Xem mẫu

  1. TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12512-1:2018 ISO 14362-1:2017 VẬT LIỆU DỆT - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ AMIN THƠM GIẢI PHÓNG TỪ CHẤT MÀU AZO - PHẦN 1: PHÁT HIỆN VIỆC SỬ DỤNG CHẤT MÀU AZO BẰNG CÁCH CHIẾT VÀ KHÔNG CHIẾT XƠ Textiles - Methods for determination of certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 1: Detection of the use of certain azo colorants accessible with and without extracting the fibres Lời nói đầu TCVN 12512-1:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 14362-1:2017. TCVN 12512-1:2018 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Bộ tiêu chuẩn TCVN 7619 (ISO 14362-1), Vật liệu dệt - Phương pháp xác định một số amin thơm giải phóng từ chất màu azo gồm các tiêu chuẩn sau: - TCVN 12512-1:2018 (ISO 14362-1:2017), Phần 1: Phát hiện việc sử dụng chất màu azo bằng cách chiết và không chiết xơ - TCVN 12512-3:2018 (ISO 14362-3:2017), Phần 3: Phát hiện việc sử dụng một số chất màu azo có thể giải phóng 4-aminoazobenzen VẬT LIỆU DỆT - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ AMIN THƠM GIẢI PHÓNG TỪ CHẤT MÀU AZO - PHẦN 1: PHÁT HIỆN VIỆC SỬ DỤNG CHẤT MÀU AZO BẰNG CÁCH CHIẾT VÀ KHÔNG CHIẾT XƠ Textiles - Methods for determination of certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 1: Detection of the use of certain azo colorants accessible with and without extracting the fibres 1 Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp phát hiện việc sử dụng một số chất màu azo không được sử dụng trong sản xuất hoặc xử lý các sản phẩm làm từ xơ dệt và có thể phản ứng với các tác nhân khử bằng cách chiết và không chiết xơ. Các chất màu azo có thể phản ứng với tác nhân khử mà không chiết là các chất được sử dụng để tạo màu bằng pigment hoặc để nhuộm — Xơ xenlulo (ví dụ: bông, visco). — Xơ protein (ví dụ: len, tơ tằm), và — Xơ tổng hợp (ví dụ: polyamit, acrylic). Các chất màu azo có thể phản ứng với dịch chiết và những chất được sử dụng để nhuộm các xơ nhân tạo bằng thuốc nhuộm phân tán. Có thể nhuộm các xơ nhân tạo sau đây bằng thuốc nhuộm phân tán: polyeste, polyamit, axetat, triaxetat, acrytic và xơ clo. Phương pháp này có liên quan đến tất cả các vật liệu dệt được tạo màu, ví dụ: vật liệu dệt được nhuộm, in và tráng phủ. 2 Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có). TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử 3 Thuật ngữ và định nghĩa Không có thuật ngữ, định nghĩa trong tiêu chuẩn này.
  2. 4 Quy định chung Bằng cách tách khử (các) nhóm azo, một số chất màu azo có thể giải phóng một hoặc nhiều amin thơm sau: Bảng 1 - Các amin thơm mục tiêuc Số Số CAS Số chỉ dẫn Số EC Chất biphenyl-4-ylamin 1 92-67-1 612-072-00-6 202-177-1 4-aminobiphenyl xenylamin 2 92-87-5 612-042-00-2 202-199-1 Benzidin 3 95-69-2 612-196-00-0 202-441-6 4-clo-o-toluidin 4 91-59-8 612-022-00-3 202-080-4 2-naphtylamin o-aminoazotoluen a 5 97-56-3 611-006-00-3 202-591-2 4-amino-2’, 3-dimetylazobenzen 4-o-tolylazo-o-toluidin 5-nitro-o-toluidin 6a 99-55-8 612-210-00-5 202-765-8 2-amino-4-nitrotoluen 7 106-47-8 612-137-00-9 203-401-0 4-cloanitin 4-metoxy-m-phenylendiamin 8 615-05-4 612-200-00-0 210-406-1 2,4-diaminoanisol 4,4’-metylendiamin 9 101-77-9 612-051-00-1 202-974-4 4,4’-diaminodiphenylmetan 3,3’-didobenzidin 10 91-94-1 612-068-00-4 202-109-0 3,3’-diclobiphenyl-4.4’-ylendiamin 3,3’-dimetoxybenzidin 11 119-90-4 612-036-00-X 204-355-4 o-dianisidin 3,3’-dimetylbenzidin 12 119-93-7 612-041-00-7 204-358-0 4,4’-bi-o-toluidin 13 838-88-0 612-085-00-7 212-658-8 4,4’-metylendi-o-toluidin 6-metoxy-m-toluidin 14 120-71-8 612-209-00-X 204-419-1 p-cresidin 4.4’-metylen-bis-(2-clo-anilin) 15 101-14-4 612-078-00-9 202-918-9 2,2’-diclo-4,4’-metylen-dianilin 16 101-80-4 612-199-00-7 202-977-0 4,4’-oxydianilin 17 139-65-1 612-198-00-1 205-370-9 4,4’-thiodianilin o-toluidin 18 95-53-4 612-091-00-X 202-429-0 2-aminotoluen 4-metyl-m-phenytendiamin 19 95-80-7 612-099-00-3 202-453-1 2,4-toluylendiamin 2,4-diaminotoluen
