Xem mẫu
- TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9383:2012
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG CHỊU LỬA - CỬA ĐI VÀ CỬA CHẮN NGĂN CHÁY
Fire resistance test - Fire door and Shutter Assemblies
Lời nói đầu
TCVN 9383:2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 386:2007 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định
tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9383:2012 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề
nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG CHỊU LỬA - CỬA ĐI VÀ CỬA CHẮN NGĂN CHÁY
Fire resistance test - Fire door and Shutter Assemblies
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp thử nghiệm xác định khả năng chịu lửa của các loại cửa như cửa
đi, cửa chắn, cửa sổ,… được thiết kế để lắp đặt trong các ô cửa nằm trong bộ phận ngăn cách theo
phương thẳng đứng có yêu cầu về khả năng chịu lửa. Cụ thể gồm các dạng cửa sau (xem hình minh
họa trong Phụ lục D):
- Cửa bản lề và cửa xoay theo trục đứng;
- Cửa trượt theo phương ngang, cửa trượt theo phương đứng, cửa toàn mảng;
- Cửa chắn dạng sắt xếp có 1 lớp vỏ bằng kim loại, không cách nhiệt;
- Cửa trượt có cánh gấp;
- Cửa mở lật;
- Cửa cuốn.
Có thể áp dụng tiêu chuẩn này để thử nghiệm khả năng chịu lửa của một số loại cửa ra vào dùng cho
thang máy.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 9311:2012, Thử nghiệm khả năng chịu lửa của vật liệu và kết cấu - Phần 1: Yêu cầu chung
BS EN 1634-1:2000, Fire resistance tests for door and shutter assemblies - Part 1: Fire door and
shutter (Thử nghiệm khả năng chịu lửa của cửa đi và cửa chắn - Phần 1 Cửa đi và cửa chắn ngăn
cháy)
EN 1363-2:1999, Fire resistance tests - Part 2 Alternative and additional procedures (Thử nghiệm khả
năng chịu lửa - Phần 2: Những quy trình thử nghiệm bổ sung và thay thế).
EN ISO 13943, Fire safety - Vocabulary (An toàn cháy - Từ vựng)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ISO/DIS 13943, TCVN 9311:2012 cũng như các thuật ngữ và
định nghĩa dưới đây được áp dụng trong tiêu chuẩn này:
3.1
Cửa đi hoặc cửa chắn (Door or shutter assembly)
Là một cụm hoàn chỉnh bao gồm tất cả các bộ phận như khuôn hoặc thanh dẫn hướng, bản cánh
cửa, tấm cửa cuốn hoặc tấm cửa xếp, v.v, dùng để chắn kín các ô cửa trong những bộ phận ngăn
cách. Các cửa này còn phải có đầy đủ các chi tiết khác, nếu được sử dụng trong thực tế như các tấm
bịt cố định cạnh cửa, tấm kính quan sát hoặc tấm bịt cố định cố định phía trên, cùng tất cả các phụ
kiên của cửa kể cả chi tiết gioăng bịt (dùng để ngăn cản lửa hoặc khói hay dùng cho những mục đích
khác như thông gió hoặc cách âm).
Để mô tả cửa với đầy đủ các bộ phận và chi tiết như trên, trong tiêu chuẩn còn sử dụng thuật ngữ
"Cụm cửa"
3.2
Phụ kiện cửa (Door hardware)
- Là những chi tiết như bản lề, tay cầm, khóa, thanh kéo mở khẩn cấp, nắp che ổ khóa, tấm gắn chữ,
tấm đẩy cửa, bộ phận trượt, thiết bị đóng mở, bộ phận điện, dây dẫn, v.v. có thể được lắp hoặc phải
lắp vào cụm cửa.
3.3
Mở về một phía (Single action)
Mở về duy nhất một phía của cánh cửa.
3.4
Mở về hai phía (Double action)
Mở theo cả hai phía của cánh cửa.
3.5
Gioăng ngăn lửa (Fire seal)
Là gioăng được gắn vào mép của cánh hoặc khuôn cửa với mục đích kéo dài thời gian đảm bảo tính
toàn vẹn của cụm cửa khi chịu lửa.
3.6
Gioăng ngăn khói (Smoke seal)
Là gioăng được gắn vào mép của cánh hoặc khuôn cửa với mục đích ngăn cản sự lọt qua của khói
hoặc khí nóng.
