Xem mẫu
- Cơ quan biên soạn :
Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng
Cơ quan đề nghị ban hành và trình duyệt :
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường – Chất lượng
Cơ quan xét duyệt và ban hành :
Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
Quyết định ban hành số : 104/QĐ ngày 26 tháng 2 năm 1990
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM Nhóm T
TÍN HIỆU BÁO NGUY Ở NƠI LÀM VIỆC
Tín hiệu âm thanh báo nguy
TCVN 5041 89 (ISO 7731 1986)
DANGER SIGNALS FORWORK PLACES
Auditory danger signals .
Khuyến khích áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu an toàn và phương pháp thử tương
ứng đối với những tín hiệu âm thanh báo nguy ở những nơi làm việc tại khu
vực tiếp nhận tín hiệu và đề ra những hướng dẫn thiết kế các tín hiệu đó .
Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho những trạng thái tương tự .
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho những âm thanh báo nguy bằng mồm như
tiếng kêu, tiếng loa) .
Những quy định đặc biệt như những quy định về thảm họa công cộng và
giao thông công cộng không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này .
Tiêu chuẩn này hoàn toàn phù hợp với ISO 7731 1986 .
1. Định nghĩa:.
Để phục vụ cho tiêu chuẩn này cần áp dụng những định nghĩa sau đây:
1.1 Tín hiệu âm thanh báo nguy Tín hiệu xuất hiện lúc bắt đầu tình trạng
nguy hiểm: nếu cần thì kéo dài cả trong quãng thời gian xảy ra tình trạng nguy
hiểm cho đến lúc kết thúc.
Chú thích. Tuỳ thuộc vào mức độ khẩn cấp và hậu quả của sự nguy hiểm
có thể gây ra cho con người mà có thể phân biệt hai loại âm thanh tín hiệu báo
1
- nguy, đó là tín hiệu âm thanh báo động nguy hiểm và tín hiệu âm thanh báo sơ
tán khẩn cấp.
1.1.1 Tín hiệu âm thanh báo động nguy hiểm (bao gồm cả tín hiệu báo
trước) Tín hiệu chỉ rõ khả năng hay thực tế đang xảy ra tình trạng nguy hiểm
đòi hỏi phải có những biện pháp thích hợp: để loại trừ hoặc kiểm soát sự nguy
hiểm đó và đề ra những chỉ dẫn liên quan đến những hành động cần phải tiến
hành.
1.1.2. Tín hiệu âm thanh báo sơ tán khẩn cấp Tín hiệu chỉ dẫn sự bắt đầu
hay tình trạng thực tế đang xẩy ra hiểm họa khẩn cấp kéo theo khả năng gây
tai họa và hướng dẫn cho mọi người rời khỏi nơi nguy hiểm, theo cách thức đã
được chấp nhận .
1.2. Khu vực tiếp nhận tín hiệu Khu vực mà tại đó người nghe có thể nhận
biết và phản ứng được với những tín hiệu.
Chú thích. Tiêu chuẩn này không giải quyết vấn đề có thể xẩy ra do những
tín hiệu báo nguy được nghe từ bên ngoài khu vực tiếp nhận tín hiệu.
1.3. Tiếng ồn bao quanh Bất cứ tiếng ồn nào nghe được trong khu vực tiếp
nhận tín hiệu mà không do máy phát tín hiệu báo nguy tạo ra.
1.4. Ngưỡng nghe thực (ngưỡng nghe thực khi có tiếng ồn báo nhiễu)
Mức ồn mà tại đó tín hiệu âm thanh báo nguy vừa chợt có thể nghe được ngay
trong tiếng ồn bao quanh, trong đó có tính đến sự thiếu hụt khả năng nghe của
người nghe cũng như mức làm suy giảm âm thanh của dụng cụ bảo vệ cơ
quan thính giác .
