Xem mẫu
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 99
TÍNH BẢN SẮC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ;
Ý TƯỞNG VỀ ĐÔ THỊ SINH THÁI
ThS. Kts. Nguyễn Hữu Ninh
Phó trưởng Khoa Kiến trúc, trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Tính bản sắc trong quy hoạch đô thị dựa vào điều kiện tự nhiên; Quan điểm và ý
tưởng về phát triển đô thị sinh thái nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Từ khóa: bản sắc quy hoạch đô thị, đô thị sinh thái
1. Yếu tố tự nhiên và địa hình trong sự thân cảnh quan tự nhiên của núi, đồi là điểm
hình thành bản sắc đô thị: cảm thụ thẩm mỹ. Khai thác những miền đất
dốc của núi đồi để xây dựng các công trình
1.1 Tạo lập cảnh quan đô thị dựa vào điều
kiến trúc mang tính biểu trưng vừa tận dụng
kiện tự nhiên, địa hình :
đất đai khan hiếm của đô thị vừa tạo nên
Trong thời gian vừa qua tuy chưa
những lớp không gian với các công trình
nhiều nhưng nhìn chung các đô thị Việt
kiến trúc, tạo nên hình ảnh của đô thị những
Nam, đặc biệt là các đô thị duyên hải Miền
nét đặc thù mà không phải đô thị nào cũng
Trung đã và đang có những bước phát triển, có. Bên cạnh đó hướng phát triển đô thị cần
song dễ nhận thấy còn nhạt nhòa về bản sắc. phải tính đến việc dựa vào núi làm tâm bố
Tạo lập bản sắc đô thị là một yêu cầu đặt ra cục để có được tầm nhìn cảm thụ sâu rộng
trước đòi hỏi của quá trình đô thị hoá và toàn cho toàn thành phố. (xem Hình 1)
cầu hoá. Khai thác những những lợi thế mà
thiên nhiên ban tặng nhằm tạo lập bản sắc đô
thị là một trong những yếu tố hết sức quan
trọng, góp phần phát triển đô thị bền vững
cũng như tạo đặc trưng đô thị độc đáo phục
vụ du lịch – dịch vụ.
Với đặc điểm quan trọng là các thành a. Núi nhạn b. Tháp bà PoNaGar
phố được thiên nhiên ưu đãi có đầy đủ các
yếu tố như đồi núi, biển, sông nằm trong
lòng đô thị. Việc khai thác các tiềm năng
này để tạo lập cảnh quan là tất yếu trên cơ sở
gìn giữ và phải được sự gắn kết hữu cơ với
quy hoạch đô thị.
c. Cảnh quan đặc trưng từ đồi núi, Tp Đà Lạt
1.2. Núi, đồi trong quy hoạch đô thị:
Núi, đồi trong đô thị là điểm đặc biệt Hình 1. Núi, đồi trong tạo lập cảnh quan, bản
sắc đô thị
quan trọng trong tạo điểm nhấn cũng như
thiết kế cảnh quan, càng đặc sắc hơn nếu vị 1.3. Yếu tố sông nước:
trí đó nằm ở cửa ngõ vào thành phố, tiếp Dòng sông trong đô thị cũng là yếu tố
giáp với các trục giao thông đối ngoại, từ lâu quan trọng trong việc tổ chức không gian
thường đã là biểu tượng của thành phố. Bản cũng như tạo lập cảnh quan hai bên bờ sông.
Các con sông chảy qua lòng thành phố là tài
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 100
sản lớn của đô thị trong việc nghiên cứu tổ cần được nghiên cứu kỹ lưỡng nhất trong tổ
chức không gian và tạo lập cảnh quan. Ðặc chức phân khu chức năng cũng như trong
trưng của kiến trúc cảnh quan đô thị sẽ là cảm thụ về không gian. Nét đặc biệt của
hình ảnh của sông nước. Việc khai thác dòng thành phố là bên cạnh bờ biển là sự tồn tại
sông và không gian hai bên bờ sẽ mang lại của bãi cát trắng, hệ thống rừng phòng hộ.