  3. 20 137-17-7 612-197-00-6 205-282-0 2,4,5-trimetytaniin o-anisidin 21 90-04-0 612-035-00-4 201-963-1 2-metoxyanilin 22b 60-09-3 611-008-00-4 200-453-6 4-aminoazobenzen 5 Nguyên tắc Sau khi lựa chọn một mẫu thử được tạo màu từ hàng dệt, mẫu thử được thử theo phương pháp chiết chất màu đối với thuốc nhuộm phân tán và/hoặc phương pháp khử trực tiếp đối với các loại chất màu khác (pigment và/hoặc thuốc nhuộm). Việc áp dụng một trong hai phương pháp này dựa trên bản chất (các) xơ của mẫu thử (gồm chỉ một loại xơ hoặc hỗn hợp xơ) và phương pháp tạo màu (quá trình in hoặc nhuộm). Khi thực hiện phương pháp chiết chất màu đối với thuốc nhuộm phân tán, đầu tiên chất màu được chiết ra khỏi xơ trong không gian phía trên (xem Hình 1) sử dụng xylen làm chất hồi lưu. Dịch chiết được cô đặc và chuyển sang bình phản ứng bằng metanol để tiếp tục khử với dung dịch natri dithionit tan trong nước có xitrat làm chất đệm (pH = 6) ở 70°C. Nếu mẫu thử không mất màu hoàn toàn sau khi chiết bằng xylen, cần chuẩn bị lại một mẫu thử mới và tiến hành lại bằng phương pháp đối với loại chất màu không chiết được. Khi thực hiện phương pháp cho các loại chất màu không chiết được, mẫu thử được xử lý bằng dung dịch natri dithionit tan trong nước có xitrat làm chất đệm (pH = 6) ở 70 °C trong một bình đậy kín. Sau khi khử, các amin giải phóng trong quá trình này được chuyển sang pha t-butyl metyl ete bằng phương pháp chiết lỏng-lỏng sử dụng cột diatomit. Sau đó cô đặc dịch chiết t-butyl metyl ete, và hòa tan phần cặn với một dung môi phù hợp để phát hiện và xác định các amin bằng các phương pháp sắc ký (xem Phụ lục A). Phương pháp sàng lọc sử dụng quá trình chiết lỏng-lỏng mà không có cột diatomit được mô tả trong Phụ lục E. Nếu phát hiện các amin bằng một phương pháp sắc ký thì sau đó phải xác nhận lại bằng một hoặc nhiều phương pháp khác. 6 Cảnh báo về an toàn CẢNH BÁO Các chất [amin] liệt kê trong Điều 4 được phân loại là chất có nguy cơ gây ung thư cho người. Việc xử lý và thải bỏ các chất này phải thực hiện nghiêm ngặt theo các quy định quốc gia về an toàn và vệ sinh. Người sử dụng có trách nhiệm áp dụng các kỹ thuật an toàn và phù hợp khi làm việc với vật liệu trong phương pháp thử này. Tham khảo ý kiến của các nhà sản xuất để biết các chi tiết cụ thể, ví dụ: phiếu dữ liệu an toàn vật liệu và các khuyến nghị khác. 7 Thuốc thử Nếu không có quy định khác thì phải sử dụng các hóa chất có cấp độ phân tích. 7.1 Xylen (hỗn hợp các đồng phân) Số CAS 1330-20-7. 7.2 Axetonitril 7.3 Metanol 7.4 t-butyl metyl ete 7.5 Dung dịch đệm xitrat/natri hydroxyt, pH - 6, c = 0,06 mol/l [1]) 7.6 Dung dịch nước natri dithionit, ρ = 200 mg/ml [2]), chuẩn bị mới (được sử dụng trong vòng 1 h). 7.7 Diatomit 7.8 Chất amin - các amin từ 1 đến 4, 7 đến 21 (như được nêu trong Bảng 1), anilin và 1,4- phenylendiamin - tất cả đều là chất chuẩn tinh khiết cấp cao nhất. 7.9 Dung dịch chuẩn
  4. 7.9.1 Các dung dịch amin gốc có nồng độ bằng hoặc lớn hơn 300 µg đối với mỗi amin trong 1 ml dung môi phù hợp. CHÚ THÍCH Axetonitril là dung môi phù hợp để pha dung dịch gốc, làm cho các amin có độ ổn định tốt. 7.9.2 Các dung dịch amin hiệu chuẩn để sử dụng thường lệ. Pha loãng từ dung dịch gốc (7.9.1) đến nồng độ ρ = 15,0 µg đối với mỗi amin trong 1 ml dung môi thích hợp. 7.9.3 Các dung dịch amin hiệu chuẩn để định lượng, dải nồng độ từ 2 µg lên đến 50 µg đối với mỗi amin trong một mililit dung môi phù hợp. Nếu sử dụng sắc ký khí, thêm vào 10 µl dung dịch chuẩn nội (7.9.4) cho mỗi mililit trước khi tiêm. CHÚ THÍCH Trách nhiệm của từng phòng thử nghiệm là lựa chọn các nồng độ phù hợp để hiệu chuẩn. 7.9.4 Chất chuẩn nội dạng dung dịch (IS), ρ = 1,0 mg/ml trong dung môi phù hợp. Trong trường hợp phân tích GC-MS, có thể sử dụng một trong các chất chuẩn nội sau: — IS 1: naphtalen-d8, số CAS: 1146-65-2 — IS 2: 2,4,5- tricloanilin, số CAS: 636-30-6 — IS 3: antraxen-d10, số CAS: 1719-06-8 7.9.5 Chất chỉ thị để sau đó rửa giải các amin: benzidin-d8, số CAS: 92890-63-6. ρ = 0,5 mg/ml benzidin-d8 trong dung dịch (7.9.4). benzidin-d8 (CAS: 92890-63-6) là một chất chỉ thị phù hợp để gây nhiễu phần sau của sắc ký GC (10.5) 7.10 Dung dịch nước natri hydroxit, tỷ lệ khối lượng 10 %. 7.11 Nước loại 3, phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696). 8 Thiết bị, dụng cụ 8.1 Thiết bị chiết, theo Hình 1, gồm có: — Ống sinh hàn cổ nhám NS 29/32, — Móc được làm bằng vật liệu trơ để giữ mẫu thử tại vị trí để các giọt dung môi ngưng tụ nhỏ vào mẫu thử, — Bình cầu 100 ml NS 29/32, và — Nguồn nhiệt Hình 1 - Thiết bị Có thể sử dụng thiết bị tương tự nếu thu được cùng kết quả. 8.2 Bể siêu âm 8.3 Bình phản ứng (20 ml đến 50 ml) bằng thủy tinh chịu nhiệt, có nắp kín. 8.4 Nguồn nhiệt, tạo được nhiệt độ (70 ± 2) °C. 8.5 Cột thủy tinh hoặc cột polypropylen, có đường kính trong từ 25 mm đến 30 mm, chiều dài từ 130 mm đến 150 mm, được nhồi bằng 20 g diatomit (7.7), có đầu ra lắp với phễu lọc bằng xơ thủy tinh.