2. Ký hiệu:
f tần số trung bình nhân của dải tần số (ví dụ dài 1/3 ôcta);
Loct mức ôcta (so với 20 Pa);
LN,A mức âm theo đặc tuyến A của tiếng ồn bao quanh, tính bằng dB;
LN,oct mức ôcta của tiếng ồn bao quanh, tính bằng dB;
LN,l/3oct mức 1/3 ôcta của tiếng ồn bao quanh, tính bằng dB;
LS.A mức âm theo đặc tuyến A của tín hiệu âm thanh báo nguy, tính bằng
dB
L S,oct. mức ôcta của tín hiệu âm thanh báo nguy , tính bằng dB;
L T,ọct mức ôcta của ngưỡng nghe thực, tính bằng dB;
L T,1/3oct mức 1/3 ôcta của ngưỡng nghe thực, tín bằng dB;
L W,A mức công suất âm theo đặc tuyến A của tín hiệu âm thanh báo nguy,
tính bằng dB ;
2
- d mức làm suy giảm âm thanh của các trang bị bảo vệ cơ quan thính giác,
tính bằng dB ;
Chú thích Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho mức áp suất âm (L).
3. Yêu cầu an toàn: .
3.1 Yêu cầu cơ bản
Bản chất của tín hiệu âm thanh báo nguy là bất kỳ người nào trong khu vực
tiếp nhận tín hiệu đều có thể nhận biết và phản ứng được với tín hiệu báo
nguy đó như đã định.
Những tín hiệu âm thanh báo nguy phải nổi bật hơn so với tất cả những tín
hiệu âm thanh khác về mặt nhận biết.
Một tín hiệu âm thanh báo sơ tán khẩn cấp phải nghe rõ nhất so với tất cả
những tín hiệu âm thanh báo động khác về mặt nhận biết.
Cần phải xem xét lại cẩn thận tác dụng của tín hiệu âm thanh báo nguy
trong các quãng thời gian nhất định mỗi khi đưa một tín hiệu mới hoặc tiếng
ồn khác vào sử dụng (dù đó là tín hiệu báo động hay không) .
3.2 Sự nhận biết
Sự nhận biết đáng tin cậy xác thực của một tín hiệu âm thanh báo nguy đòi
hỏi rằng tín hiệu đó phải được nghe rõ ràng, phải đủ phân biệt được với
những âm thanh khác trong môi trường và phải có một ý nghĩa rõ ràng.
3.2.1 Độ nghe rõ
Tín hiệu âm thanh phải được nghe thấy rõ ràng. Ngưỡng nghe thực cần phải
được tăng lên. Thông thường có thể đạt được điều đó nếu mức âm theo đặc
tuyến A của tín hiệu vượt quá mức tiếng ồn bao quanh là 15 dB hoặc nhiều
hơn .
Muốn dự báo một cách chính xác hơn kết quả mức có là thể đạt được thì sử
dụng, phân tích dải ôcta hoặc dải 1/3 ôcta
Chú thích: việc sử dụng phân tích dải 1/3 ôcta sẽ cho kết quả chính xác hơn
nhưng trong hầu hết các trường hợp khi sử dụng dải ôcta đã đạt yêu cầu rồi.
Khi sử dụng phân tích dải ôcta thì mức âm thanh sẽ vượt ngưỡng nghe thực
ít nhất là 10 dB trong một hoặc nhiều dải ôcta thuộc dãy tần số quy định tại
điều 6.2.
Khi sử dụng dải 1/3 ôcta thì mức âm thanh sẽ vượt quá mức ngưỡng nghe
thực ít nhất là 15 dB trong mỗi dải 1/3 ôcta hoặc nhiều hơn thuộc dãy tần số
quy định tại điều 6.2
3
- Trong mọi trường hợp đều phải xem xét đến khả năng nghe của người tiếp
nhận âm thanh và việc sử dụng dụng cụ bảo vệ tai .
