Xem mẫu

  1. TÌM HIỂU VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM Nguyễn Thị Thảo_CQ 47/03.01 SĐT: 01649591867 Kể từ khi Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và h ội nh ập vào WTO, thị trường bảo hiểm (TTBH) Việt Nam đã được hình thành và phát triển tương đối nhanh. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, tác động của khủng hoảng tài chính thế giới và khu vực đã khiến DNBH ch ịu sức ép lớn về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm và đầu tư. Vì vậy, vi ệc bảo đ ảm khả năng thanh toán và tính hiệu quả của các DNBH trong tình hình mới đòi hỏi các DNBH phải được tái cấu trúc toàn diện. Sự phát triển của TTBH những năm gần đây: Tính đến tháng 10/2012 Trên thị trường bảo hiểm (TTBH) đã có 57 DNBH, trong đó 29 DNBH phi nhân thọ, 14 DNBH nhân th ọ, 12 DN môi giới bảo hiểm và hai DN tái bảo hiểm. Ngoài ra, có 31 văn phòng đ ại di ện của các DNBH, DN môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Tài chính, trong suốt giai đoạn 2003-2010, t ốc độ tăng trưởng bình quân của ngành Bảo hiểm đạt 18,5%/năm, cao h ơn nhi ều tốc độ tăng trưởng GDP (riêng năm 2010, ngành Bảo hiểm đã đóng góp vào GDP 1,92%). Năm 2011, doanh thu toàn ngành Bảo hiểm đạt 47.007 tỷ đồng, tăng 20,11% so năm 2010. Tổng số tiền đã huy động được t ừ b ảo hiểm để đầu tư trở lại cho nền kinh tế tăng 5,5 l ần, từ 14.602 t ỷ đ ồng (năm 2003) lên 83.080 tỷ đồng (năm 2011). Ðây là nguồn vốn có ý nghĩa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn, th ị trường tài chính cũng như toàn bộ nền kinh tế. Nhiều yếu tố dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của TTBH Việt Nam những năm gần đây: -Thứ nhất, phải kể đến là Nhà nước đã có những định h ướng chiến l ược và điều hành TTBH phát triển một cách an toàn, lành mạnh và lâu dài -Thứ hai, Xét về yếu tố nội tại của DNBH:  Thực hiện công tác quản trị, điều hành và ho ạt đ ộng kinh doanh c ủa các DNBH cũng có nhiều tiến bộ, đáng quan tâm nhất là công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm bảo hiểm nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư. 1
  2.  Chất lượng sản phẩm được nâng cao, chú trọng vào nhu c ầu và kh ả năng tài chính thật sự của khách hàng.  Chất lượng phục vụ khách hàng tham gia bảo hiểm có b ước c ải ti ến đáng kể.  Năng lực tài chính các DNBH được nâng cao. Nguồn vốn ch ủ s ở h ữu của DNBH năm 1993 (chỉ có duy nhất Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam) là 50 tỷ đồng. Năm 2011, con số này đã lên t ới h ơn 34 nghìn t ỷ đồng, với hệ thống các DNBH rộng khắp. Năng lực đầu tư của các DNBH được nâng cao, với quy mô quỹ đầu tư tính đến hết năm 2011 của toàn ngành đạt 83.080 tỷ đồng. Ðiều đó thể hiện tốc độ tăng trưởng đầu tư trở lại nền kinh tế của các DNBH là khá nhanh và ổn định.  Mặt khác trình độ đội ngũ cán bộ cũng được cải thi ện rõ r ệt, nh ất là trình độ cán bộ quản trị điều hành, chuyên gia quản lý rủi ro, th ẩm định và định phí bảo hiểm, trích lập dự phòng nghiệp vụ và tính biên khả năng thanh toán.  Hơn nữa, các DNBH nhà nước đã hoàn thành việc sắp xếp l ại theo hướng chuyển đổi thành công ty cổ phần như Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng công ty cổ phần B ảo Minh, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí (PVI), Tổng công ty cổ ph ần Tái b ảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare). Nhìn chung, sau khi chuy ển đổi hình thức sở hữu, các DN nêu trên đều hoạt động tốt, phát huy th ế mạnh sẵn có và tận dụng lợi thế của các cổ đông chiến lược, góp phần phát triển TTBH trong nước an toàn, lành