  5. Có thể mua các cột diatomit nhồi sẵn hoặc nhồi 20 g diatomit vào cột thủy tinh hay cột polypropylen đến kích thước xác định. 8.6 Thiết bị cô quay chân không có kiểm soát chân không và bể cách thủy. Có thể sử dụng loại khác của thiết bị bay hơi, ví dụ: bể cách thủy có dòng nitơ được kiểm soát phía trên chất lỏng. 8.7 Pipet có kích cỡ yêu cầu hoặc pipet điều chỉnh được. 8.8 Thiết bị sắc ký được chọn như sau: 8.8.1 Sắc ký lớp mỏng (TLC) hoặc sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (HPTLC), có bộ phát hiện phù hợp. 8.8.2 Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) có rửa giải gradien và detector mảng diot (DAD) hoặc detector khối phổ chọn lọc (MS). 8.8.3 Sắc ký khí (GC) có detector ion hóa ngọn lửa (FID) hoặc detector khối phổ chọn lọc (MS). 8.8.4 Điện di mao quản (CE) có detector mảng diot (DAD). 8.8.4.1 Bộ lọc màng PTFE (polytetrafloetylen), kích thước lỗ 0,2 µm, thích hợp với điện di mao quản (8.8.4). CHÚ THÍCH Mô tả các điều kiện sắc ký được cho trong Phụ lục A. 9 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử 9.1 Yêu cầu chung Các mẫu thử phải được lựa chọn dựa trên các tiêu chí sau: — các phần của hàng dệt (9.2): — bản chất của các thành phần xơ (hợp phần xơ) (9.3 và 9.4); — vật liệu được tạo màu (9.6), đặc biệt khi sử dụng pigment (9.S). Chuẩn bị các mẫu thử bằng cách cắt các hàng dệt thành các dải hoặc mảnh (xem phía dưới) để có được tổng khối lượng là 1 g. Đối với các mẫu thử đưa vào chiết chất màu (10.1), - cắt các hàng dệt thành các dải nếu sử dụng thiết bị mô tả trong 8.1, hoặc - cắt hàng dệt thành các mảnh nhỏ nếu sử dụng các thiết bị khác hoặc nếu chỉ đưa các mẫu thử vào quy trình tách khử (10.3). 9.2 Hàng dệt Nếu hàng dệt là bán thành phẩm, ví dụ: sợi, vải v.v... thì cắt hàng dệt thành các mẫu thử. Nếu hàng dệt có một số phần bằng vật liệu dệt, ví dụ: quần áo, cắt mẫu thử từ tất cả các phần của hàng dệt, có thể là: — (các) vải chính. — (các) lớp lót, — (các) vải làm túi, — các hình thêu, — (các) nhãn mác trên mặt hàng dệt, — (các) dây rút, — (các) khóa kéo, — lông giả, hoặc — chỉ may. Nếu khối lượng của một số phần (ví dụ: nhãn mác, chỉ may, hình thêu có kích thước nhỏ) không đạt (1 g) khối lượng để thử, thu gom các phần giống hệt nhau, nếu có thể. Nếu tổng khối lượng của vật liệu
  6. nhỏ hơn 0,5 g thì vật liệu này được xác định là một thành phần thứ yếu. (xem C.1.) Các vật liệu có khối lượng nhỏ hơn 0,2 g thì không cần phân tích. Hình thêu phải được cân cùng với vải nền. 9.3 Hợp phần xơ Do việc áp dụng tiêu chuẩn này một phần dựa trên phương pháp chiết chất màu nên cần nhận biết bản chất của các thành phần xơ dệt để có thể xác định được khả năng sử dụng thuốc nhuộm phân tán. Bảng 2 tóm tắt bốn trường hợp: Bảng 2 - Áp dụng phương pháp chiết chất màu cho thuốc nhuộm phân tán (10.1) có liên quan đến bản chất xơ Bản chất xơ Sử dụng thuốc Trường hợp Có cần chiết chất màu cho thuốc nhuộm phân tán nhuộm phân tán (10.1) không? Xơ tự nhiên Không A Không Xơ nhân tạo Không B Không Chưa xác định C Có Có D Có Loại thuốc nhuộm được sử dụng cho xơ tự nhiên hoặc xơ nhân tạo được giải thích trong Phụ lục D. 9.4 Trường hợp hỗn hợp xơ Trong trường hợp các loại xơ khác nhau được trộn vào nhau, tham khảo Bảng 3 để quyết định phải áp dụng phương pháp chiết chất màu nào cho thuốc nhuộm phân tán (10.1) Bảng 3 - Áp dụng phương pháp chiết chất màu cho thuốc nhuộm phân tán (10.1) hoặc các thuốc nhuộm khác (10.2) có liên quan đến hỗn hợp xơ Quy trình nào phải Quy trình nào phải áp dụngThành phần của hỗn hợp xơ áp dụng A B C D Thành phần Ab 10.2 10.2 cả 10.1 và 10.2 cả 10.1 và 10.2 của hỗn hợp Bb 10.2 10.2 cả 10.1 và 10.2 cả 10.1 và 10.2 xơ b C cả 10.1 và 10.2 cả 10.1 và 10.2 cả 10.1 và 10.2 cả 10.1 và 10.2 Db cả 10.1 và 10.2 cả 10.1 và 10.2 cả 10.1 và 10.2 10.1a 9.5 Vật liệu được tạo màu bằng pigment Nếu vật liệu được in hoặc nhuộm bằng pigment (Phụ lục G) cũng như đối với vật liệu bất kỳ, nếu không chắc chắn cách sử dụng pigment, phải thực hiện phương pháp trong 10.2. 