Nếu không xem xét cẩn thận khả năng nghe của người tiếp nhận âm thanh
và việc sử dụng dụng cụ bảo vệ tai thì kết quả có thể trái ngược, ví dụ như
kết quả của việc kiểm tra nghe. Mức âm theo đặc tuyến A của tín hiệu sẽ
không được nhỏ hơn 65 dB để bảo đảm cho độ nghe rõ của tín hiệu đều có
thể nghe được, cả cho những người có khả năng nghe bình thường và cho
những người mất khả năng nghe nhẹ. Tại những nơi mà những người nghe bị
nghễnh ngãng hoặc nặng tai thì phải tiến hành kiểm tra khả năng nghe bao
gồm mẫu đại diện của những người đó. Không nên quá tin vào khả năng nhận
biết của tín hiệu báo nguy
3.2.2. Sự phân biệt
ít nhất phải có hai trong những những thông số âm thanh của tín hiệu báo
nguy (mức âm thanh, phân bố theo thời gian kết hợp các tần số) ảnh hưởng
đến sự phân biệt của các tín hiệu phải trội hơn hẳn đối với những thông số
tương ứng của những tín hiệu khác trong khu vực tiếp nhận tín hiệu và đối
với tiếng ồn bao quanh.
3.2.3. Tính chất rõ ràng
ý nghĩa của tín hiệu âm thanh báo nguy phải rõ ràng. Những tín hiệu âm
thanh bao nguy và những tín hiệu phục vụ cho các mục đích khác không được
giống nhau.
Chú thích. Những tín hiệu âm thanh báo nguy từ những nguồn nguy hiểm di
động phải được phát ra sao cho có thể nghe được và nhận biết được rõ ràng
bất chấp tốc độ hoặc số vòng quay của nguồn đó là bao nhiêu.
4. Phương pháp thử:
4.1 Đo lường âm (đo âm)
Theo các yêu cầu của điều 3.2 thì những thiết bị dùng để đo có thể được
kiểm tra về những mặt sau:
a) Đo mức âm theo đặc tuyến A của tiếng ồn bao quanh và của những tín
hiệu; những yêu cầu này có thể được thỏa mãn nếu sự khác nhau giữa mức độ
tiếng ồn lớn hơn 15 dB (xem điều 6.1 ) .
b) Nếu đo mức âm theo đặc tuyến A không đủ cơ sở chắc chắn thì tiến
hành phân tích tần số.
c) Đo âm theo đặc tuyến A phân bố theo thời gian của những tín hiệu âm
thanh báo nguy.
4
- Phải tiến hành đo những chỉ tiêu trên bằng những thiết bị phù hợp (dụng cụ
đo mức độ tiếng ồn cấp 2 hoặc cấp cao hơn) .
Khi đo tiếng ồn bao quanh thì ưu tiên đặc tuyến "chậm". Trường hợp tiếng
ồn dao động thì giá trị tối đa cần được xem xét lại.
4.2. Kiểm tra nghe.
Những yêu cầu của tín hiệu âm thanh báo nguy quy định tại điều 3.2 được
coi là đạt yêu cầu nếu như những người có mặt tại khu vực tiếp nhận tín hiệu
nhận biết được tín hiệu âm thanh báo nguy. Khi tiến hành kiểm tra khả năng
nghe tại nơi làm việc có thể sử dụng trình tự sau:
Lập thành một nhóm ít nhất 10 đối tượng thử tại khu vực tiếp nhận tín
hiệu. Nhóm này càng đại diện được cho tất cả các lứa tuổi của những người
có mặt thì càng tốt.
Không cần báo trước, phát tín hiệu âm thanh báo nguy cho nhóm này trong
lúc tại khu vực tiếp nhận tín hiệu xảy ra tình trạng không thuận lợi nhất (như
là lúc mức tiếng ồn đạt rất cao và trong khi đó lại có những tín hiệu khác cùng
phát ra) . Phép thử được lặp lại 5 lần. Nếu cần thiết, đối tượng thử có thể sử
dụng thiết bị chống ồn cá nhân của mình.Tín hiệu âm thanh báo nguy được
xem như có thể phân biệt rõ nếu như tất cả những đối tượng tham gia thử đều
nhận biết được. Nếu tại khu vực tiếp nhận tín hiệu có ít nhất 10 người thì
phải tiến hành thử trong lúc có mặt của tất cả những người đó.
