Xem mẫu

  1.  HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI  TIỂU LUẬN MÔN HỌC  QUẢN LÝ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH  Tên tiểu luận:  “Điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị trấn  Ba Hàng Đồi, xã Thống Nhất, xã Phú Nghĩa và sáp nhập xã Lạc Long vào  thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình”                 Người hướng dẫn:       PGS.TS. Trần Trọng Phương                 Người thực hiện:                          Lớp:                         Quảng Ninh, 1/2021 MỤC LỤC Trang
  2. 2 PHẦN MỞ ĐẦU 3 PHẦN I 5 I. Khái quát chung về điều chỉnh địa giới hành chính 5 1. Sự  cần thiết điều chỉnh  địa giới hành chính thành lập đơn vị  hành  5 chính cấp xã, phường, thị trấn. 2. Mục đích yêu cầu việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập đơn  7 vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. 3. Trình tự  thực hiện  điều chỉnh   địa  giới hành chính thành lập xã,  8 phường, thị trấn.  3.1. Hồ sơ điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã 8 3.2. Trình tự  thủ  tục thông qua đề  án điều chỉnh địa giới hành chính  8 cấp xã. 3.3. Trình tự  thủ  tục thông qua đề  án điều chỉnh địa giới hành chính  9 cấp xã. 3.4. Nội dung Tờ trình Chính phủ 9 4. Nội dung thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã,  9 phường, thị trấn. PHẦN II. Kết quả  điều chỉnh địa giới hành chính các xã, thị  trấn trên  14 địa bàn huyện Lạc Thuỷ. 1. Khái quát điều kiện tự  nhiên, kinh tế  xã hội huyện Lạc Thuỷ, tỉnh  14 Hoà Bình 2. Kết quả thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. 15 3. Tổ chức phát triển không gian sau điều chỉnh địa giới: 17 3.1. Phát triển không gian đô thị: 17 3.2. Phát triển không gian nông thôn: 18 3.3. Phát triển hạ tầng kinh tế: 18 3.4. Phát triển hạ tầng xã hội: 20 PHẦN III 22 Kết luận  22 PHẦN MỞ ĐẦU Đất đai là nguồn tài nguyên quý của mọi quốc gia, là tư  liệu sản xuất   quan trọng để sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã   hội loài người. Mặt khác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng nên  2
  3. việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả và bền vững  luôn là vấn đề mà mọi   Quốc gia quan tâm và được bảo vệ chặt chẽ bằng luật pháp.  Điều  53,   Hiến   pháp  năm   2013  nêu   rõ:   Đất  đai,   tài  nguyên   nước,   tài  nguyên khoáng sản, nguồn lợi  ở  vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên  khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu  toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tổ  chức các đơn vị  hành chính ­ lãnh thổ  là một bộ  phận của tổ  chức  cấu trúc hành chính nhà nước, thể hiện sự phân chia quyền lực giữa nhà nước  trung ương với các cộng đồng lãnh thổ địa phương và là một vấn đề  hết sức  quan trọng của mỗi quốc gia.  Thông qua điều chỉnh địa giới hành chính để  đưa ra những quyết định tách, sáp nhập hay mở  rộng các địa phương. Nền  tảng của công tác này là dựa trên những tiêu chí, những đặc trưng nhất định   về tự nhiên, các điều kiện kinh tế ­ xã hội, yếu tố dân cư, lịch sử, văn hóa. Tổ  chức điều chỉnh hợp lý, ổn định các đơn vị hành chính lãnh thổ có vai trò quan  trọng trong việc bảo đảm hiệu quả quản lý, phát huy được những tiềm năng,   lợi thế của mỗi vùng miền. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam  được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị  xã và thành phố  thuôc tinh; ̣ ̉  thành phố  trực  thuộc trung  ương chia thành quận, huyên, th ̣ ị  xã và đơn vị  hành chính tương   đương;  Huyện chia thành xã, thị  trấn; thị  xã và thành phố  thuôc tinh chia thành ̣ ̉   phường va xã; qu ̀ ận chia thành phường. Đơn vị hành chính ­ kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.  Như vậy nước ta có 4 cấp chính quyền, bao gồm: trung  ương; cấp tỉnh  (tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương); cấp huyện (huyện, quận, thị  xã,  3