mạnh. Lý do phải tái cấu trúc toàn diện DNBH Mặc dù đã đạt được những kết quả khá quan trọng nói trên, song TTBH và các DNBH vẫn còn những hạn chế, yếu kém, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế như: Thứ nhất: DNBH còn bỏ ngỏ hoặc chưa được quan tâm đúng mức đến nhiều mảng thị trường, hoặc đối tượng khách hàng mục tiêu như các loại bảo hiểm: y tế, chăm sóc sức khỏe, hưu trí tự nguy ện, trách nhi ệm s ản phẩm, hộ gia đình, nông nghiệp, vi mô cho người có thu nhập thấp, thiên tai... Thứ hai: Các DNBH chưa phân đoạn được thị trường hoạt động phù hợp năng lực tài chính, ưu thế công nghệ hoặc lĩnh vực ngành ngh ề. Phần lớn áp dụng mô hình tổ chức bộ máy na ná nhau, kinh doanh dàn trải, không có trọng tâm, trọng điểm về sản phẩm, chất lượng dịch vụ, th ị trường, khách hàng mục tiêu. Phần lớn các DNBH mới chỉ đáp ứng yêu cầu về mức vốn điều lệ tối thiểu, có quy mô như nhau và nhỏ so với các DNBH nước ngoài... cho nên cùng với việc phải lo bảo toàn vốn, vi ệc không đ ủ kh ả năng tài chính dài hạn để đầu tư phát triển sản ph ẩm m ới, đ ầu t ư công 2
  3. nghệ, mở rộng địa bàn kinh doanh, nâng cao năng lực nhận bảo hiểm, nhận tái bảo hiểm trong bối cảnh thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế... là thực tế đáng lo ngại. Thứ ba: Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn yếu, chưa được quan tâm đúng mức và chưa được thực hiện thường xuyên... dẫn đ ến đ ầu t ư kém hiệu quả, không kiểm soát và đánh giá được hoạt động đầu tư tài chính, nguồn vốn dự phòng nghiệp vụ, trục lợi bảo hiểm, gây bất ổn về khả năng thanh toán cho DNBH. Thứ tư: Hiện tượng các tổ chức bảo hiểm chuyên ngành do các t ập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm quyền chi phối... gây nên độc quy ền kinh doanh trong ngành, làm hạn chế quyền của các tổ chức, cá nhân trong ngành lựa chọn các DNBH khác. Do độc quyền cho nên chưa quan tâm đúng mức đến công tác phát triển sản phẩm, nâng cao ch ất l ượng d ịch v ụ, hạ giá thành bảo hiểm, tạo ra sự tích tụ rủi ro lớn cho chính các t ập đoàn, tổng công ty nhà nước.. Thứ năm: việc cạnh tranh với thị trường bên ngoài của các tổ ch ức bảo hiểm này cùng góp phần bóp méo thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bất bình đẳng. Thứ sáu: ở Việt Nam đã hình thành năm DNBH trực thuộc h ệ th ống ngân hàng thương mại, tạo nhiều nguy cơ rủi ro tiềm ẩn như hầu hết các nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn từ dự phòng nghiệp vụ được đầu t ư trở lại chính các ngân hàng mẹ thông qua hình thức tiền gửi, làm ảnh hưởng đến sự an toàn tài chính của từng DNBH nói riêng và TTBH nói chung. Thứ bẩy: đứng trên góc độ thị trường bảo hiểm thế giới khi một số tập đoàn tài chính bảo hiểm hàng đầu thế giới do khó khăn tài chính đã bu ộc phải thực hiện tái cấu trúc và quá trình toàn cầu hóa về thương mại và dịch vụ tài chính buộc TTBH các nước ngày càng phụ thuộc nhau... dẫn đến yêu cầu cấp thiết về hài hòa hóa chính sách về quản lý, giám sát bảo hiểm và xu hướng đan xen giữa các định chế kinh tế, tài chính xuyên quốc gia; tình hình biến đổi về môi trường, thời tiết, khí hậu ngày càng khó dự đoán... đã gây ra thiệt hại lớn đối với ngành bảo hiểm, tạo s ức ép lớn v ề năng l ực nhận bảo hiểm của TTBH quốc tế... cũng đã đặt DNBH, TTBH ở Vi ệt Nam trước yêu cầu phải tái cấu trúc toàn diện để có thể phát tri ển đồng bộ, hoàn chỉnh và hiện đại, đạt chất lượng và năng lực c ạnh tranh quốc t ế các loại thị trường dịch vụ. Chỉ có vậy, Việt Nam mới có thể xây dựng và vận hành được một TTBH hiện đại, đúng với vị trí và vai trò của thành viên chính thức Hiệp hội quốc tế các nhà quản lý bảo hiểm (IAIS). tái cấu trúc doanh nghiệp bảo hiểm theo hướng Chính những ap lực bên ngoai và bên trong đã đăt ra yêu câu cân phai tai ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̉́ câu truc DNBH. Trước tình hình này, vào ngày 16/3/2012 Cục Quản lý ́ ́ 3