những nét độc đáo cho hình ảnh đô thị. Ở Việc cố gắng giữ lại rừng phòng hộ tạo vành
những làng quê, hình ảnh con đò, bến nước đai xanh ven biển kết hợp với đưa ra giải
đã đi vào những nét khái quát mang "tinh pháp quy hoạch hợp lý gắn kết giữa rừng và
thần của nơi chốn", còn ở các đô thị, dòng biển hình thành nên các không gian du lịch-
sông và không gian hai bên bờ nước là không dịch vụ. Đồng thời ý tưởng về một thành phố
gian mở quý báu với những sinh hoạt công có hướng tiếp cận gián tiếp với bờ biển
cộng phong phú và hấp dẫn. (xem Hình 2)
thông qua hệ thống cây xanh mang lại nhiều
ưu điểm về vi khí hậu cũng như giảm thiểu
thiệt hại trong mùa mưa bão. Điều quan
trọng nhất của giải pháp này là đem lại nét
đặc trưng riêng và độc đáo cho một đô thị
ven biển. (xem Hình 3)
a. Sông Đà Rằng
a. Biển Nha Trang
b. Sông Hàn, tp Đà Nẵng
c. Sông Sein, Paris-Pháp b. Biển Tuy Hòa
Hình 2. Cảnh quan bên sông
1.4. Lợi thế về bờ biển:
Các đô thị duyên hải còn có lợi thế
với bãi biển dài tự nhiên với bờ cát còn
tương đối hoang sơ. Thành phố nằm cạnh
c. Thành phố Goldcoast ven biển (Úc)
biển thì khoảng không gian đặc thù nhất của
đô thị là dải không gian sát bờ cát, vì thế nó Hình 3. Không gian đặc trưng ven biển
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 101
2. Quan điểm phát triển môi trường sinh này là Hội thảo quốc tế của Liên hợp quốc về
thái bền vững trong quy hoạch thành phố: “Thành phố và sự phát triển bền vững” diễn
2.1.Ý tưởng đô thị sinh thái: ra ở Rio de Janeiro, Braxin năm 1992. Sau đó
Ý tưởng về một đô thị sinh thái Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế thế giới
(ĐTST) ban đầu đã xuất hiện từ cuối thế kỷ chính thức ban hành một chương trình có tên
là “Thành phố sinh thái” được đánh dấu bằng
XIX dưới tên gọi Thành phố vườn (Garden-
Hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp quốc năm
City). Đây là một phương án quy hoạch đô
1996.
thị nhằm giải quyết các vấn đề môi trường
Theo định nghĩa của Tổ chức Sinh thái
của đô thị ở thời điểm khởi đầu quá trình hiện
đô thị của Ôxtrâylia thì “Một thành phố sinh
đại hóa. Ý tưởng này ngay lập tức trở thành
thái là thành phố đảm bảo sự cân bằng với
một phong trào lan rộng trong cộng đồng
thiên nhiên” hay cụ thể hơn là sự định cư cho
châu Âu và các nước công nghiệp trên thế phép các cư dân sinh sống trong điều kiện
giới và lúc bấy giờ được xem như một công chất lượng cuộc sống nhưng chỉ sử dụng tối
cụ hữu hiệu để giải quyết các vấn đề môi thiểu các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Theo
trường đô thị đang là hậu quả của quá trình quan điểm của các nhà thiết kế xây dựng về
công nghiệp hóa (CNH). Đối với các nước thành phố sinh thái bền vững thì đó là các đô
công nghiệp, đây là bước tất yếu trong quá thị mật độ thấp, dàn trải, được chuyển đổi
trình phát triển nhằm đạt đến một đô thị phát thành mạng lưới các khu dân cư đô thị mật độ
triển bền vững. Nhìn lại lịch sử phát triển, đô cao hoặc trung bình có quy mô giới hạn được
thị hóa (ĐTH) ở quy mô lớn thực tế là hậu phân cách bởi các không gian xanh. Hầu hết
quả của quá trình CNH, phát sinh từ nhu cầu mọi người sinh sống và làm việc trong phạm
tập trung lực lượng sản xuất để phục vụ sản vi đi bộ và đi xe đạp.
xuất công nghiệp và tạo thành các khu dân cư Trong quy hoạch phát triển các đô
đông đúc. ĐTH diễn ra làm phát sinh nhiều thị, việc quản lý đô thị hóa một cách hiệu
các vấn đề về môi trường tự nhiên và xã hội quả là cần thiết nếu không nó có thể phá vỡ
và kết cục là đòi hỏi các phương án hiện đại các khu vực nội địa phụ thuộc. Thành phố
để giải quyết các vấn đề đó khi nhu cầu và không được phép phát triển vượt quá giới
điều kiện cho phép. Cuối cùng thì việc quy hạn ranh giới và dân cư của nó. Độ ổn định
hoạch sinh thái đô thị là khâu tiếp theo tất yếu vững chắc của thành phố nên duy trì và tiếp
cận với những tiện ích trung tâm một cách
của quá trình hiện đại hóa (HĐH) đô thị.
chặt chẽ. Thành phố với vành đai xanh giới
Trong thời gian gần đây khái niệm “đô
thiệu một hình dáng và cấu trúc tự nhiên
thị sinh thái” được nhắc đến nhiều ở Việt
cho sự phát triển đô thị, giới thiệu một mối
Nam. Khái niệm này xuất hiện trên thế giới
quan hệ cân bằng và tự nhiên giữa Thành
vào cuối thập kỷ 80, đầu 90 của thế kỷ XX ở
phố và miền quê.