Trong nhóm tham gia thử khả năng nghe tại khu vực tiếp nhận tín hiệu phải
bao gồm những người già và những người có khả năng nghe kém.
5.Tính toán nguỡng nghe thư khi có tiếng ồn nhiễu:
Ngưỡng nghe thực khi có tiếng ồn nhiễu có thể tính gần đúng với các mức
của dải ôcta hoặc dải 1/3 ôcta của tiếng ồn bao quanh.
Ngưỡng nghe thực khi có tiếng ồn nhiễu L T,oct đối với việc phân tích dải
ôcta được tính theo trình tự sau:
Bước 1 : tại dải ôcta thấp nhất " 1 "
L T 1 ,oct = L N 1 ,OCT
Bước n (n > 1 )
L Tn,OCT = max . (L Nn,oct ;
L T N1,oct – 7,5 dB )
Lặp lại bước n cho n = 2 ... cho đến dải ôcta cao nhất.
5
- Ngưỡng nghe thực khi có tiếng ồn nhiễu L T1/3,oct đối với việc phân tích dải
1/3 ôcta được tính theo trình tự sau :
Bước 1 : Trong dải 1/3 ôcta thấp nhất "1"
L T1,1/3OCT = L N1,1/3oct
Bước n: ( n > 1)
L Tn,1/3oct = max (L Nn,1/3oct ;
L Tn1,1/3oct 2,5 dB)
Lập lại bước n đối với n = 2 cho đến dải 1/3 ôcta cao nhất.
Chú thích. Phương pháp này có thể áp dụng khi dụng cụ bảo vệ cơ quan
thính giác đang dùng quen để giảm bớt mức tiếng ồn và tín hiệu trong mỗi dải
tần số thì người ta dùng phương tiện giảm âm thanh thích hợp cho các dụng
cụ bảo hộ thính giác (xem ví dụ 6).
6. Hướng dẫn thiết kế tín hiệu âm thanh báo nguy:
Những hướng dẫn sau đây nên tuân thủ khi thiết kế các tín hiệu âm thanh
báo nguy .
6.1 Mức áp suất âm thanh
Những tín hiệu âm thanh báo nguy thường nghe được một cách rõ ràng nếu
mức âm theo đặc tuyến A của những tín hiệu đó vượt quá mức tiếng ồn bao
quanh là 15 dB hoặc nhiều hơn và mức theo đặc tuyến A của tín hiệu bằng
hoặc lớn hơn 65 dB. Điều kiện này thường là đủ (xem điều 3.2.l) nhưng không
phải luôn luôn cần thiết cho việc nhận biết chắc chắn. Nếu tần số và (hoặc)
sự phân bố theo thời gian của tín hiệu âm thanh báo nguy khác biệt một cách rõ
ràng với những đặc trưng tương ứng của tiếng ồn bao quanh thì mức áp suất
âm thanh thấp hơn của tín hiệu vẫn thỏa mãn được yêu cầu. Tuy nhiên mức áp
suất này không được thấp hơn mức quy định tại điều 3.2.1
Mức âm của tín hiệu âm thanh báo nguy phải quy định sao cho tín hiệu được
nhận biết một cách rõ ràng nhưng các phản ứng vì sợ hãi phải được giảm đi
một cách đáng kể sau khi phát ra tín hiệu . Phản ứng vì sợ hãi có thể dự kiến
xẩy ra khi nào mức âm thanh không dự kiến tăng lên (lớn hơn 30 dB trong
0,5s). Nếu mức âm theo đặc tuyến A của tiếng ồn xung quanh tại khu vực tiếp
nhận tín hiệu vượt quá 110 dB thì kiến nghị việc sử dụng tín hiệu báo nguy bổ
sung (ví dụ như tín hiệu báo nguy nhìn thấy ).