3.7
Mặt sàn (Floor)
Là bề mặt trên của một bộ phận dùng để mô phỏng sàn nhà, đặt nằm ngang phía dưới cụm cửa được
thử nghiệm. Mặt sàn phải kéo liên tục từ bề mặt không tiếp xúc với lửa sang bề mặt tiếp xúc với lửa
của cụm cửa.
3.8
Thanh bậu cửa (Cill)
Là bộ phận nối ở phía dưới hai thanh khuôn dọc của cửa, thanh này có thể được đặt kín trong sàn
hoặc để lộ trên sàn và nhìn thấy được.
3.9
Khe hở (Gap)
Là khoảng thông giữa hai bề mặt hoặc mép quy ước kề nhau, ví dụ giữa mép của cánh cửa và hèm
của khuôn (xem thêm ví dụ từ Hình 9 đến Hình 12).
3.10
Liên kết xuyên (Through connection)
Là chi tiết để cố định hoặc để giữ khoảng cách, chạy xuyên từ mặt này qua mặt kia của cấu trúc cửa
hoặc gắn kết trực tiếp hai bề mặt cửa với nhau.
3.11
Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn (Standard supporting construction)
Là một dạng kết cấu được sử dụng để gá đỡ cụm cửa thử nghiệm và đậy kín miệng lò đốt. Kết cấu gá
đỡ tiêu chuẩn phải có khả năng chịu lửa cần thiết và ảnh hưởng của nó đến cụm cửa trong quá trình
thử nghiệm phải được đánh giá.
3.12
Kết cấu gá đỡ thực tế (Associated supporting construction)
Là một kết cấu cụ thể mà trong thực tế cụm cửa thử nghiệm được lắp đặt vào. Nó cũng được sử
dụng để đậy kín miệng lò và có khả năng nhất định về chịu giãn nở nhiệt cũng như ngăn cản sự
truyền nhiệt có thể xảy ra trong thực tế.
3.13
Mẫu thử nghiệm (Test specimen)
Là một cụm cửa đi hoặc cửa chắn được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn hoặc kết cấu gá đỡ
thực tế cho phép có thể tiến hành thử nghiệm.
3.14
Thanh đố ngang (Transom)
- Là một thanh chạy ngang nối từ thanh khuôn dọc này sang thanh khuôn dọc kia và nằm sát mép trên
cùng của tấm cánh cửa để phân cách tấm cánh cửa với Tấm bịt cố định phía trên (Hình 24).
3.15
Tấm bịt cố định phía trên (Transom panel)
Là một tấm cố định đặt phía trên của cửa, các cạnh được bao quanh bởi các bộ phận là thanh khuôn
ngang trên cùng, các thanh khuôn dọc và thanh đố ngang (Hình 24, Hình 27).
3.16
Tấm cánh giả phía trên (Flush over panel)
Là một tấm nằm phía trên của tấm cửa, được cố định vào giữa thanh khuôn ngang trên cùng và hai
thanh khuôn dọc, không có thanh đố ngang. Tấm này có chiều dày và hình thức bên ngoài giống hệt
tấm cửa (Hình 23).
3.17
Tấm bịt cố định cạnh cửa (Side panel)
Là một tấm cố định gắn vào một bên của cửa và là một phần của mẫu thử nghiệm (Hình 27).
3.18
Tấm cửa chính (Primary leaf)
Là tấm cánh cửa lớn nhất hoặc có gắn tay nắm, được coi là tấm cửa có hoạt động chủ đạo trong một
cụm cửa nhiều cánh. Nếu các tấm cánh của cụm cửa nhiều cánh có kích thước như nhau và tất cả
đều có tay nắm (hoặc những phụ kiện khác, ví dụ: tấm chạm đẩy cửa) thì cụm cửa đó được coi là
không có tấm cửa chính.
4 Thiết bị thử nghiệm
Các thiết bị thử nghiệm phải phù hợp với những yêu cầu nêu ra trong TCVN 9311:2012 và nếu có yêu
cầu bổ sung khác thì còn phải phù hợp với tiêu chuẩn EN 1363-2:1999
5 Yêu cầu với công tác thử nghiệm
5.1 Điều kiện thử nghiệm
Các điều kiện về gia tăng nhiệt và áp lực cũng như áp suất khí trong lò thử nghiệm phải tuân thủ
những yêu cầu nêu ra trong TCVN 9311:2012, nếu có yêu cầu bổ sung khác thì còn phải phù hợp với
tiêu chuẩn EN 1363-2:1999
5.2 Yêu cầu về an toàn thử nghiệm
Mọi cá nhân hay tổ chức quản lý hay triển khai thử nghiệm theo tiêu chuẩn này cần chú ý, đây là dạng
thử nghiệm cháy thường có các yếu tố nguy hiểm như khả năng sinh khói lẫn khí độc. Mặt khác, do
kích thước và trọng lượng mẫu thường lớn, vấn đề an toàn cho người và thiết bị trong quá trình chế
tạo mẫu và tiến hành thử nghiệm cần được quan tâm chặt chẽ.