các nước phát triển, đề cập đến chất lượng
Để giải quyết các vấn đề môi trường
môi trường của đô thị với các tiêu chí rất cụ
đô thị trong bối cảnh phát triển kinh tế thì
thể nhằm nâng cao điều kiện và chất lượng
quy hoạch đô thị sinh thái là một giải pháp
sống cho các cư dân (Cư dân ở đây muốn nói
phù hợp. Đây là giải pháp quy hoạch có tính
đến tất cả các loài trong tự nhiên trong phạm định hướng, áp dụng vào thực tế những kiến
vi cư trú, đô thị). Khơi nguồn cho trào lưu thức mới nhất và kinh nghiệm trải qua của
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 102
các nước phát triển nhằm hướng thẳng tới trọng, bồi lắng thành cồn; xây dựng cảng
một đô thị hiện đại mà không vấp phải sông không khoa học; chất lượng nước thay
những vấn đề của quá trình CNH và ĐTH đổi theo hướng xấu đi; làm nhà thuyền, nuôi
bùng phát trên diện rộng. trồng, lấn chiếm dòng chảy.
Các tiêu chí quy hoạch ĐTST có thể Hiện nay rất dễ cảm nhận được là nhiệt
được khái quát trên các phương diện như: kiến độ nội đô cao hơn vùng ngoại ô và chênh lệch
trúc công trình, sự đa dạng sinh học, giao nhiệt độ ngày đêm lớn hơn trước. Đó là hệ quả
thông, công nghiệp và kinh tế đô thị. Để đạt của quá trình bê tông hóa, quá trình bức xạ,
được các tiêu chí trên, cần có những nghiên phản xạ nhiệt ngày một cao hơn, ô nhiễm
cứu sâu sắc về điều kiện tự nhiên và xã hội của không khí nghiêm trọng hơn, hiện tượng đảo
khu vực hay vùng quy hoạch để đưa ra các giải nhiệt trên bầu khí quyển thấp của thành phố
pháp và quyết định phù hợp. Trong quá trình ngày một tăng, mưa đô thị ngày một nhiều
vận hành, để duy trì và đạt được mục tiêu sinh hơn. Các điểm ngập nước ngày càng nhiều,
thái, cần có những biện pháp phối hợp liên thời gian ngập lâu hơn. Đó là chưa nói đến khi
ngành như tăng cường khả năng tiếp cận thông hiện tượng hiệu ứng nhà kính tăng, nước biển
tin, nâng cao nhận thức cộng đồng, áp dụng dâng 20-50cm trong vòng 15-20 năm nữa.
công nghệ sạch, sử dụng các vật liệu xây dựng Biện pháp phát triển bền vững là cố gắng xây
sinh học giảm tiêu thụ năng lượng, sử dụng các dựng các thành phố thành đô thị sinh thái ở
nguồn năng lượng có thể tái tạo được (mặt trời,
những nơi có điều kiện và đô thị thân thiện
gió), tránh lãng phí và tái sinh phế thải.
sinh thái đối với đô thị cũ khó cải tạo.
2.2. Phát triển đô thị bền vững:
Đô thị Việt Nam nói chung và đô thị Kết luận: Bản sắc đô thị là yếu tố
duyên hải nói riêng luôn gắn với nền văn quan trọng tạo nên một hình ảnh đô thị đặc
hóa từng vùng. Do quy hoạch tài nguyên trưng. Điều kiện địa hình tự nhiên thuận lợi
môi trường chưa có, còn quy hoạch xây là tiền đề cho việc định hướng tổ chức không
dựng đô thị thì chắp vá, tự phát là chủ yếu gian. Các nghiên cứu về thiết kế đô thị gắn
nên có hiện tượng mật độ dân cư dày đặc ở liền với khai thác cảnh quan là cần thiết để
trung tâm. Không được kiểm soát từ đầu, đô gìn giữ, tôn tạo thiên nhiên theo hướng vừa
thị trong quá trình phát triển rất dễ bị ảnh tạo được bản sắc đô thị, vừa góp phần thúc
hưởng bởi các hiện tượng ngày càng tăng và đẩy phát triển kinh tế thông qua du lịch -
vượt qua tầm kiểm soát như: ô nhiễm sông dịch vụ. Đô thị hài hòa với môi trường
rạch, suy thoái hệ sinh thái dòng sông và ven hướng đến phát triển sinh thái luôn là yếu tố
bờ, khai thác cát quá mức làm sông đổi dòng bền vững trong quá trình công nghiệp hóa
hay tạo dòng chảy rối, sạt lở bờ nghiêm mạnh mẽ hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thế Bá. 2009. Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
[2] Bộ Xây Dựng. 2008. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng Duyên hải Nam Trung
bộ, Hà Nội.
[3] Nguyễn Mạnh Thu – Những yếu tố tạo lập bản sắc đô thị, Tc Kiến trúc Việt Nam, 06/2009.
[4] Lưu Đức Hải. 2006. Định hướng chiến lược phát triển đô thị và đô thị hóa bền vững tại
Việt Nam, Diễn đàn phát triển bền vững đô thị.
nguon tai.lieu . vn