9.6 Màu 9.6.1 Yêu cầu chung Phải thử tất cả các màu Xơ, sợi hoặc vải “màu trắngˮ và không tạo màu được coi là không chứa chất màu azo và do vậy không cần phải thử. Mặt khác, nên chú ý đến các vật liệu “in màu nhạtˮ bởi vì chúng có thể chứa chất màu azo. 9.6.2 Trường hợp gộp màu Có thể thử ba màu cùng với nhau. Để gộp ba màu, phải áp dụng các quy tắc sau. Các quy tắc được liệt kê theo thứ tự ưu tiên: — Lựa chọn ba màu từ cùng một phần của hàng dệt; — Nếu ba màu không lấy từ cùng một phần của hàng dệt, lựa chọn ba màu này từ các phần vật liệu dệt được làm từ cùng một loại xơ dệt;
  7. — Nếu ba màu không lấy từ cùng một phần của hàng dệt và không lấy từ cùng một loại xơ dệt, lựa chọn ba màu này từ các phần vật liệu dệt, khi đó phải áp dụng cùng một quy trình. 9.6.3 Chuẩn bị mẫu thử có ba màu Từng màu phải có khối lượng xấp xỉ bằng nhau để có được tổng khối lượng 1 g. Nếu kết quả của mẫu thử kết hợp nằm trong khoảng từ 5 mg/kg đến 30 mg/kg amin bất kỳ đã nêu, cần thử riêng bởi vì kết quả thử của mẫu thử một màu có thể vượt quá 30 mg/kg. Giới hạn định lượng của từng amin phải có tài liệu kèm theo các quy trình xác nhận giá trị sử dụng nội bộ. 10 Cách tiến hành 10.1 Quy trình chiết chất màu cho thuốc nhuộm phân tán bằng xylen Mẫu thử dệt nhuộm bằng thuốc nhuộm phân tán được giữ trong thiết bị chiết (8.1), đặt mẫu phía trên 25 ml xylen đang sôi trong khoảng 40 min hoặc cho đến khi thấy các giọt dung môi từ mẫu thử không màu. Để nguội dịch chiết xylen xuống nhiệt độ phòng trước khi lấy dịch chiết ra khỏi thiết bị chiết. Nếu dịch chiết không màu, điều đó có nghĩa là mẫu thử vật liệu dệt không được nhuộm bằng các thuốc nhuộm phân tán, không cần tiếp tục quy trình này. Cô đặc dịch chiết xylen trong thiết bị cô quay ở nhiệt độ từ 45 °C đến 75 °C cho tới khô. Cặn này được chuyển một cách định lượng vào bình phản ứng cùng với các phần của metanol, sử dụng bể siêu âm để phân tán chất màu (nếu thể tích cuối cùng lớn hơn 2 ml thì giảm thể tích xuống khoảng 2 ml) và thực thiện tách khử (10.3). Ngoài ra, nếu mẫu thử vật liệu dệt không mất màu hoàn toàn sau khi chiết thì phải thử mẫu thử thứ hai theo 10.2. 10.2 Vật liệu dệt được tạo màu bằng pigment và/hoặc nhuộm bằng chất màu không phải là thuốc nhuộm phân tán Nếu mẫu thử vật liệu dệt có chứa các xơ chỉ thuộc trường hợp A và/hoặc B (9.4) hoặc được tạo màu bằng pigment thì cho trực tiếp mẫu thử vào bình phản ứng. Nếu mẫu thử vật liệu dệt không mất màu hoàn toàn sau khi áp dụng quy trình trong 10.1 thì phải cắt và chuẩn bị mẫu thử thứ hai theo 9.1 và cho trực tiếp vào một bình phản ứng mới. 10.3 Tách khử Thêm 15 ml dung dịch đệm xitrat (7.5) đã gia nhiệt đến 70 °C vào bình phản ứng. Đậy kín bình phản ứng và xử lý trong (30 ± 1) min ở (70 ± 2) °C. Sau đó, thêm 3,0 ml dung dịch nước natri dithionit (7.6) vào bình phản ứng, để tách khử các nhóm azo, sau đó lắc mạnh hỗn hợp và lại giữ ngay ở (70 ± 2) °C trong (30 ± 1) min tiếp theo, và làm nguội đến nhiệt độ phòng (từ 20 °C đến 25 °C) trong vòng 3 min. 10.4 Tách và cô đặc các amin Thêm 0,2 ml dung dịch NaOH (7.10) vào dung dịch phản ứng và lắc mạnh. Chuyển dung dịch phản ứng vào cột diatomit (8.5) và để cột hấp thụ trong 15 min. Trong khi đó, thêm 10 ml t-butyl metyl ete vào bình phản ứng, lắc mạnh và sau khoảng thời gian 15 min, gạn t-butyl metyl ete (trong trường hợp 10.2, cùng với xơ) lên đỉnh cột và thu gom dung môi rửa giải trong bình cầu 100 ml có cổ nối nhám chuẩn hoặc bình thủy tinh cho thiết bị cô quay (8.6). Bình phản ứng được