6.2. Tần số
Tín hiệu âm thanh báo nguy phải dựa trên cơ sở của tần số trong dải từ 300
đến 3000 Hz. Khi tần số trung bình nhân của dải ôcta càng cao thì tín hiệu báo
nguy càng phân biệt rõ nhất so với tần số trung bình nhân của dải ôcta nơi có
6
- tiếng ồn xung quanh cao nhất thì nó càng dễ nhận biết (tín hiệu báo nguy) .
Tín hiệu âm thanh báo nguy phải có đủ năng lượng trong dãy tần số dưới 1500
Hz để thỏa mãn cho những người mất khả năng nghe hoặc những người mang
dụng cụ bảo vệ thính giác
6.3. Đặc trưng theo thời gian
6.3.1 . Phân bố mức âm theo thời gian
Về cơ bản, những tín hiệu âm thanh báo nguy phát theo nhịp nên được ưu
tiên hơn so với những tín hiệu cố định theo thời gian . Nhịp tần số lặp lại phải
nằm trong dãy tần số từ 0,2 đến 5 Hz. Quãng nhịp và nhịp tần số lặp lại của
tín hiệu âm thanh báo nguy không được trùng với quãng nhịp và nhịp tần số lặp
lại của tiếng ồn xung quanh thay đổi theo chu kỳ tại khu vực tiếp nhận tín
hiệu.
Chủ thích. Tín hiệu sơ tán khẩn cấp là một tín hiệu báo nguy đặc biệt. Tất
cả những tín hiệu khác về cơ bản phải khác biệt so với tín hiệu sơ tán khẩn
cấp
6.3.2. Phân bố tần số theo thời gian
Những tín hiệu âm thanh báo nguy có độ cao thay đổi theo thời gian cũng
được coi là thích hợp.
6.4. Thời gian diễn biến những tín hiệu âm thanh báo nguy.
Trong trường hợp nhất định có thể cho phép tiếng ồn xung quanh phủ tạm
thời tín hiệu âm thanh báo nguy (ví dụ tiếng ồn xung quanh thay đổi trong thời
gian ngắn ) Tuy nhiên trong những trường hợp đó cần lưu ý để đảm bảo sao
cho thời gian không quá 1 giây sau khi tín hiệu bắt đầu phát ra thì tín hiệu âm
thanh báo nguy phải phù hợp với yêu cầu của điều 3.1 và 3.2 cho một giai
đoạn ít nhất là 2 giây . Những đặc trưng theo thời gian của tín hiệu âm thanh
báo nguy phải tùy thuộc vào thời gian diễn biến và loại hình nguy hiểm .
6.5 Yêu cầu mức âm thanh đối với nguồn âm phát tín hiệu báo nguy
Những người sản xuất và những cơ quan phát nguồn âm thanh dùng làm tín
hiệu báo nguy phải đưa ra những thông tin sau tại các bàn số liệu của họ :
a) Những giá trị tối đa và tối thiểu của mức công suất âm thanh theo đặc
tuyến A (L N.A) hoặc nếu không được thì nêu mức âm theo đặc tuyến A (L
S,A,lm) đo trong trường âm cách nguồn âm 1m theo hướng phát chính .
b) Giá trị tối đa của mức ôcta
(L S,oct,1m) cách nguồn âm 1m theo hướng phát chính.
7
- Phụ lục của TCVN 5041 90
Ví dụ về tín hiệu báo động
Trong những ví dụ sau đây,đường liên tục chỉ phổ tín hiệu, đường ngắt
quãng dùng cho phổ tiếng ồn xung quanh và đường chấm chấm dùng cho
ngưỡng nghe thực tại những chỗ khác với phổ tiếng ồn.
Ví dụ 1.
Tín hiệu âm thanh báo nguy chỉ băng tải đang chạy tới .