Trước khi tiến hành thử nghiệm phải có đánh giá về các yếu tố rủi ro và tính nguy hiểm đối với sức
khỏe con người để đưa ra những chỉ dẫn về an toàn cho toàn bộ công tác thử nghiệm. Cần có bản chỉ
dẫn an toàn thử nghiệm. Ngoài ra cũng cần có chương trình tập huấn thích hợp cho các cá nhân có
liên quan đến công tác thử nghiệm. Nhân viên của phòng thử nghiệm phải tuân thủ đúng nhưng điều
trong bản chỉ dẫn an toàn thử nghiệm tại mọi thời điểm.
6 Mẫu thử nghiệm
6.1 Kích cỡ
Mẫu thử nghiệm và mọi bộ phận thuộc mẫu phải có kích thước giống như thực tế, trừ khi bị hạn chế
bởi kích thước của miệng lò (thông thường kích thước miệng lò thử nghiệm là 3 m x 3 m). Nếu các
cụm cửa không được thử nghiệm bằng kích thước thực thì phải thử nghiệm với kích thước lớn nhất
có thể được, theo quy định trong 7.2.3.
6.2 Số lượng
Số lượng mẫu thử nghiệm phải đảm bảo theo yêu cầu nêu ra trong TCVN 9311:2012. Nếu thử
nghiệm chỉ được tiến hành trên một phía, do nguyên nhân cụm cửa có cấu tạo đối xứng hoặc do loại
cửa cần thử nghiệm chỉ yêu cầu chịu lửa trên một mặt nhất định, thì những điều này phải được ghi cụ
thể vào báo cáo.
6.3 Thiết kế
Để có được phạm vi ứng dụng kết quả thử nghiệm rộng nhất, khi thiết kế mẫu thử nghiệm và lựa
chọn kết cấu gá đỡ phải dựa trên những yêu cầu nêu trong 13.
- Người đặt hàng thử nghiệm phải cung cấp cho phòng thử nghiệm các trị số khe hở theo thiết kế (xem
3.9), kể cả các giá trị dung sai.
Với những cụm cửa có lắp các Tấm bịt cố định cạnh cửa, Tấm cánh giả phía trên hoặc Tấm bịt cố
định phía trên, có kính hay không có kính, thì những bộ phận này phải được thử nghiệm như một
phần của cụm cửa. Tấm bịt cố định cạnh cửa luôn phải đặt ở bên có lắp bộ phận chốt cửa.
Mẫu thử nghiệm phải đại diện hoàn toàn cho các cụm cửa dự định sử dụng trong thực tế, bao gồm tất
cả các lớp hoàn thiện bề mặt cũng như các chi tiết lắp đặt không thể thiếu của mẫu và có thể ảnh
hưởng đến sự làm việc của mẫu trong quá trình thử nghiệm.
6.4 Chế tạo mẫu
Mẫu thử nghiệm phải được chế tạo tuân thủ theo các yêu cầu nêu ra trong TCVN 9311:2012.
6.5 Kiểm tra, xác nhận
Người đặt hàng thử nghiệm phải đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào về cấu tạo của mẫu để phòng
thử nghiệm tiến hành kiểm tra và xác nhận trước khi tiến hành thử nghiệm. Những hướng dẫn chi tiết
về công tác kiểm tra, xác nhận mẫu thử nghiệm được trình bày trong TCVN 9311:2012.
Nếu việc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật trên mẫu có thể gây ra khuyết tật hoặc hư hỏng mẫu thử
nghiệm và việc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật cũng không thể thực hiện được trên mẫu đã qua thử
nghiệm, thì:
a) Phòng thử nghiệm cần yêu cầu được kiểm tra trong quá trình chế tạo tại nơi sản xuất của những
cụm cửa sẽ được làm thử nghiệm; hoặc
b) Phòng thử nghiệm yêu cầu người đặt hàng thử nghiệm phải cung cấp thêm một bộ mẫu hoặc một
phần của cụm mẫu tương tự để kiểm tra riêng, ngoài số lượng mẫu thử nghiệm chịu lửa theo yêu
cầu. Mẫu đưa vào làm thử nghiệm được lấy ngẫu nhiên trong số mẫu được gửi đến, những mẫu còn
lại được dùng để kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào.