  4. 4 thành phố thuộc tỉnh); cấp xã (xã, phường, thị trấn). Việc điều chỉnh địa giới  hành chính các cấp góp phần ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế­  xã hội, giữ vững quốc phòng ­ an ninh, trật tự an toàn xã hội. Để  làm rõ một số  nội dung về  điều chỉnh địa giới hành chính các cấp   của môn học Quản lý địa giới hành chính do PGS.TS. Trần Trọng Phương trực   tiếp giảng dạy. Tôi tập trung nghiên cứu thông qua tiểu luận: “Điều chỉnh địa  giới hành chính thành lập thị trấn Ba Hàng Đồi, xã Thống Nhất, xã Phú   Nghĩa và sáp nhập xã Lạc Long vào thị  trấn Chi Nê huyện Lạc Thuỷ,   tỉnh Hoà Bình” để làm rõ sự quan trọng và cần thiết của môn học. 4
  5. PHẦN I I. Khái quát chung về điều chỉnh địa giới hành chính 1. Sự  cần thiết điều chỉnh  địa giới hành chính thành lập đơn vị  hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Điều chỉnh địa giới hành chính là việc thành lập mới, nhập, chia đơn vị  hành chính hoặc điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của một hoặc một số  đơn vị  hành chính cho một hoặc một số  đơn vị  hành chính khác theo quyết   định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tế  công tác quản lý cho thấy việc điều chỉnh địa giới các đơn vị  hành chính xuất phát từ  nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể  liệt kê  một số nguyên nhân chủ yếu như sau: ­ Do diện tích rộng và dân số đông (căn cứ chủ yếu theo các tiêu chí quy  định trong Quyết định 64b/HĐBT). Tuy nhiên, một số tỉnh miền núi phía Bắc,   miền Trung, Tây Nguyên tuy diện tích tự  nhiên của đơn vị  hành chính quá   rộng, không quản lý được xin chia tách nhưng dân số lại rất thấp so với quy  định. Một số quận, phường chia tách thì tuy dân số  đông nhưng diện tích lại  quá nhỏ, cũng không tuân thủ theo đúng quy định. ­ Việc chia tách huyện, xã do nguyên nhân lịch sử. Các huyện, xã độc  lập trước khi được nhập lại thành huyện, xã mới muốn được tái lập như cũ. ­ Sự  khác biệt và khó khăn về  địa hình (núi non hiểm trở, sông rạch   chằng chịt) của các vùng, miền gây ra những khó khăn trong công tác quản lý   của chính quyền, sản xuất và sinh hoạt, đời sống của nhân dân. ­ Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, đòi hỏi các địa phương phải thành   lập mới đơn vị hành chính đô thị, hoặc mở rộng, nâng cấp các đô thị. ­ Yêu cầu khác về  phát triển kinh tế  ­ xã hội, đảm bảo an ninh, quốc   phòng trong tình hình mới nên việc tổ  chức các đơn vị  hành chính cần thiết  phải thay đổi theo. 5
  6. 6 Tuy nhiên, ngoài những nguyên nhân chủ  yếu như  đã nêu trên đây, còn  có các nguyên nhân khác sâu xa hơn, tác động không nhỏ đến việc điều chỉnh  mà chủ yếu là chia tách các đơn vị hành chính, đó là: ­ Về mặt nhận thức, chưa có những nghiên cứu tổng thể, quy hoạch có  tính chiến lược tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ. Chậm đánh giá, tổng kết  tác động của việc chia tách, thành lập mới các đơn vị  hành chính, nhất là   huyện và xã là cấp có biến động đơn vị  hành chính nhiều nhất. Chưa xuất   phát từ  việc xem xét hiệu quả  phân bổ  các nguồn lực của cả  quốc gia để  phân định, điều chỉnh đơn vị  hành chính. Chưa quan tâm đến tầm kiểm soát  của Chính  phủ, chính quyền các cấp, đến trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ,  công chức địa phương. Các nghiên cứu, đánh giá, đề  xuất của các cơ  quan   nghiên cứu khoa học về   ảnh hưởng, tác động của điều chỉnh địa giới hành  chính chưa được thể  chế vào các văn bản hiện hành để  hạn chế  tối đa việc  thành lập đơn vị  hành chính mới. Các tiêu chí về  địa lý nhân văn, địa lý tự  nhiên, tài chính cũng chưa được nghiên cứu, đặt ra khi xây dựng những quy   định về  điều chỉnh địa giới hành chính cũng như  chia tách, thành lập đơn vị  hành chính. ­ Chưa xây dựng được một hệ  thống văn bản pháp luật, kỹ  thuật đầy  đủ, đồng bộ phù hợp điều kiện thực tế trong quản lý tạo cơ sở pháp lý để chỉ  đạo việc chia tách, thành lập, điều chỉnh và quản lý đơn vị  hành chính các   cấp. Trong công tác tổ  chức đơn vị  hành chính lãnh thổ  và quản lý địa giới  hành chính, còn thiếu quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính mang tính dài  hạn. Các văn bản quy định của Nhà nước về công tác quản lý các đơn vị hành   chính lãnh thổ và địa giới hành chính chưa rõ và cụ thể, chưa phù hợp với yêu  cầu quản lý trong tình hình mới. Đặc biệt, Quyết định 64b/HĐBT ban hành  ngày 12/9/1981 về điều chỉnh địa giới đối với huyện, xã có địa giới hành chính   chưa hợp lý ra đời đã lâu, không còn phù hợp với hiện tại nhưng chưa được  6