Tiếng ồn xung quanh trong khu vực tiếp nhận tín hiệu: quạt gió thổi dọc
trục tạo âm
hình vẽ Tần số trung bình của ôcta f, Hz
8
- Hình 1 sơ đồ trình bày dải ôcta của tiếng ồn xung quanh, ngưỡng nghe
thực và tín hiệu âm thanh báo nguy trong giai đoạn phát.
Đặc trưng tiếng ồn xung quanh: không thay đổi theo thời gian mức tiếng ồn
xung quanh L N,A = 78 dB .Tín hiệu âm thanh báo nguy chọn lọc : L S,A = 84 dB
Đặc trưng của tín hiệu âm thanh báo nguy: tín hiệu âm điện phát từng hồi
Thời gian tín hiệu phát = 1 s
Thời gian tín hiệu tắt = 1s
Phân bố tần số và phân theo thời gian của tín hiệu âm thanh báo nguy và của
tiếng ồn xung quanh rất khác nhau . Tín hiệu âm thanh báo nguy nằm trong dãy
tần số nghe rõ . Ngưỡng nghe thực vượt 1 ôcta là 10 dB . Tín hiệu âm thanh
báo nguy vừa đủ nhận biết một cách dễ dàng.
9
- Ví dụ 2 .
Tín hiệu âm thanh báo nguy chỉ sự thiếu dầu trong máy cán.
Tiếng ồn xung quanh trong khu vực tiếp nhận tín hiệu: Lò đốt, máy cán, sự
thay đổi tỷ lệ bằng không khí ép
Đặc trưng của tiếng ồn xung quanh: Cố định theo thời gian mức tiếng ồn
xung quanh L N,A = 91 dB .
Tín hiệu âm thanh báo nguy lựa chọn:
L S,A = 100 dB
Đặc trưng của tín hiệu âm thanh báo nguy : tiếng còi (tín hiệu tiếp tục) , tín
hiệu so sánh không xẩy ra trong khu vực tiếp nhận tín hiệu. Tín hiệu âm thanh
báo nguy vượt tiếng ồn xung quanh nhiều hơn 15 dB trong 1ôcta; tín hiệu so
sánh không xảy ra. Tín hiệu âm thanh báo nguy có thể vừa đủ nhận biết một
cách dễ dàng.
Ví dụ 3.
Tín hiệu âm thanh báo nguy chỉ cần cẩu đang đi tới
Tiếng ồn xung quanh trong khu vực tiếp nhận tín hiệu:
a.) tiếng ồn do các phương tiện giao thông cơ bản L N1,A = 54 dB
b) tiếng ồn do cần cầu L N2,A = 74 dB
Đặc trưng tiếng ồn: cả hai đều thay đổi theo thời gian, do đó mức âm theo
đặc tuyến A cũng như mức ôcta đều đạt giá trị tối đa sử dụng đặc tuyến thời
gian “ chậm”
Tín hiệu âm thanh báo nguy chọn lọc:
L S,Amax = 90 dB
Đặc trưng tín hiệu âm thanh báo nguy: chuông báo (chuông báo lặp lại với
tần số thấp) .
Tín hiệu âm thanh báo nguy vượt tiếng ồn xung quanh trong mức âm theo
đặc tuyến A lớn hơn 15 dB và nằm trong dãy tổng tần số khác. Cái đó vừa đủ
để có thể nhận biết một cách dễ dàng
10
- Tần số trung bình của dải ôcta f, Hz
Hình 2 sơ đồ trình bày dải ôcta của tiếng ồn xung và quanh, ngưỡng nghe
thực và của tín hiệu âm thanh báo nguy
11
- 'Tần số trung bình của ôcta f, Hz
Hình 3 sơ đồ trình bày dải ôcta của tiếng ồn do giao thông cơ bản và cần
cẩu, ngưỡng nghe thực và tín hiệu âm thanh báo nguy
Ví dụ 4
Tín hiệu âm thanh báo nguy trong khu vực có băng tải
Tiếng ồn xung quanh trong khu vực tiếp nhận tín hiệu .