7 Lắp dựng mẫu thử nghiệm
7.1 Nguyên tắc chung
Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt càng giống với cách lắp đặt trong thực tế càng tốt.
Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ tương tự kết cấu gá đỡ dự kiến được sử dụng
trong thực tế. Cấu tạo của liên kết giữa mẫu cửa và kết cấu gá đỡ, bao gồm tất cả các chi tiết đinh
vít…, phải giống như cấu tạo được sử dụng trong thực tế và phải được coi là một bộ phận của mẫu
thử nghiệm. Khi lắp đặt, bề mặt của cửa, khuôn và bề mặt tiếp xúc với lửa của kết cấu gá đỡ phải
nằm trong cùng một mặt phẳng, trừ khi cấu tạo thực tế không cho phép lắp đặt như vậy.
Toàn bộ bề mặt của mẫu thử nghiệm cùng với phần kích thước tối thiểu của kết cấu gá đỡ như nêu
trong 7.2.3 phải cùng chịu tác động của điều kiện nhiệt thử nghiệm.
7.2 Kết cấu gá đỡ
7.2.1 Nguyên tắc chung
Khả năng chịu lửa của các loại kết cấu gá đỡ phải được xác định trong một thử nghiệm riêng không
cùng với thử nghiệm đốt của cụm lửa. Khả năng chịu lửa đó tối thiểu cũng phải tương đương với khả
năng chịu lửa dự kiến của cụm cửa được thử nghiệm.
7.2.2 Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
Việc sử dụng kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn phải đảm bảo phản ánh quá trình sử dụng thông thường trong
thực tế của cụm lửa. Nguyên tắc xem xét áp dụng kết quả thử nghiệm mẫu trên kết cấu gá đỡ tiêu
chuẩn cho những trường hợp thực tế lắp đặt trên các kết cấu gá đỡ khác tiêu chuẩn được trình bày
trong 13.5
Cách lựa chọn kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn tuân theo chỉ dẫn trong TCVN 9311:2012.
7.2.3 Lắp dựng kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn hoặc các kết cấu gá đỡ thực tế
Các kết cấu gá đỡ và hình thức lắp đặt các dạng cửa cần thử nghiệm được minh họa từ Hình 1 đến
Hình 8.
Những vách ngăn hoặc tường trong các kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng mềm và các kết cấu gá đỡ
thực tế, phải được lắp dựng để các biên thẳng đứng của kết cấu gá đỡ có thể cong vênh tự do theo
phương vuông góc với mặt phẳng của chúng. Tức là các biên thẳng đứng của kết cấu gá đỡ không bị
liên kết ngăn cản cong vênh ngoài mặt phẳng.
Tường trong các kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng cứng phải được lắp dựng để các biên thẳng đứng
không được cong vênh tự do theo phương vuông góc với mặt phẳng mẫu. Tức là nó phải được cố
định vào khung chứa mẫu theo cách thức sẽ sử dụng trong thực tế.
- Kết cấu gá đỡ phải được chế tạo trong khung gá mẫu phù hợp với các yêu cầu nêu trong TCVN
9311:2012. Kết cấu gá đỡ phải được chế tạo trước khi cụm mẫu được chèn lắp vào, nhưng phải
chừa ra một khoảng có kích thước thích hợp, ngoại trừ trường hợp trong thực tế nó được lắp đặt
cùng với cụm cửa bằng các phương pháp cố định theo thiết kế. Ở hai bên và phía trên của ô trống
chừa ra để lắp cụm cửa phải có một vùng diện tích thuộc kết cấu gá đỡ với bề rộng tối thiểu là 200
mm phải chịu sự tác động của môi trường nhiệt độ thử nghiệm trong lò. Ngoài phạm vi 200 mm tính
từ mép ô trống lắp mẫu có thể tăng chiều dày của kết cấu gá đỡ. Có thể sử dụng kết cấu gá đỡ để
thử nghiệm cho nhiều mẫu trong cùng một lần thử nghiệm với điều kiện khoảng cách giữa các mép
trong của mẫu cũng như khoảng cách từ mép ngoài các mẫu tới mép của lò đốt đảm bảo lớn hơn
hoặc bằng các giá trị nhỏ nhất theo quy định.