  7. sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nên các địa phương vẫn vận dụng để đề nghị  chia tách. ­ Khi xây dựng phương án điều chỉnh địa giới hành chính, nhiều nơi các   cấp chính quyền thường chưa phân tích, đánh giá kỹ, cụ thể các mặt được và  chưa được của phương án (tổ  chức, nhân sự, nguồn vốn đầu tư, …) đối với   mỗi đơn vị hành chính mới để báo cáo với cấp có thẩm quyền ở địa phương  để  nghiên cứu cân nhắc trước khi quyết  định chủ  trương chính thức. Có  những đề án điều chỉnh địa giới hành chính mà mục đích chưa rõ ràng, số liệu  chưa chính xác, các yếu tố đảm bảo cho tính khả thi của phương án chưa đầy   đủ nhưng vẫn được đề nghị. ­ Cơ chế phân bổ nguồn lực công không theo đầu người mà theo đơn vị  hành chính như  hiện nay đã dẫn đến các địa phương muốn điều chỉnh, chia  tách đơn vị hành chính để được đầu tư hoặc có thêm biên chế, tổ chức và các  lợi ích khác. Đây là nguyên nhân được nhiều địa phương cho là nguyên nhân chính  dẫn đến việc chia tách đơn vị hành chính. Chính vì chính sách đầu tư  của Nhà  nước còn cào bằng đối với tất cả các loại hình đơn vị  hành chính: Việc đầu  tư  cơ  sở  hạ  tầng nông thôn cũng như  đầu tư  phát triển kinh tế  ­ xã hội còn   dàn trải, chia đều cho mỗi địa phương; chưa có sự phân biệt về mô hình chính  quyền đô thị  ­ nông thôn, chưa có sự  khác biệt về  chính sách đối với những   huyện, xã có dân số đông, diện tích rộng cũng được đầu tư giống như những  huyện, xã có diện tích nhỏ, dân số  ít… dẫn đến  các địa phương muốn tách  nhỏ đơn vị hành chính để được hưởng đầu tư của Nhà nước. ­ Một nguyên nhân cũng không kém phần quan trọng đó là trình độ,  năng lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền địa phương ở nhiều nơi   nói chung và trình độ  năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức  ở  địa phương  nói riêng (đặc biệt đối với cấp xã) còn yếu, chưa đáp ứng kịp yêu cầu trong  7
  8. 8 thời kỳ  mới, do vậy việc điều chỉnh, chia tách những đơn vị  hành chính có  diện tích rộng, dân số đông cũng được coi là một biện pháp có hiệu quả thay   vì áp dụng các biện pháp khác như  cơ  chế  đầu tư, chính sách tài chính, tăng  cường cán bộ, chính sách tiền lương,.. 2. Mục đích yêu cầu việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập   đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Phù hợp với quy hoạch tổng thể của trung  ương, tỉnh, thành phố và cơ  cấu kinh tế của vùng. Có  quy mô  diện tích  đất phù hợp với phương hướng sẩn xuất, kế  hoạch phân bổ lại lao động. Đảm bảo đoàn kết dân tộc, tôn trọng phong tục tập quán tố đẹp và việc  đi lại của nhân dân Huyện, xã có diện tích, dân số  vừa phải, phù hợp với trình độ, khả  năng quản lý của cán bộ. Cấp huyện, xã biên giới phía Bắc cần có địa hình thuận lợi cho việc bố  trí phòng thủ, tác chiến, bảo vệ lãnh thổ, đảm bảo an ninh, chính trị và trật tự  an toàn xã hội. 3. Trình tự thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã,   phường, thị trấn.  3.1. Hồ sơ điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã 1. Tờ trình của UBND cấp tỉnh trình Chính phủ. 2. Nghị quyết kỳ họp HĐND cấp tỉnh. 3. Trích biên bản hội nghị HĐND tỉnh (phần địa giới). 4. Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh. 5. Nghị quyết kỳ họp HĐND cấp huyện. 6. Trích biên bản hội nghị HĐND cấp huyện (phần địa giới). 7. Tờ trình của UBND cấp xã liên quan trình UBND cấp huyện 8