  4. giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính đã tổ chức Hội nghị ngành bảo hiểm triển khai nhiệm vụ năm 2012 bàn về Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và một số nội dung chính của Đề án tái c ấu trúc doanh nghiệp bảo hiểm. Theo đó sẽ phân loại các doanh nghi ệp này theo bốn nhóm: Nhóm 1: gồm các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đảm bảo khả năng thanh toán hoạt động kinh doanh có lãi. Đối với nhóm này, ti ếp t ục c ủng c ố và duy trì hoạt động kinh doanh, có thể cho phép m ở rộng ph ạm vi ho ạt động nếu có phương án kinh doanh có hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo tuân thủ pháp luật. Nhóm 2: gồm các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tuy nhiên kinh doanh còn khó khăn, chi phí hoạt động lớn, tỷ lệ bồi thường cao hoặc hoạt động kinh doanh không có lãi trong 2 năm liên tục. Đối với nhóm này cần đánh giá hiệu quả, gi ảm chi phí hoạt đ ộng. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh cần được kiểm soát chặt ch ẽ, trên tắc hiệu quả. nguyên Nhóm 3: gồm các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán (biên khả năng thanh toán thấp hơn mức tối thiểu). Đối với nhóm này cần đánh giá thực trạng tài chính, c ơ c ấu l ại đ ầu tư, xử lý nợ phù hợp hoạt động, tăng vốn chủ sở hữu, cải cách l ại qu ản tr ị điều hành; chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho công ty khác. Nhóm 4: gồm các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) mất khả năng thanh toán, bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và áp dụng các gi ải pháp theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Nếu trong th ời gian ki ểm soát đặc biệt không khắc phục được, sẽ thực hiện sáp nhập hoặc phá sản theo quy định của pháp luật. Ngoài tái cấu trúc nghiệp vụ, hơn hết, điều kiện cân thiêt để thực hiên ̀ ́ ̣ cac giai phap tai câu truc DNBH là phai thay đổi tư duy trong quản lý. ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ̉ Trước hết và quan trọng nhất là sự thay đổi tư duy trong quản lý cua cac ̉ ́ nhà lanh đao DNBH, đó là: xoá bỏ tư duy "ông chủ- độc quyền trong quản ̃ ̣ lý”, thay đổi tư duy trong quan hệ với người lao động; tôn trong pháp luật ̣ trong quản lý, kinh doanh; giữ chữ tín trong kinh doanh, tôn trọng các cam kết,... Tái cấu trúc DNBH bao gồm nhiều nôi dung phải thực hiên, trong đó, ̣ ̣ có những nôi dung là hữu hình, có những nôi dung là vô hình. Thay đối tư ̣ ̣ duy trong quản lý là "tái cấu trúc" vô hình nh ưng đó l ại là nhân t ố quy ết định đối với sự thành công của toàn bộ chương trình tái cấu trúc DNBH ở nước ta hiện nay. ________________________ Tài liệu tham khảo 4
  5. http://tuoitre.vn/Kinh-te/475946/Tai-cau-truc-cac-doanh-nghiep-bao- hiem.html (bài viết :tái cấu trúc các doanh nghiệp bảo hiểm, tác giả Lê Nam). http://www.nhandan.com.vn/cmlink/nhandandientu/thoisu/kinh-te/kinh-t-tin- chung/tai-c-u-truc-doanh-nghi-p-b-o-hi-m-trong-giai-o-n-m-i-1.370817( bài viết: Tái cấu trúc doanh nghiệp bảo hiểm trong giai đoạn mới, tác giả:Phùng Ngọc Khánh). http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1539781? pers_id=2177092&item_id=57777418&p_details=1 ( bài viết: Tái cấu trúc doanh nghiệp bảo hiểm: Thách thức và cơ hội ). 5
nguon tai.lieu . vn