Nếu trong thực tế chân của cụm cửa là sàn nhà thì cạnh dưới cùng của ô trống lắp mẫu phải mô
phỏng tính liên tục của sàn nhà bằng một tấm vật liệu cứng, không cháy với bề rộng nhỏ nhất đảm
bảo khoảng cách tính từ mỗi bề mặt của cụm cửa (có nghĩa là bề mặt tiếp xúc với lửa và bề mặt
không tiếp xúc với lửa) ra đến mép tấm là 200 mm. Mặt sàn của lò thử nghiệm cũng có thể được coi
là một phần của mặt sàn mô phỏng nếu cao độ của nó bằng với cao độ của cạnh dưới cùng của cụm
mẫu thử nghiệm. Nếu cụm cửa có thanh bậu cửa thì nó phải được đặt bên trong hoặc ở mặt trên của
phần sàn mô phỏng. Nếu theo thiết kế cụm cửa không được lắp ở cao trình mặt sàn và có khuôn cửa
ở cả 4 cạnh của ô trống lắp mẫu thì chỉ cần lắp đặt trong phạm vi chiều dày tường mà không cần có
phần sàn mô phỏng.
CHÚ THÍCH: Nếu cụm cửa được thử nghiệm cùng với một sàn mô phỏng bằng vật liệu không cháy
sẽ không đại diện được cho trường hợp cửa được lắp đặt phía trên của một sàn làm bằng vật liệu
cháy được ví dụ: gỗ hoặc thảm.
7.3 Khe hở
Việc căn chỉnh các tấm cánh cửa và các khe hở phải nằm trong giới hạn cho phép của giá trị thiết kế
do người đặt hàng thử nghiệm quy định. Kích thước những khe hở này phải đại diện cho các giá trị
sử dụng trong thực tế.
Để kết quả thử nghiệm có phạm vi áp dụng trực tiếp lớn nhất, các khe hở cần phải được điều chỉnh
nằm vào khoảng giữa giá trị trung bình và giá trị lớn nhất trong khoảng giá trị về khe hở do người đặt
hàng thử nghiệm quy định.
CHÚ THÍCH: 1 - Một cụm cửa có khoảng giá trị về khe hở cho phép khi lắp đặt là 3 mm đến 8 mm thì
nên được thử nghiệm với khe hở nằm trong khoảng từ 5.5 mm đến 8 mm.
CHÚ THÍCH: 2 - Ví dụ về việc đo khe hở được trình bày từ Hình 9 đến Hình 12.
CHÚ DẪN:
1- Thanh sườn đứng bằng thép tiết diện C
2- Tấm ốp ngoài dày 12,5 mm
3- Vít cố định bố trí theo khoảng cách 300 mm
Hình 1 - Ví dụ về cấu tạo tiết diện ngang của kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng mềm (tham khảo
thêm chi tiết trong TCVN 9311:2012)
- CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn (khối tường xây)
2- Cụm cửa (mẫu thử nghiệm)
3- Khung chứa mẫu thử nghiệm
CHÚ THÍCH: Phần 1 và 2 hợp thành kết cấu thử nghiệm
Hình 2 - Ví dụ một cụm cửa được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ dạng cứng
- CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn hoặc kết cấu gá đỡ thực tế
2- Cụm cửa (mẫu thử nghiệm)
3- Khung chứa mẫu thử nghiệm
4- Mép tự do được chèn vật liệu cách nhiệt
Hình 3: Ví dụ một cụm cửa được lắp đặt trong kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn dạng mềm hoặc kết
cấu gá đỡ thực tế
Kích thước tính bằng milimét
- CHÚ DẪN:
1- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
2- Kết cấu gá đỡ tiêu chuẩn
3- Kết cấu gá đỡ thực tế
4- Mép tự do được chèn vật liệu cách nhiệt
5- Mẫu thử nghiệm
Hình 4 - Ví dụ về mặt cắt ngang khi lắp đặt một số dạng mẫu thử nghiệm là cửa bản lề
Kích thước tính bằng milimét
- CHÚ DẪN:
1- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
2- Chi tiết thanh văng chân có hèm
3- Mẫu thử nghiệm
4- Kết cấu gá đỡ