  9. 8. Nghị quyết của HĐND cấp xã liên quan. 9. Trích biên bản kỳ họp HĐND cấp xã phần địa giới 10. Đề án về điều chỉnh địa giới hành chính 3.2. Trình tự  thủ  tục thông qua đề  án điều chỉnh địa giới hành   chính cấp xã. ­ UBND cấp xã được điều chỉnh địa giới hành chính trình HĐND cùng   cấp xem xét, thảo luận đề  án (kèm theo bản tổng hợp ý kiến nhân dân) và  quyết định bằng Nghị quyết. ­ UBND cấp xã được điều chỉnh địa giới hành chính lập tờ  trình kèm  theo dự  thảo đề  án, Nghị  quyết và trích biên bản (phần  địa giới) kỳ  họp   HĐND cùng cấp, bản tổng hợp ý kiến nhân dân trình UBND cấp huyện. ­ UBND cấp huyện xem xét hồ  sơ  do UBND cấp xã trình và trình dự  thảo đề án cùng toàn bộ hồ sơ hội nghị HĐND cùng cấp xem xét, quyết định  bằng Nghị quyết. ­ UBND cấp huyện lập tờ  trình kèm theo Nghị  quyết, trích biên bản  (phần địa giới hội nghị  HĐND cùng cấp và hồ  sơ  của UBND cấp xã trình  UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định bằng nghị quyết. 3.3. Trình tự  thủ  tục thông qua đề  án điều chỉnh địa giới hành   chính cấp xã. ­ UBND cấp tỉnh xem xét hồ  sơ  do UBND cấp huyện trình, trình dự  thảo đề  án cùng toàn bộ  hồ  sơ  của UBND cấp huyện, cấp xã ra hội nghị  HĐND cấp tỉnh. ­ UBND tỉnh trình phê duyệt đề án và lập tờ  trình Chính phủ  kèm theo   Nghị quyết, trích biên bản (phần địa giới) hội nghị HĐND cấp tỉnh và toàn bộ  hồ sở của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã gửi Chính phủ ( qua Bộ nội vụ) ­ Bộ nội vụ thẩm định tại thực địa 1 ngày (nếu thấy cần thiết). 9
  10. 10 ­ Bộ nội vụ thẩm định hồ sơ, xây dựng Tờ trình để trình Chính Phủ (7   ngày). ­ Chính phủ họp xem xét, thảo luận ( hoặc cho ý kiến vào Phiếu xin ý  kiến thành viên Chính phủ) và Quyết định bằng Nghị định. 3.4. Nội dung Tờ trình Chính phủ 1. Căn cứ pháp lý ( những căn cứ chính). 2. Thực trạng phát triển KT­XH và lý do điều chỉnh địa giới hành chính 3. Nôi dung xin điều chỉnh địa giới hành chính: Thực trạng, phương án 4. Kết Luận và kiến nghị. 4. Nội dung thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã,  phường, thị trấn. * Bản đồ ­ Bản đồ  dùng để điều chỉnh địa giới hành chính xã là bản đồ  lập trên  nền bản đồ địa hình (có thể in ra từ bản đồ số) với đường địa giới hành chính   364/CT. Trường hợp kích thước đơn vị  hành chính nếu  ở  tỷ  lệ  1/50.000 hay   1/100.000 quá lớn hoặc quá bé thì có thể  thu, phóng về  kích thước tương   đương 1 tờ giấy A0. ­ Chuẩn bị 2 tờ bản đồ cùng tỷ lệ. Một tờ thể hiện đường địa giới hành  chính, địa danh; hiện trạng của các đơn vị  hành chính ( trước điều chỉnh) và  một tờ  thể  hiện đường địa giới hành chính dự  kiến chia tách, địa danh mới  của các đơn vị hành chính theo đề án (sau điều chỉnh). ­ Trên bản đồ, màu của đường địa giới hành chính dự  kiến điều chỉnh   được thể hiện khác với màu của đường địa giới hành chính hiện trạng. Trên 2   tờ  bản đồ  ghi rõ tên cũ, tên mới của đơn vị  hành chính theo đề  án trình. Tại  góc phía Tây Nam ( phía dưới góc bên  trái tờ  bản đồ) có đủ  dấu và ký của  UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã liên quan. ­ Bản đồ được gấp theo khổ A4 kèm theo bộ hồ sơ để trình Chính Phủ. 10
  11. * Xây dựng đề án điều chỉnh địa giới hành chính ­ Tên đề án ­ Những căn cứ làm cơ sở (Luật, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định…) ­ Tình hình chung: Nêu tổng hợp tình hình phát triển kinh tế­ văn hóa­  xã hội của xã và những lý do chính yếu hiện nay cần phải được điều chỉnh  địa giới hành chính. ­ Thực trạng đơn vị hành chính trước khi chia: + Diện tích tự nhiên: tính bằng ha, số liệu lấy theo nguồn số liệu chính  thức ( tổng kiểm kê đất đai hoặc cá số  liệu đã được công bố  trên các Nghị  quyết, Nghị định của chính phủ; số liệu phải thống nhất từ cấp tình đến cấp   xã) + Dân số: tổng số  (nam/nữ), số  lao động, số  liệu lấy theo nguồn số  liệu chính thức ( đối với phường, thị trấn thì phân tích cơ cấu thành phần dân  số chi tiết hơn). + Vị trí địa lý: Đông, Tây, Nam, Bắc