rửa bằng 10 ml t-butyl metyl ete và dung môi được chuyển vào cột. Sau đó, đổ trực tiếp 60 ml t-butyl metyl ete lên cột. Để phát hiện và định lượng amin, cô đặc dịch chiết t-butyl metyl ete ở nhiệt độ không quá 50 °C đến khoảng 1 ml (không để khô). Nếu cần đổi dung môi khác, loại bỏ phần dung môi còn lại thật cẩn thận bằng dòng nhẹ của khí trơ. CHÚ THÍCH 1 Việc loại bỏ dung môi (cô đặc trong thiết bị cô quay chân không, bay hơi đến khô) có thể dẫn đến thất thoát các amin quan trọng nếu thực hiện trong các điều kiện không được kiểm soát. Cho ngay axetonitril hoặc ete t-butyl metyl (hoặc chỉ metanol khi sử dụng điện di mao quản) vào dịch chiết hoặc phần cặn để đạt đến 2,0 ml, phân tích ngay lập tức. Nếu quá trình phân tích không hoàn thành trong vòng 24 h, giữ dịch chiết ở nhiệt độ dưới -18 °C. CHÚ THÍCH 2 Nhờ có nền, các amin riêng lẻ, ví dụ: 2,4-diaminotoluen và 2,4-diaminoanison thường rất kém bền vững, đặc biệt trong metanol. Nếu việc phân tích bị trì hoãn, có thể không phát hiện được các
  8. amin này bằng thiết bị đo sau khoảng thời gian dài hơn. 10.5 Phát hiện và định lượng amin Có thể sử dụng các kỹ thuật sắc ký được liệt kê (8.8) để phát hiện amin. Cũng có thể sử dụng phương pháp phát hiện khác. Nếu trong khi hiệu chuẩn thường lệ (7.9.2) phát hiện được lượng amin bất kỳ lớn hơn 5 mg/kg, phải thực hiện quy trình định lượng bằng cách sử dụng đường cong hiệu chuẩn dưới dạng đồ thị hiệu chuẩn nhiều điểm (7.9.3) với ít nhất ba điểm. 10.5.1 Phát hiện anilin và 1,4-phenylenediamin (chất chỉ thị của 4-aminoazobenzen) Dưới điều kiện của phương pháp này, các chất màu azo có khả năng tạo thành 4-aminoazobenzen, tạo ra anilin và 1,4-phenylendiamin (ví dụ: C.l. Disperse Yellow 23). Do các giới hạn phát hiện và thu hồi 1,4-phenylenediamin, chỉ có thể được phát hiện anilin. Nếu anilin được phát hiện lớn hơn 5 mg/kg trong mẫu thử (9.6.2) thì phải thử sự có mặt của chất màu giải phóng ra 4-aminoazobenzen theo TCVN 12512-3 (ISO 14362-3). 10.5.2 Liên quan đến thiết bị định lượng/các nguồn khác có kết quả dương tính giả Khi sử dụng GC, thêm 10 µl dung dịch chuẩn nội (7.9.4. và 7.9.5) trên 1 ml dịch chiết (10.4) trước khi tiêm. Nếu thực hiện phân tích xác nhận benzidin bằng DAD hoặc TLC, việc sử dụng benzidin-8 (7.9.5) là không khả thi bởi vì không thể tách peak khỏi benzidin không đơteri hóa. Tách dịch chiết thành hai phần trước khi thêm dung dịch chuẩn nội (7.9.4) vào một phần để phân tích GC-MS. Trong phân tích GC-MS, nếu độ thu hồi chất chỉ thị benzidin-d8 (7.9.5) nhỏ hơn 30 % giá trị kỳ vọng (do các ảnh hưởng nền hoặc các lý do chưa biết), có thể không phát hiện được các amin, sau đó phải thực hiện phân tích HPLC để tiếp theo rửa giải các amin: 2, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 16 và 17 (Bảng 1). Nếu một mẫu thử chứa benzidin sau khi tách khử, nên tính hàm lượng benzidin bằng benzidin-d8 (7.9.5) giống như chất chuẩn nội. Khi sử dụng điện di vùng mao quản (CE), 200 µl dịch chiết, với dung môi được chuyển thành metanol (10.4), trộn ngay (do tính không ổn định của một số amin trong metanol) với HCI 50 µl (c = 0,01 mol/l) và cho qua bộ lọc màng (0,2 µm). Dung dịch này được phân tích bằng phương pháp điện di vùng mao quản. Nếu một amin bất kỳ được phát hiện bằng một phương pháp sắc ký thì phải xác nhận bằng cách sử dụng một hoặc nhiều phương pháp khác. Kết quả là dương tính chỉ khi tất cả các phương pháp lựa chọn cho kết quả dương tính. Trước khi kết luận, phải xem xét trường hợp các kết quả dương tính giả. Khi quan sát thấy có sự khác nhau giữa các kết quả thu được từ các kỹ thuật sắc ký khác nhau, các giá trị chênh lệch về kết quả có thể do các nguyên nhân khác nhau (xem Phụ lục C), ví dụ: — các kết quả dương tính giả (ví dụ: do nhiệt độ cao ở