5- Khung chứa mẫu
Hình 5 - Ví dụ về mặt cắt dọc khi lắp đặt các mẫu thử nghiệm là cửa bản lề
Kích thước tính bằng milimét
- CHÚ THÍCH:
a) Mặt cắt theo phương đứng
b) Mặt cắt theo phương nằm ngang
CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ
2- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
3- Mẫu thử nghiệm
4- Khung chứa mẫu
Hình 6 - Ví dụ về các chi tiết khi lắp đặt mẫu cửa trượt
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ THÍCH:
a) Mặt cắt theo phương đứng
b) Mặt cắt theo phương nằm ngang
CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ
2- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
3- Mẫu thử nghiệm
4- Khung chứa mẫu
Hình 7 - Ví dụ về các chi tiết khi lắp đặt mẫu cửa xếp
Kích thước tính bằng milimét
- CHÚ THÍCH:
a) Mặt cắt theo phương đứng
b) Mặt cắt theo phương nằm ngang
CHÚ DẪN:
1- Kết cấu gá đỡ
2- Sàn bằng vật liệu cứng và không cháy được
3- Mẫu thử nghiệm
4- Khung chứa mẫu
Hình 8 - Ví dụ về các chi tiết khi lắp đặt mẫu cửa cuốn
CHÚ DẪN:
- - Các khe hở cần đo
Hình 9 - Ví dụ về các khe hở cần đo trên mặt cắt theo phương thẳng đứng đối với các mẫu cửa
bản lề và cửa xoay quanh trục đứng
CHÚ DẪN:
- Các khe hở cần đo
CHÚ THÍCH:
a) Cửa có 1 cánh
b) Cửa có 2 cánh
Hình 10 - Ví dụ về các khe hở cần đo trên mặt cắt theo phương nằm ngang đối với các mẫu
cửa bản lề và cửa xoay quanh trục đứng
- CHÚ DẪN:
- Các khe hở cần đo
1- Mép tiếp xúc
CHÚ THÍCH:
a) Cửa trượt
b) Cửa cuốn
c) Cửa xếp
Hình 11 - Ví dụ về việc đo khe hở theo mặt cắt ngang
CHÚ DẪN:
- Các khe hở cần đo
CHÚ THÍCH:
- a) Cửa trượt
b) Cửa cuốn
c) Cửa xếp
Hình 12 - Ví dụ về việc đo khe hở theo mặt cắt dọc theo chiều cao cửa
8 Các điều kiện cần đảm bảo khác
8.1 Độ ẩm
Mẫu thử nghiệm phải được dưỡng hộ tuân thủ theo các yêu cầu nêu ra trong TCVN 9311:2012.
Phụ lục A nêu những yêu cầu đối với việc dưỡng hộ các kết cấu gá đỡ.
8.2 Bảo dưỡng cơ học
Cần tham khảo tiêu chuẩn về sản phẩm cửa để biết những chi tiết yêu cầu bảo dưỡng cơ học trước
khi tiến hành thử nghiệm đốt, cụ thể là kiểm tra sự vận hành, kiểm tra độ rơ của các liên kết hoặc khả
năng tự đóng của cửa.
Những yêu cầu về tính bền vững được đề cập trong các tiêu chuẩn về sản phẩm.
9 Lắp đặt các đầu đo
9.1 Đầu đo nhiệt
9.1.1 Đầu đo nhiệt lắp trong lò thử nghiệm (tấm đo nhiệt)
Phải sử dụng các đầu đo nhiệt phù hợp với TCVN 9311:2012. Các đầu đo nhiệt này phải được phân
bố đều khắp trên một mặt phẳng thẳng đứng quy ước, cách mặt phẳng gần nhất của mẫu một khoảng
là 100 mm (xem Hình 13). Mật độ bố trí đầu đo nhiệt phải đảm bảo trên bề mặt tiếp xúc với lửa của
mẫu, cứ mỗi vùng diện tích không quá 1,5 m2 có ít nhất một đầu đo nhiệt và tối thiểu phải có bốn đầu
đo nhiệt cho toàn bộ mẫu. Các đầu đo nhiệt phải được lắp đặt với mặt A (xem TCVN 9311:2012) của
đầu đo hướng vào mặt tường phía sau của không gian lò.
9.1.2 Đầu đo nhiệt dùng cho bề mặt không tiếp xúc với lửa
9.1.2.1 Nguyên tắc chung
Nếu không cần đánh giá các chỉ tiêu về cách nhiệt của mẫu cửa thì không phải đo nhiệt độ của bề
mặt không tiếp xúc với lửa do đó không cần bố trí đầu đo nhiệt trên bề mặt này.