giáp đâu + Số tổ dân phố, thôn, làng, ấp, bản; số lượng, tên gọi tổ dân phố, thôn  ấp + Tình hình phát triển kinh tế­ xã hội: ­ Chính quyền địa phương: Số lượng đại biểu HĐND; số  lượng thành  viên UBND ­ Nội dung điều chỉnh địa giới hành chính: Nêu rõ các bước điều chỉnh cụ thể (hành động pháp lý) + xã mới có bao nhiêu ha diện tích tự  nhiên và dân số  bao gồm nhiêu  thôn, làng, ấp, bản…. vị trí địa lý của xã mới. + Sau khi điều chỉnh đơn vị hành chính: xã cũ còn bao nhiêu ha diện tích   tự nhiên và và dân số, gồm bao nhiêu đơn vị (thôn, làng, ấp, bản)….Vị trí địa   lý của xã còn lại. 11
  12. 12 + Khẳng định lại quy mô của huyện ( có xã bị  điều chỉnh): diện tích,  dân số, số  đơn vị  hành chính trực thuộc (liệt kê toàn bộ  tên các đơn vị  hành  chính trực thuộc huyện) ­ Dự báo khả năng phát triển kinh tế­ xã hội của đơn vị hành chính sau   khi điều chỉnh ( đánh giá đối với đơn vị còn lại và đơn vị mới). + Khả năng phát triển kinh tế xã hội + Khả  năng đảm bảo về  trật tự  an toàn xã hội, an ninh quốc phòng   ( nếu là đơn vị hành chính có đặc thù này) + Phương án hoạt động và hướng kiện toàn bộ  máy chính quyền: về  HĐND; về UBND. ­ Xây dựng trụ sở làm việc mới của đơn vị hành chính mới. + Vị trí mới nêu rõ địa điểm, địa danh. + Đánh giá sơ bộ về cơ sở vật chất nơi đóng trụ sở mới. + Dự  toán kinh phí, phương hướng nguồn kinh phí cho việc xây dựng   hoặc hoàn thiện trụ sở mới. ­ Kết luận: Nêu những kết luận và kiến nghị  về  việc điều chỉnh địa  giới. ­ Phụ lục và thuyết minh: các phụ lục kèm theo và bản đồ. + Bản đồ mô tả đường địa giới hành chính dự kiến điều chỉnh. + Bản đồ thu nhỏ (khổ A4) thể hiện rõ đường địa giới hành chính hiện   trạng và dự kiến của xã đề nghị điều chỉnh địa giới hành chính. + Các phụ lục khác (nếu có) * Hồ  sơ  điều chỉnh địa giới hành chính thành phố  thuộc tỉnh, thị  xã, quận, phường, thị trấn ­ Tờ  trình Chính phủ  của UBND cấp tỉnh về  việc đề  nghị  thành lập  thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn ­ Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn. 12
  13. ­ Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã có  liên   quan   thông   qua   đề   án   thành   lập   thành   phố   thuộc   tỉnh,   thị   xã,   quận,   phường, thị trấn. Các văn bản pháp lý liên quan đến đề  án phê duyệt Đề  án thành   phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn  ­ Báo cáo thẩm định Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,   phường, thị trấn của Sở Nội vụ trình UBND cấp tỉnh ­ Quyết định công nhận loại đô thị  của cấp có thẩm quyền ( đối với   thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn). ­ Các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. ­ Các căn cứ  xác định khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa,  biên giới, hải đảo; các văn bản công nhận về  di sản văn hóa, lịch sử, thiên  nhiên du lịch cấp quốc gia hoặc quốc tế quy định tại khoản 1, Điều 9 Nghị  định số  62/2011/NĐ­CP và các văn bản khác có liên quan đến việc thành lập  thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn (nếu có). * Trình tự lập hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,  phường, thị trấn ­ UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện có liên quan xây dựng Đề  án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn. ­ UBND cấp huyện xây dựng đề  án thành lập thành phố  thuộc tỉnh, thị  xã, quận, phường, thị trấn; chỉ đạo UBND cấp xã lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri   đại diện hộ gia đình, trình HĐND cấp xã thông qua đề án thành lập thành phố  thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn. UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua Đề  án thành lập  thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn trước khi trình UBND cấp  tỉnh. 13