đầu vào, hoặc do sự tách không hoàn toàn các chất đồng phân theo mô tả trong Bảng C.1), và — các kết quả âm tính giả [ví dụ: thay đổi dung môi (chú thích 1 trong 10.4) hoặc dung môi được sử dụng (chú thích 2 trong 10.4) hoặc sự nhiễu trong các chất nền (xem bên dưới). Các kết quả dương tính giả cũng có thể do các amin được giải phóng từ các nguồn khác (ví dụ: polyuretan hoặc chất liên kết ngang). Xem Phụ lục C. Nếu các amin đã nhận biết có các chất đồng phân, cẩn thận về cách nhận biết đúng. 10.6 Quy trình kiểm tra 10.6.1 Yêu cầu chung Để kiểm tra quy trình, thêm 100 µl dung dịch gốc amin (7.9.1) (hoặc một lượng để đạt được 30 µg của từng amin trong bình phản ứng) vào trong bình phản ứng (8.3) có chứa 15 ml dung dịch đệm xitrat/natri hydroxyt (7.5) đã gia nhiệt. Quy trình kiểm tra này phải được thực hiện với từng lô mẫu thử. Sau đó, thực hiện theo quy trình được cho trong 10.4 và 10.5. Định lượng chuẩn kiểm tra này dựa trên dung dịch hiệu chuẩn thường lệ (7.9.2). 10.6.2 Hiệu chuẩn bằng chất chuẩn nội (định lượng được thực hiện bằng sắc ký khí)
  9. (1) Trong đó ρs nồng độ của amin trong dung dịch mẫu thử, tính bằng µg/ml; As diện tích peak của amin trong dung dịch mẫu thử, tính bằng đơn vị diện tích; Ac diện tích peak của amin trong dung dịch hiệu chuẩn, tính bằng đơn vị diện tích; AISS diện tích peak của chất chuẩn nội trong dung dịch mẫu thử, tính bằng đơn vị diện tích; AISC diện tích peak của chất chuẩn nội trong dung dịch hiệu chuẩn, tính bằng đơn vị diện tích; V thể tích mẫu thử cuối cùng được tạo ra theo 10.4, tính bằng ml: Vs thể tích dung dịch amin được sử dụng cho quy trình kiểm tra, tính bằng ml; ρc nồng độ của amin trong dung dịch hiệu chuẩn, tính bằng µg/ml. 10.6.3 Hiệu chuẩn không có chất chuẩn nội (2) Trong đó ρs nồng độ của amin trong dung dịch mẫu thử, tính bằng µg/ml; As diện tích peak của amin trong dung dịch mẫu thử, tính bằng đơn vị diện tích; Ac diện tích peak của amin trong dung dịch hiệu chuẩn, tính bằng đơn vị diện tích; V thể tích mẫu thử cuối cùng được tạo ra theo 10.4, tính bằng ml: Vs thể tích dung dịch amin được sử dụng cho quy trình kiểm tra, tính bằng ml; ρc nồng độ của amin trong dung dịch hiệu chuẩn, tính bằng µg/ml. 10.6.4 Thu hồi amin Tỷ lệ thu hồi amin phải tuân theo các yêu cầu tối thiểu sau: — Các amin số 1 đến 4, 7, 9 đến 17 và 20 đến 21: 70 % — Amin số 8: 20 % — Amin số 18 và 19: 50 % — Amin số 5, 6 và 22: xem chú thích trong Bảng 1 — Anilin: 70 % CHÚ THÍCH Hiện nay, chưa có đủ kinh nghiệm để đưa ra các yêu cầu tối thiểu cho các amin được liệt kê ở trên (ví dụ : 1,4 phenytenediamin). Nếu sự thu hồi amin không tuân theo các yêu cầu tối thiểu phù hợp thì kiểm tra quy trình và thử lại bằng các mẫu thử mới. 11 Đánh giá 11.1 Yêu cầu chung Theo quy định trong 10.5, nếu trong khi hiệu chuẩn thường lệ (7.9.2) phát hiện amin bất kỳ lớn hơn 5 mg/kg thì phải thực hiện quy trình định lượng bằng đồ thị hiệu chuẩn nhiều điểm (7.9.3) với ít nhất ba điểm. Nếu áp dụng cả 10.1 và 10.2 mà thu được hai kết quả khác nhau thì sau đó ghi lại giá trị cao nhất của từng amin. Vẽ đồ thị đường chuẩn của tính đáp ứng so với nồng độ chuẩn đã biết (được hiệu chỉnh về tính đáp
  10. ứng đối với chất chuẩn nội nếu sử dụng). Từ đồ thị hiệu chuẩn, nội suy nồng độ của amin, tính bằng µg/ml (ρs). 