Đối với các mẫu cần đánh giá về tiêu chí cách nhiệt thì phải sử dụng các đầu đo nhiệt có dạng như
mô tả trong TCVN 9311:2012 ở bề mặt không tiếp xúc với lửa để đo các giá trị nhiệt độ gia tăng trung
bình và nhiệt độ gia tăng lớn nhất của bề mặt này. Phải tuân thủ những nguyên tắc chung để lắp đặt
và tháo dỡ các đầu đo nhiệt, được trình bày trong TCVN 9311:2012.
Việc đánh giá tính cách nhiệt dựa trên quy trình thử nghiệm bổ sung được thực hiện đồng thời với các
yêu cầu của quy trình thử nghiệm thông thường (như nêu trong 9.1.2.4). Người đặt hàng thử nghiệm
phải chỉ định rõ cho phòng thử nghiệm nếu có yêu cầu đánh giá sự làm việc của cụm cửa dựa trên
quy trình thử nghiệm bổ sung vì việc đó đòi hỏi phải sử dụng thêm các đầu đo nhiệt.
Không cần đo nhiệt độ của kết cấu gá đỡ do đó không cần gắn các đầu đo nhiệt vào kết cấu gá đỡ
mẫu.
Các đầu đo nhiệt phải được lắp đặt cách xa những chi tiết bằng kim loại một khoảng tối thiểu là 50
mm.
Từ Hình 14 đến Hình 27 trình bày ví dụ về vị trí của các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với
lửa.
9.1.2.2 Nhiệt độ gia tăng trung bình của bề mặt không tiếp xúc với lửa
Dùng 5 đầu đo nhiệt (đối với cửa cánh đơn hoặc cánh kép), một chiếc đặt ở trọng tâm của các cánh,
bốn chiếc còn lại đặt ở vị trí trung tâm của 4 mảng diện tích thuộc các góc phần tư cánh cửa. Các đầu
đo nhiệt này phải đặt cách xa một khoảng tối thiểu là 50 mm tính từ các chi tiết như mạch nối ghép,
nẹp gia cường hoặc bộ phận Liên kết xuyên trong tấm cửa. Ngoài ra chúng còn phải đặt cách các
mép của cánh cửa hoặc mép của lớp vỏ bằng kim loại một khoảng tối thiểu là 100 mm.
Đối với các cụm cửa có những mảng vật liệu khác loại với diện tích lớn hơn hoặc bằng 0,1 m 2 có mức
độ cách nhiệt khác nhau (ví dụ như các Tấm cánh giả phía trên, Tấm bịt cố định phía trên, Tấm bịt cố
định cạnh cửa hoặc các tấm kính nằm trong phạm vi của cánh cửa) cần phải sử dụng thêm các đầu
đo nhiệt bố trí đều trên bề mặt tất cả các mảng vật liệu khác loại đó để xác định nhiệt độ trung bình.
Mật độ phân bố đầu đo nhiệt phải đảm bảo trên 1 m2 bề mặt vật liệu khác loại hoặc phần thuộc nó có
một đầu đo nhiệt và tối thiểu phải có hai đầu đo nhiệt. Sự làm việc cách nhiệt tổng thể được xác định
bằng cách lấy giá trị trung bình của tất cả các mảng vật liệu khác loại.
- Nếu tổng diện tích của mảng vật liệu khác loại duy nhất trong cụm cửa nhỏ hơn 0,1 m 2, có thể không
cần đo nhiệt độ để đưa vào tính toán nhiệt độ gia tăng trung bình của bề mặt không tiếp xúc với lửa.
9.1.2.3 Nhiệt độ gia tăng lớn nhất
9.1.2.3.1 Nguyên tắc chung
Nhiệt độ gia tăng lớn nhất được xác định từ số đọc của các đầu đo nhiệt sau: năm đầu đo nhiệt được
lắp để xác định giá trị nhiệt độ gia tăng trung bình (như nêu trong 9.1.2.2); các đầu đo nhiệt di động;
và từ những đầu đo nhiệt bổ sung lắp đặt tại những vị trí như nêu ra trong 9.1.2.3.2; 9.1.2.3.3; và
9.1.2.3.4.