  14. 14 ­ Sở  Nội vụ  thẩm định đề  án thành lập thành phố  thuộc tỉnh, thị  xã,  quận, phường, thị trấn do UBND cấp huyện trình, báo cáo UBND cấp tỉnh. ­ UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình Chính  Phủ xem xét, quyết định. * Thẩm định hồ  sơ  thành lập thành phố  thuộc tỉnh, thị  xã, quận,  phường, thị trấn Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể  từ  ngày nhận được Hồ  sơ  thành  lập thành phố  thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị  trấn của UBND cấp tỉnh,   Bộ Nội Vụ có ý kiến bằng văn bản về  quy trình, thủ tục xây dựng hồ  sơ và  nội dung của Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị  trấn. Trên cơ  sở  ý kiến của Bộ  Nội vụ, UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh Hồ  sơ  thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn gửi Bộ Nội vụ  thẩm định. ­ Khảo sát hiện trạng phát triển Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể  từ  ngày nhận được Hồ  sơ  thành   lập thành phố  thuộc tỉnh, thị  xã, quận, phường, thị  trấn đã được UBND cấp  tỉnh hoàn chỉnh theo quy định của khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2012/TT­BNV,   Bộ  Nội vụ  tổ  chức khảo sát hiện trạng phát triển đối với khu vực đề  nghị  thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn. ­ Tổ chức hội nghị thẩm định Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể  từ  ngày khảo sát hiện trạng phát   triển. Bộ  Nội vụ  tổ  chức hội nghị  thẩm  định Hồ  sơ  thành lập thành phố  thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn ­ Trình chính phủ xem xét, quyết định 14
  15.  Sau khi thẩm định, nếu thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị  trấn được đề nghị thành lập có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn và đã hoàn thiện  các quy trình, thủ  tục quy định tại Nghị  định số  32/2011/NĐ­CP và các quy   định tại Thông tư 02/2012/TT­BNV thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ  ngày tổ chức Hội nghị thẩm định Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã,  quận, phường, thị trấn Bộ nội vụ trình Chính phủ xem xét, quyết định. PHẦN II Kết quả  điều chỉnh địa giới hành chính các xã, thị  trấn trên địa  bàn huyện Lạc Thuỷ. 1. Khái quát điều kiện tự  nhiên, kinh tế  xã hội huyện Lạc Thuỷ,  tỉnh Hoà Bình Lạc Thủy là huyện miền núi thấp nằm phía Đông nam tỉnh Hoà Bình,   trung tâm huyện cách thành phố  Hà Nội 80 km, cách thành phố  Hòa Bình 75  Km, cách thành phố Phủ lý ­ tỉnh Hà Nam 30 km, cách thành phố Ninh Bình –  tỉnh Ninh Bình 43 km.  ­  Tọa độ địa lý:  + Vĩ độ bắc:        Từ    20o 22' ­ 20o 36'. + Kinh độ đông:  Từ  105o41' ­ 105o53'. ­ Phía Bắc giáp huyện Kim Bôi, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình. ­ Phía Tây giáp huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. ­ Phía Đông giáp huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. ­ Phía Nam giáp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; huyện Gia Viễn, Nho   Quan, tỉnh Ninh Bình.  Diện tích tự  nhiên của huyện là 31.358,89 ha, chiếm 6,83% diện tích  của cả tỉnh (là huyện có diện tích tự nhiên lớn thứ 8 trong tổng số 11 huyện,   thành phố  của tỉnh Hòa Bình). Huyện Lạc Thủy (trước khi thực hiện điều  chỉnh theo Nghị quyết số 830/NQ­UBTVQH14 ngày 17 tháng 12 năm 2019 về  15
  16. 16 việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình và  Nghị  quyết số  172/NQ­HĐND ngày 14/8/2019 của HĐND tỉnh Hoà Bình về  việc thông qua chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã  trên địa bàn tỉnh Hoà Bình) có 15 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 02 thị trấn và  10 xã); Huyện có hệ  thống đường giao thông thủy bộ  khá thuận lợi; đường  quốc lộ 21A từ Xuân Mai qua vùng giáp ranh giữa huyện Lương Sơn, huyện   Kim Bôi (tỉnh Hòa Bình) với huyện Mỹ  Đức (TP Hà Nội), chạy dọc theo  huyện gặp đường quốc lộ  1A tại thành phố  Phủ  Lý (tỉnh Hà Nam); Đường  438A từ  thị  trấn Chi Nê chạy xuống Nho Quan nối với đường chiến lược   12A. Đặc biệt tuyến đường Hồ  Chí Minh chạy qua địa bàn huyện có vai trò   chiến lược rất quan trọng với việc phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện Lạc   Thủy và của tỉnh Hòa Bình.  