó: phương trong trường hợp ra đa đơn tĩnh (ăng ten thu λ – Bước sóng của sóng tới (c/f = 0.1m); và ăng ten phát nằm cùng một vị trí). S1 – Diện tích của vách tầng 2 vuông góc với sóng Đối với đối tượng tác chiến là tàu nổi, thì tàu của ta tới tại φ = 900; và tàu của đối phương sẽ cùng nằm trên một mặt phẳng S2 – Diện tích của vách cabin vuông góc với sóng vì vậy góc tà (ε) của sóng tới = 900. Đối với đối tượng tới tại φ = 900. tác chiến là UAV, giả sử đối tượng tác chiến là General Từ đó, RCS của tầng 2 và nóc cabin bằng: Atomics MQ-9 Reaper của Mỹ bay trên độ cao 10km RCS = 4π(3*8.2)2/(0.1)2 + 4π(2.2*12.1)2/(0.1)2 và sử dụng hệ thống ra đa AN/APY-8 Lynx II, có thể = 1.65*106 (m2) phát hiện ra tàu của ta ở khoảng cách 40km. Lúc này Từ hình 3 và kết quả tính toán, thấy rằng với góc tà (ε) của sóng tới = 900-atan(10/40) = 760. Do phương pháp mô phỏng RCS lớn nhất của tầng 2 và thuyền có tính đối xứng qua trục Ox, vì vậy phương vị nóc cabin tàu DV53 nguyên bản khi đối tượng tác (φ) của sóng tới chỉ xét trong khoảng từ 00 đến 1800. chiến là tàu nổi = 1.89*106 m2 tại φ = 900, gần bằng Tần số ra đa quan sát của đối phương hoạt động ở băng phương pháp tính toán. Khi đối tượng tác chiến là tần S với f = 3GHz. UAV = 57754 m2 tại φ = 1800. ISBN 978-604-80-5958-3 211
  3. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) Nguyên nhân làm cho giá trị RCS của tầng 2 và nóc Từ hình 5, thấy rằng RCS lớn nhất của tầng 2 và cabin tàu DV53 khi tính toán bằng phương pháp mô nóc cabin tàu DV53 theo phương án đề xuất khi đối phỏng và phương pháp tính toán có sự khác là do ở tượng tác chiến là tàu nổi = 4443 m2 tại φ = 1800 giảm phương pháp tính toán chỉ có thể tính toán RCS của 425 lần so với RCS của tầng 2 và nóc cabin tàu DV53 mặt phẳng có độ phản xạ lớn nhất và không tính toán nguyên bản (1889751 m2). đến những thành phần có cấu trúc phức tạp cũng như sự cộng hưởng của sóng giữa các phần với nhau. IV. RCS TẦNG 2 VÀ NÓC CABIN CỦA TÀU DV53 THEO PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT A. Phương án đề xuất Do khi thay đổi góc nghiêng của vách tàu thì RCS của vách tàu sẽ thay đổi theo hàm sin(x)/x [7], vì vậy, từ những đánh giá ở phần trên, để giảm RCS tầng 2 và nóc cabin của tàu DV53 nguyên bản mà không ảnh hưởng đến bố trí trang thiết bị cũng như tuyến hình của tàu, nhóm tác giả đề xuất phương án như sau: - Làm vát các thành của tầng 2 và nóc cabin tàu DV53 một góc 100; - Các thành phần không cần thiết đều bị loại bỏ Hình 5. RCS tầng 2 và nóc cabin của tàu DV53 (phần nhô lên ở nóc cabin); theo phương án đề xuất khi đối tượng tác chiến - Các góc nối được chuyển thành các mặt phẳng là tàu nổi. vát. Hình dáng mới của tầng 2 và nóc cabin tàu DV53 C. Đối tượng tác chiến là UAV theo phương án đề xuất được thể hiện ở hình 4. Hình 6 thể hiện RCS tầng 2 và nóc cabin của tàu DV53 theo phương án đề xuất khi đối tượng tác chiến là UAV. Từ hình 6, thấy rằng RCS lớn nhất của tầng 2 và nóc cabin tàu DV53 theo phương án đề xuất khi đối tượng tác chiến là UAV = 11333 m2 tại φ = 1800 giảm 5 lần so với RCS của tầng 2 và nóc cabin tàu DV53 nguyên bản (57754 m2). a) b) Hình 6. RCS tầng 2 và nóc cabin của tàu DV53 theo phương án đề xuất khi đối tượng tác chiến c) là UAV. Hình 4. Hình dáng mới của tầng 2 và nóc cabin tàu V. RCS CỦA TÀU DV53 THEO PHƯƠNG ÁN DV53 theo phương án đề xuất. ĐỀ XUẤT B. Đối tượng tác chiến là tàu nổi A. Đối tượng tác chiến là tàu nổi Hình 5 thể hiện RCS của tầng 2 và nóc cabin tàu Hình 7 thể hiện RCS của tàu DV53 nguyên bản DV53 theo phương án đề xuất khi đối tượng tác chiến (màu đỏ) và theo phương án đề xuất (màu xanh), hình là tàu nổi. ISBN 978-604-80-5958-3 212