Đối với các cụm cửa có những mảng vật liệu khác loại với diện tích lớn hơn hoặc bằng 0,1 m 2 có khả
năng cách nhiệt khác nhau (ví dụ như các Tấm cánh giả phía trên, Tấm bịt cố định phía trên, Tấm bịt
cố định cạnh cửa hoặc các Tấm lấy sáng nằm trong phạm vi cánh cửa), nếu nhiệt độ gia tăng trung
bình của bề mặt không tiếp xúc với lửa được đánh giá độc lập thì việc đánh giá nhiệt độ gia tăng lớn
nhất của bề mặt không tiếp xúc với lửa cũng phải được thực hiện độc lập. Việc này có thể đòi hỏi sử
dụng thêm các đầu đo nhiệt ở bề mặt không tiếp xúc với lửa như trình bày trong 9.1.2.3.3 và
9.1.2.3.4.
Không được gắn các đầu đo nhiệt vào những bản mã có đường kính bề mặt nhỏ hơn 12 mm trừ khi
nó được bố trí rải khắp trên bề mặt cụm mẫu.
9.1.2.3.2 Nhiệt độ của khuôn cửa
Các đầu đo nhiệt phải được cố định tại những vị trí sau:
a) Một chiếc ở giữa chiều cao của mỗi bộ phận thẳng đứng.
b) Một chiếc nằm trên phần nằm ngang trên cùng của khuôn (và tại tất cả các thanh sườn ngang có
bề rộng lớn hơn 30 mm, nếu có), tại điểm giữa bề rộng (nằm trên cánh cửa chính và cách các mép
tiếp giáp của cửa nhiều cánh tối thiểu là 100 mm).
c) Trên phần nằm ngang cao nhất của khuôn (và tất cả các thanh sườn ngang có bề rộng lớn hơn 30
mm, nếu có) nằm vào phía trong và cách góc cánh cửa tối thiểu là 50 mm.
Tại mỗi vị trí, các đầu đo nhiệt phải được lắp đặt để tâm của đĩa tròn chỉ cách mép ráp nối giữa khuôn
và kết cấu gá đỡ 15 mm. Nếu không đảm bảo điều này thì khoảng cách của các đầu đo nhiệt đến
mép phía trong của khuôn không được lớn hơn 100 mm (xem Hình 16).
CHÚ THÍCH: Đối với các cửa 1 cánh, nếu bề rộng của ô cửa nhỏ, các đầu đo nhiệt đặt theo b và c
cách nhau không quá 550 mm thì có thể bỏ qua những quy định trong 9.1.2.3.2 b). Xem Hình 21.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1- Mặt phẳng bố trí đặt các đầu đo nhiệt
2- Bề mặt gần lửa nhất của kết cấu mẫu thử
3- Khung chứa mẫu thí nghiệm
- Hình 13 - Ví dụ về vị trí đặt các đầu đo nhiệt độ phía trong lò, theo mặt cắt ngang cửa
Kích thước tính bằng milimét
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Khuôn cửa
2- Cánh cửa
Hình 14 - Ví dụ về bố trí chung vị trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa (mẫu
cửa một cánh bề rộng 1 200 mm)
Kích thước tính bằng milimét
- Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Cánh chính
2- Cánh phụ
Hình 15 - Ví dụ về cách bố trí chung vị trí các đầu đo nhiệt độ trên bề mặt không tiếp xúc với
lửa (cụm cửa hai cánh, chiều rộng cánh chính 1 200 mm, chiều rộng cánh phụ nhỏ hơn 1 200
mm)
Kích thước tính bằng milimét
- Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Khoảng thông thủy
Hình 16 - Ví dụ về chi tiết vị trí của các đầu đo nhiệt tại chu vi bề mặt không tiếp xúc với lửa
của các cửa bản lề và cửa xoay
Kích thước tính bằng milimét
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
- Hình 17 - Ví dụ về chi tiết vị trí đầu đo nhiệt trên các mép tiếp xúc của bề mặt không tiếp xúc
với lửa (cửa bản lề hoặc cửa xoay có hai cánh)
Kích thước tính bằng milimét
Đầu đo nhiệt độ gia tăng trung bình
Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
CHÚ DẪN:
1- Khoảng thông thủy
Hình 18 - Ví dụ về vị trí các đầu đo nhiệt trên bề mặt không tiếp xúc với lửa của cửa trượt một
cánh
Kích thước tính bằng milimét
- Đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất
Đầu đo nhiệt độ bổ sung để xác định nhiệt độ gia tăng lớn nhất (theo quy trình bổ sung)
CHÚ DẪN:
a) Chịu lửa ở cả hai phía
Hình 19 - Ví dụ về vị trí các đầu đo nhiệt độ gia tăng lớn nhất trên bề mặt không tiếp xúc với
lửa của cửa trượt một cánh
Kích thước tính bằng milimét
nguon tai.lieu . vn