11.2 Tính amin trong mẫu Mức amin được tính bằng phần khối lượng w, tính bằng mg/kg, của mẫu thử theo công thức sau: (3) Trong đó ρs nồng độ của amin trong dung dịch mẫu thử, tính bằng µg/ml; V thể tích mẫu thử cuối cùng được tạo ra theo 10.4, tính bằng ml: mE khối lượng của mẫu thử dệt, tính bằng g. 11.3 Độ tin cậy của phương pháp Độ tin cậy của phương pháp, xem Phụ lục B. 12 Báo cáo thử nghiệm Báo cáo thử nghiệm phải gồm tối thiểu các thông tin sau: a) viện dẫn tiêu chuẩn này; b) loại, nguồn gốc và sự chọn mẫu thử (một phần mẫu thử, nếu có thể); c) ngày nhận mẫu và ngày phân tích; d) quy trình lấy mẫu và quy trình chuẩn bị được thực hiện theo 10.1 và/hoặc 10.2; e) phương pháp phát hiện và phương pháp định lượng; f) giới hạn phát hiện cho từng amin, tính bằng mg/kg; g) kết quả được ghi lại là mức arylamin, tính bằng mg/kg. CHÚ THÍCH Cần cẩn thận khi biểu thị các amin nhỏ hơn 30 mg/kg bởi vì các giá trị này có thể do các kết quả dương tính giả. Để biểu thị kết quả, xem Phụ lục C. Phụ lục A (tham khảo) Phân tích sắc ký A.1 Nhận xét ban đầu Do thiết bị (8.8) của các phòng thử nghiệm có thể khác nhau, không có hướng dẫn áp dụng chung cho phân tích sắc ký. Các thông số dưới đây đã được thử nghiệm thành công và sử dụng A.2 Sắc ký lớp mỏng (TLC) Bản (HPTLC): Bản (HPTLC):Bản (HPTLC):silica gel 60 với chất chỉ thị phát huỳnh quang F254, 20 cm x 10 cm Thể tích mẫu chấm: Thể tích mẫu chấm:Thể tích mẫu chấm:(2 đến 5) µl, dạng điểm Dung môi pha động 1: Dung môi pha động 1:Dung môi pha động 1:clorofom/axit axetic (90 + 10) phần thể tích Thuốc thử 1: Đối với sự hình thành NOx, đặt trong buồng trống một cốc có mỏ với khoảng 1 ml dung dịch axit sulfuric và thêm một thìa nhỏ natri nitrit rắn. Đóng cửa buồng và để phản ứng xảy ra. Đặt bản khô vào trong buồng. Sau 5 min, lấy bản ra và làm khô trong dòng khí lạnh.Đối với sự hình thành NOx, đặt trong buồng trống một cốc có mỏ với khoảng 1 ml dung dịch axit sulfuric và thêm một thìa nhỏ natri nitrit rắn. Đóng cửa buồng và để phản ứng xảy ra. Đặt bản khô vào trong buồng. Sau 5 min, lấy bản ra và làm khô trong dòng khí lạnh.Đối với sự hình thành NOx, đặt trong buồng trống một
  11. cốc có mỏ với khoảng 1 ml dung dịch axit sulfuric và thêm một thìa nhỏ natri nitrit rắn. Đóng cửa buồng và để phản ứng xảy ra. Đặt bản khô vào trong buồng. Sau 5 min, lấy bản ra và làm khô trong dòng khí lạnh. Thuốc thử 2: Sau đó phun lên bản dung dịch α-naphtol 0,2 % được chuẩn bị trong KOH (c = 1 mol/l) trong metanolSau đó phun lên bản dung dịch α-naphtol 0,2 % được chuẩn bị trong KOH (c = 1 mol/l) trong metanolSau đó phun lên bản dung dịch α-naphtol 0,2 % được chuẩn bị trong KOH (c = 1 mol/l) trong metanol Phát hiện: 1) Các bản TLC với chất chỉ thị phát huỳnh quang F2541) Các bản TLC với chất chỉ thị phát huỳnh quang F2541) Các bản TLC với chất chỉ thị phát  huỳnh quang F254 2) Đèn UV và/hoặc sau khi xử lý tiếp bằng thuốc thử 1 và 2, thời gian phản ứng khoảng 5 min 2) Đèn UV và/hoặc sau khi xử lý tiếp bằng thuốc thử 1 và 2, thời gian phản ứng khoảng 5 min 2) Đèn UV và/hoặc sau khi xử lý tiếp bằng thuốc thử 1 và 2, thời gian phản ứng khoảng 5 min Bản (TLC): Bản (TLC):Bản (TLC):silica gel 60 với chất chỉ thị phát huỳnh quang F254,20 cm x 10 cm Thể tích mẫu chấm: Thể tích mẫu chấm:Thể tích mẫu chấm:10,0 µ, dạng vạch Dung môi pha động 2: Dung môi pha động 2:Dung môi pha động 2:cloroform/etyl axetat/axit axetic (60 + 30 +10) phần thể tích Dung môi pha động 3: Dung môi pha động 3:Dung môi pha động 3:cloroform/metanol (95 + 5) phần thể tích Dung môi pha động 4: Dung môi pha động 4:Dung môi pha động 4:n-butyl axetat/toluen (30 + 70) phần thể tích Phát triển: Phát triển:Phát triển:Buồng bão hòa Dung môi pha động 2 và Dung môi pha động 2 và 3:Dung môi pha động 2 và 3:liên tiếp mà 3: không làm khô các bản Phát hiện: 1) Các bản TLC với chất chỉ thị phát huỳnh quang F254Phát hiện:1) Các bản TLC với chất chỉ thị phát huỳnh quang F254 2) Đèn UV và/hoặc sau khi xử lý tiếp bằng thuốc thử 1 và 2, thời gian phản ứng khoảng 5 min 2) Đèn UV và/hoặc sau khi xử lý tiếp bằng thuốc thử 1 và 2, thời gian phản ứng khoảng 5 min Bản (TLC): Bản (TLC):silica gel 60, (20 x 20) cm2silica gel 60, (20 x 20) cm2 Thể tích mẫu chấm: Thể