  4. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) 8 thể hiện biểu đồ phản xạ ngược của tàu DV53 theo phương án đề xuất khi đối tượng tác chiến là tàu nổi. Hình 9. RCS của tàu DV53 nguyên bản (màu đỏ) và theo phương án đề xuất (màu xanh) khi đối tượng Hình 7. RCS của tàu DV53 nguyên bản (màu đỏ) tác chiến là UAV. và theo phương án đề xuất (màu xanh) khi đối tượng dB tác chiến là tàu nổi. dB Hình 10. Biểu đồ phản xạ ngược của tàu DV53 theo phương án đề xuất khi đối tượng tác chiến là UAV. Hình 8. Biểu đồ phản xạ ngược của tàu DV53 theo VI. KẾT LUẬN phương án đề xuất khi đối tượng tác chiến là tàu nổi. Trong bài báo, nhóm tác giả đã đề xuất phương án Từ hình 7, thấy rằng đối với đối tượng tác chiến là thiết kế lại tầng 2 và nóc cabin tàu DV53 nhằm giảm tàu nổi, RCS lớn nhất của tàu DV53 theo phương án đề RCS của tàu trong khi không làm thay đổi đến vị trí bố xuất = 4044552 m2 giảm 1.8 lần so với RCS của tàu trí các thiết bị trên tàu cũng như tuyến hình của tàu. DV 53 nguyên bản (7264310 m2). Kết quả tính toán cho thấy rằng, RCS lớn nhất của tàu B. Đối tượng tác chiến là UAV DV53 theo phương án đề xuất đối với đối tượng tác chiến là tàu nổi giảm 1.8 lần, và đối với đối tượng tác Hình 9 thể hiện RCS của tàu DV53 nguyên bản chiến là UAV giảm 3.2 lần so với RCS của tàu DV53 (màu đỏ) và theo phương án đề xuất (màu xanh), hình nguyên bản. 10 thể hiện biểu đồ phản xạ ngược của tàu DV53 theo phương án đề xuất khi đối tượng tác chiến là UAV. LỜI CÁM ƠN Từ hình 9, thấy rằng đối với đối tượng tác chiến là Nghiên cứu này được tài trợ bởi ngân sách sự UAV, RCS lớn nhất của tàu DV53 theo phương án đề nghiệp khoa học của Viện thiết kế tàu quân sự, Tổng xuất = 40963 m2 giảm 3.2 lần so với RCS của tàu cục Công nghiệp quốc phòng. DV53 nguyên bản (133633 m2). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Банков C.Е., Гутцайт Э.М., Курушин А.А., Решение оптических и СВЧ задач с помощью HFSS, Москва, «Оркада», 2012, 250c.. [2] Hyun-Wung Kwon, Suk-Yoon Hong, Kwang-Kook Lee, Jong- Chul Kim, In-Chan Na, Jee-Hun Song, Analysis of Radar ISBN 978-604-80-5958-3 213
  5. Hội nghị Quốc gia lần thứ 24 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2021) Cross Section for Advanced Naval Vessels, Journal of the institute of electromagnetic engineering and science, vol. 26, Korean Society of Marine Environment & Safety Research pp. 581-588, Jun., 2015. Paper, Vol. 20, No. 5, pp. 593-600, October 31, 2014. [5] Lee J.H., Ra Y.E., Lee K.M., Jang J.S., Design of RCS [3] Joon-Tae Hwang, Suk-Yoon Hong, Hyun-Wung Kwon, Jong- reduction structure of integrated mast on the destroyer, J. Inst. Chul Kim, Jee-Hun Song, Analysis of Radar Cross Section for Korean Electr. Electron. Eng., Vol. 24, pp. 238–242, 2020. Naval Vessels with Metamaterials and Radar Absorbing [6] Hokeun S., Daeyeong Y., Chanyeong K., Young S.Y., Man Materials, Journal of the Korean Society of Marine G.L., Joon Y.P., Keum C.H. and Yong B.P., Shape Environment & Safety Research Paper, Vol. 21, No. 6, pp. Optimization of an Integrated Mast for RCS Reduction of a 737-743, December 31, 2015. Stealth Naval Vessel, Appl. Sci., Vol. 11, pp. 2819-2823, 2021 [4] Byeongjun An, Sangkui Seo, A Study on the Setting Procedure [7] Naval air warfare center weapons div point mugu ca, of Standard Value and Design Target Value for the RCS Electronic Warfare and Radar Systems Engineering Reduced Design for Naval Ships, The journal of Korean Handbook, 4th Edition, Sep, 2013 ISBN 978-604-80-5958-3 214
nguon tai.lieu . vn