Cùng với hệ thống giao thông đường bộ thì sông Bôi cũng là một tuyến   đường giao thông thủy quan trọng. Đây là sông lớn thứ hai của tỉnh Hòa Bình   sau sông Đà, bắt nguồn từ huyện Kim Bôi đổ  vào sông Đáy tạo ra thế thuận   lợi cho giao lưu giữa huyện Lạc Thủy với tỉnh Hà Nam và tỉnh Ninh Bình. Địa hình huyện Lạc Thủy có tính chất đặc trưng trung chuyển giữa   trung du và miền núi. Phần lớn địa hình có hướng nghiêng từ Tây Bắc xuống   Đông Nam với nhiều đồi đất nằm rải rác, các dãy núi đá vôi bao bọc xung   quanh, xen lẫn các sông suối và những hồ đầm lớn hình thành các thung lũng  và tạo nên các đồng ruộng là nơi canh tác chủ  yếu của huyện. Độ  dốc bình  quân của huyện từ 200 đến 300, độ cao tuyệt đối trung bình so với mực nước   biển là 110 m trong đó cao nhất là 480 m và thấp nhất là 30 m. Sông Bôi chạy dọc theo chiều dài của huyện cùng với các dãy núi đá  vôi tạo nên vệt chia cắt địa hình lớn nhất, chia lãnh thổ  của huyện thành hai   vùng: Vùng trong và Vùng ngoài. 16
  17. 2. Kết quả thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị  hành chính cấp   xã. Thực hiện Nghị  quyết số  830/NQ­UBTVQH14 ngày 17 tháng 12 năm  2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa  Bình. Thực hiện Nghị  quyết số  172/NQ­HĐND ngày 14/8/2019 của HĐND  tỉnh Hoà Bình về  việc thông qua chủ  trương sắp xếp các đơn vị  hành chính  cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Đến nay huyện Lạc Thuỷ  đã   hoàn thành việc sáp nhập và điều chỉnh địa giới hành chính các xã cụ thể như  sau: a)   Thành   lập   thị   trấn   Ba   Hàng   Đồi   trên   cơ   sở   nhập   toàn   bộ   24,35  km2 diện   tích   tự   nhiên,   5.203   người   của   xã   Thanh   Nông   và   toàn   bộ   2,76   km2 diện tích tự nhiên, 2.169 người của thị trấn Thanh Hà. Sau khi thành lập,   thị trấn Ba Hàng Đồi có 27,11 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số  7.372  người. Thị  trấn Ba Hàng Đồi giáp xã Phú Nghĩa, xã Thú Thành; huyện Kim  Bôi, huyện Lương Sơn và thành phố Hà Nội; b) Thành lập xã Thống Nhất trên cơ  sở  nhập toàn bộ  24,01 km2 diện  tích tự  nhiên, 2.717 người của xã An Lạc; toàn bộ  19,32 km 2 diện tích tự  nhiên, 1.400 người của xã Đồng Môn và toàn bộ 14,65 km2 diện tích tự nhiên,  1.751 người của xã Liên Hòa. Sau khi thành lập, xã Thống Nhất có 57,98  km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.868 người. Xã Thống Nhất giáp các xã An Bình, Hưng Thi, Khoan Dụ, Phú Nghĩa,   Phú Thành, Yên Bồng và huyện Yên Thủy; c) Nhập toàn bộ  8,49 km2 diện tích tự  nhiên, 1.659 người của xã Lạc  Long vào thị trấn Chi Nê. Sau khi nhập, thị trấn Chi Nê có 14,82 km 2 diện tích  tự nhiên và quy mô dân số 7.743 người. 17
  18. 18 Thị  trấn Chi Nê giáp các xã Đồng Tâm, Khoan Dụ, Phú Nghĩa, Yên  Bồng và tỉnh Hà Nam; d) Thành lập xã Phú Nghĩa trên cơ sở nhập toàn bộ 13,42 km 2 diện tích  tự  nhiên, 4.127 người của xã Cố  Nghĩa và toàn bộ  17,55 km2 diện tích tự  nhiên, 3.751 người của xã Phú Lão. Sau khi thành lập, xã Phú Nghĩa có 30,97  km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.878 người. Xã Phú Nghĩa giáp các xã Khoan Dụ, Phú Thành, Thống Nhất, thị trấn   Chi Nê, thị trấn Ba Hàng Đồi; thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Nam; đ) Sau khi sắp xếp, huyện Lạc Thuỷ có 10 đơn vị  hành chính cấp xã,  gồm 08 xã và 02 thị trấn. 3. Tổ chức phát triển không gian sau điều chỉnh địa giới: ­ Khu vực phát triển đô thị (thị trấn Chi Nê, thị trấn Ba Hàng Đồi): Khu  vực phía Bắc của thị trấn Chi Nê, là đầu mối kết nối với thành phố Hoà Bình,  thành phố  Hà Nội và các huyện gồm: Quốc lộ  21A, đường 12B,  đường Hồ  Chí Minh. Định hướng phát triển không gian của đô thị lấy thị trấn Chi Nê là  hạt nhân, thị trấn BA Hàng Đồi là khu đô thị vệ tinh,  phát triển mở rộng đô thị  mới về phía Bắc thị trấn Chi Nê hướng đi đường Hồ Chí Minh. ­ Khu vực nông thôn và khu vực du lịch sinh