L N,A = 59 dB
Đặc trưng tiếng ồn xung quanh: chỉ thay đổi đôi chút trong khi hoạt động
Tín hiệu âm thanh báo nguy lựa chọn: L S,A = 80 dB
Đặc trưng tín hiệu âm thanh báo nguy: tiếng chuông (tần số lặp lại cao)
12
- Tần số trung bình của ôcta f, Hz
Hình 4 Sơ đồ trình bày dải ôcta của tiếng ồn xung quanh (bằng ngưỡng
nghe thực) và của tín hiệu âm thanh báo nguy
Vì các tần số phức tạp, sự khác nhau về mức tiếng ồn giữa tín hiệu âm
thanh báo nguy và tiếng ồn xung quanh và vì sự phân bố theo thời gian của
những tín hiệu đó khác nhau cho nên tín hiệu âm thanh báo nguy có thể nhận
biết một cách dễ dàng trong điều kiện không có những nguồn âm chủ yếu
khác.
ví dụ 5
Tín hiệu âm thanh báo nguy chỉ thiết bị làm sạch đá sỏi trên đường sắt trong
khu vực nhà máy công nghiệp đang đến
Tiếng ồn xung quanh trong khu vực tiếp nhận tín hiệu: L N,A = 94 dB
Tín hiệu âm thanh báo nguy chọn lọc: L S,A = 100 dB
Đặc trưng của tín hiệu âm thanh báo nguy
tín hiệu còi;
13
- tần số cơ bản trong dải 250 Hz;
quãng thời gian của mỗi nhịp khoảng 2s
Tần số trung bình của ôcta f,Hz
Hình 5 sơ đồ trình bày dải ôcta của tiếng ồn xung quanh ngưỡng nghe thực
và tín hiệu báo nguy
Sự phân bố tần số và phân bố theo thời gian của tín hiệu âm thanh báo nguy
và của tiếng ồn xung quanh rất khác nhau. Ngưỡng nghe thực vượt 2 ôcta
nhiều hơn 10 dB. Tín hiệu âm thanh báo nguy vừa đủ để nhận biết một cách
dễ dàng.
Ví dụ 6
Tín hiệu âm thành báo nguy trong ví dụ 5 khi đeo một dụng cụ bảo vệ cơ
quan thính giác .
14
- Chú thích: Trường hợp đeo trang bị bảo vệ thính giác, kiểm tra nghe (điều
4.2) tốt hơn phương pháp tính vì có tính đến sự suy giảm âm cá thể. Những
phương pháp tính thích hợp đối với việc lựa chọn loại trang bị bảo vệ thính
giác cho tín hiệu và dạng tiếng ồn đặc biệt
Một trang bị bảo vệ cơ quan thính giác thích hợp cho loại tiếng ồn xung
quanh nhất định và tín hiệu còi là một nút giảm âm cao.
Giá trị giảm âm d nêu trong bảng sau
Bảng giá trị giảm âm của tai nghe
f(Hz) 63 125 250 500 1000 2000 4000 8000
d(dB 21 27 26 28 29 30 43 33
)
Tính mức ôcta hiệu quả khi mang trang bị bảo vệ thính giác trong đó
,
L N,oct mức ôcta tính toán hiệu quả của tiếng ồn xung quanh LN,oct,idi
L'S,oct là mức ôcta tính toán hiệu quả của tín hiệu âm thanh báo nguy
LS,oct,idi
,
L T,oct là mức ôcta của ngưỡng nghe thực dưới trang bị bảo vệ cơ quan
thính giác
15
- Tần số trung bình của ôcta f, Hz.
Hình 6 sơ đồ trình bầy dải ôcta của tiếng ồn xung quanh, ngưỡng nghe
thực và tín hiệu âm thanh báo nguy và mức.
16
nguon tai.lieu . vn