thái: Chủ  yếu nằm  ở  các  xã vùng ngoài  xã, gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp, khu cảnh quan  thiên nhiên: Khu Du lịch tâm linh Chùa Tiên trên địa bàn xã Phú Nghĩa; khu du  lịch sinh thái Đồng Tâm…. Tạo nên một vùng hành lang xanh nông nghiệp,  sinh thái, mật độ  xây dựng thấp gắn với các sông ngòi kênh mương thoát  nước. Các trục giao thông huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ  tạo mối liên kết về  không gian và chức năng giữa các vùng, đồng thời là hệ  thống hạ  tầng để  thúc đẩy phát triển kinh tế. 3.1. Phát triển không gian đô thị: 18
  19. Khu vực phát triển đô thị được tổ  chức thành 2 vùng không gian chính:  Khu bảo tồn, hạn chế phát triển; Khu phát triển đô thị mới. + Khu bảo tồn, hạn chế  phát triển: Khu  du lịch tâm linh Chùa tiên và  khu hành chính trung tâm huyện. Chủ  yếu tổ  chức không gian thấp tầng.  Kiểm soát về  chức năng sử  dụng đất, tầng cao công trình, giữ  được nét đặc  trưng của khu du lịch tâm linh. + Khu phát triển đô thị mới: ­ Phát triển đô thị  mới về phía Bắc và Tây Bắc của huyện để  tạo các  liên kết về  trục không gian, giao thông giữa khu trung tâm và khu phát triển  mới. ­ Phát huy  ưu thế cảnh quan, cây xanh trong  khu vực thị  trấn Chi Nê.  Hình thành hệ  thống hành lang xanh dọc sông Bôi và vùng cảnh quan Di tích  lịch sử Nhà máy in tiền.  ­ Xây dựng các khu đô thị mới theo hướng đô thị xanh với hệ thống hạ  tầng xã hội, hạ  tầng kỹ  thuật đồng bộ. Các khu  ở  hiện trạng cải tạo, kiểm   soát về kiến trúc theo thiết kế đô thị và bổ sung đầy đủ các công trình hạ tầng  xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn xây dựng.  ­ Xây dựng hệ thống giao thông đô thị  kết nối giữa khu phát triển mới  và khu cũ, đặc biệt là khu vực  phía Bắc thị trấn Chi Nê. Khai thác lợi thế giao  thông đường thủy trên sông Bôi để phát triển kinh tế ­ xã hội.  3.2. Phát triển không gian nông thôn: ­ Tập trung phát triển trọng điểm vùng trồng Cam Lạc Thuỷ, chủ  yếu  là ở các xã Thống Nhất, Khoan Dụ, An Bình, Phú Nghĩa, Phú Thành. ­ Phát triển du lịch khai thác lợi thế về các vùng cảnh quan thiên nhiên  tạo thành các khu vực dịch vụ, du lịch cao cấp thúc đẩy phát triển kinh tế cho   khu vực nông thôn. 19
  20. 20 ­ Phát triển giao thông kết nối thuận lợi từ  các làng,  xóm tới khu vực  trung tâm  huyện và thị  trấn Ba Hàng Đồi tạo nên chuỗi dịch vụ  dọc theo   hướng từ phía Bắc xuống phía Đông Nam. Phát triển đồng bộ kết cấu cấu hạ  tầng kỹ thuật, tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy lưu thông hàng hoá nông sản. ­ Xây dựng nông thôn mới gắn với điều kiện thực tiễn từng xã trong đó  tập trung đẩy mạnh liên kết vùng để  tạo thế  cho phát triển cây cam, đồng   thời với phát triển kinh tế  rừng, tiến tới đưa huyện Lạc Thuỷ  về  đích Nông   thôn mới năm 2021.  ­ Bảo vệ các công trình quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn hành lang  các công trình thủy lợi, kè sông Bôi..... 3.3. Phát triển hạ tầng kinh tế: a. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: ­ Tiếp tục mở  rộng và đưa Khu công  nghiệp  Phú Thành đi vào hoạt  động làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế   khu vực phí Bắc của huyện.  Xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp Đồng Tâm làm nơi thu hút đầu tư  công  nghệ chế biến nông sản. ­ Mở  rộng quy mô các cơ  sở  sản xuất và chế  biến đá cảnh tại xã Phú  Thành, Hưng Thi, Đồng Tâm. Đóng cửa các nhà máy gạch công nghệ cũ, lạc  hậu. b. Thương mại, dịch vụ: Phát triển thương mại dịch vụ  và du lịch tâm linh, du lịch nghỉ  dưỡng  trở  thành ngành kinh tế  chủ  lực chất lượng cao. Đầu tư  xây dựng trung tâm  thương mại tại thị trấn Chi Nê và thị  trấn Ba Hàng Đồi thành trung tâm giao  dịch các loại sản phẩm hàng hoá của các nhà máy, công ty trên địa bàn huyện   kết hợp với giới thiệu các sản phẩm công nghệ  sạch của địa phương như  cam, na, bưởi, mật ong…. c. Sản xuất nông lâm ngư nghiệp: 20
nguon tai.lieu . vn