tích mẫu chấm:10,0 µl, dạng vạch10,0 µl, dạng vạch Dung môi pha động 2: Dung môi pha động 2:cloroform/etyl axetat/axit axetic (60 + 30 + 10) phần thể tíchcloroform/etyl axetat/axit axetic (60 + 30 + 10) phần thể tích Dung môi pha động 3: Dung môi pha động 3:cloroform/metanol (95 + 5) phần thể tíchcloroform/metanol (95 + 5) phần thể tích Dung môi pha động 2 Dung môi pha động 2 và 3:liên tiếp mà không làm khô các bảnliên và 3: tiếp mà không làm khô các bản Phát triển: Phát triển:buồng bão hòabuồng bão hòa A.3 Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) A.3.1 Sắc ký lỏng hiệu năng cao/detector mảng diot (HPLC/DAD)
  12. Dung môi rửa giải 1: metanol;metanol;metanol; Dung môi rửa giải 2: hòa tan 0,68 g kali dihydrogen photphat trong 1 000 ml nước, sau đó thêm 150 ml metanolhòa tan 0,68 g kali dihydrogen photphat trong 1 000 ml nước, sau đó thêm 150 ml metanolhòa tan 0,68 g kali dihydrogen photphat trong 1 000 ml nước, sau đó thêm 150 ml metanol Pha tĩnh: Zorbax Eclipse XDB C18®[3]) (3,5 µm); (150 x 4,6) mmZorbax Eclipse XDB C18®[3]) (3,5 µm); (150 x 4,6) mmZorbax Eclipse XDB C18®[3]) (3,5 µm); (150 x 4,6) mm Tốc độ dòng: 0,6 ml/min đến 2,0 ml/min (dòng gradien, xem bên dưới)0,6 ml/min đến 2,0 ml/min (dòng gradien, xem bên dưới)0,6 ml/min đến 2,0 ml/min (dòng gradien, xem bên dưới) Nhiệt độ cột: 32 °C32 °C32 °C Thể tích tiêm: 5 µl5 µl5 µl Phát hiện: DAD, ghi quang phổDAD, ghi quang phổDAD, ghi quang phổ Định lượng: tại 240 nm, 280 nm, 305 nm và 380 nmtại 240 nm, 280 nm, 305 nm và 380 nmtại 240 nm, 280 nm, 305 nm và 380 nm Gradien Thời gian (min) Dung môi rửa giải 1 (%) Tốc độ dòng (ml) 0,00 10,0 0,6 22,50 55,0 0,6 27,50 100,0 0,6 28,50 100,0 0,95 28,51 100,0 2,0 29,00 100,0 2,0 29,01 10,0 2,0 31,0 10,0 0,6 35,00 10,0 0,6 Xem ví dụ trong Hình A.1 CHÚ DẪN 1 1,4-phenytendiamin 2 Anilin X thời gian, tính bằng phút Y hấp thụ quang, tính bằng mAU a amin thơm 1 đến 21 (xem Bảng 1)
  13. Hình A.1 - HPLC/DAD-sắc ký đồ A.3.2 Sắc ký lỏng hiệu năng cao/detector khối phổ chọn lọc (HPLC/MS) Dung môi rửa giải 1: axetonitril Dung môi rửa giải 2: 5 mmol ammoni axetat trong 1000 ml nước, pH = 3,0 Pha tĩnh: Zorbax Eclipse XDB C18 ® (3,5 µm); (2,1 x 50) mm Tốc độ dòng: 300 µl/min; Gradien: bắt đầu từ 10 % dung môi rửa giải 1, tăng lên đến 20 % dung môi rửa giải 1 trong vòng 1,5 min; tăng tuyến tính lên 90 % dung môi rửa giải 1 trong vòng 6 min; Nhiệt độ cột: 40 °C; Thể tích tiêm: 2,0 µl; Phát hiện: detector khối phổ tứ cực và/hoặc bẫy ion, chế độ quét và/hoặc MS ion con MS phát hiện Khí phun: nitơ (được đóng chai/máy tạo khí); lon hóa: phun điện tử dương API, bộ phân mảnh 120 V A.4 Sắc ký khí mao quản/detector khối phổ chọn lọc (GC-MS) Cột mao quản: DB-35 MS (J & W)®, dài: 35 m, đường kính trong 0,25 mm, độ dày mảng: 0,25 µm Hệ thống tiêm: chia dòng hoặc không chia dòng Nhiệt độ cổng tiêm: 260 °C Khí mang: heli Chương trình nhiệt độ: 100 °C (2 min), 100 °C đến 310 °C (15 °C/min), 310 °C (2 min) Thể tích tiêm: 1,0 µl, chia dòng 1:15 Phát hiện: MS A.5 Điện di mao quản (CE) Mao quản 1: 56 cm, không nhồi, đường kính trong 50 µl, với khe sáng mở rộng (Aglient®4[4])); Mao quản 2: 56 cm, nhồi bằng polyvinyl alcohol (PVA), đường kính trong 50 µl, với khe sáng mở rộng (Aglient®); Dung dịch đệm: dung dịch đệm photphat (c = 50 mmol/l), pH = 2,5 Nhiệt độ cột: 25 °C Điện áp: 30 kV Thời gian tiêm: 4s Thời gian rửa: 5s Phát hiện: DAD 214 nm, 254 nm, ghi quang phổ Phụ lục B (tham khảo) Độ tin cậy của phương pháp Các dữ liệu sau thu được trong phép thử liên phòng trên vài polyete [5]): Bảng B.1 - Kết quả từ phép thử liên phòng A
  14. r s(r) R s(R) Quy trình phân tích Xơ Amin mg/kg mg/kg (%) mg/kg mg/kg (%) mg/kg Quy trình chiết bằng 19,8 xylen, HPLC/DAD polyeste p-cloroanilin 28,6 7,6(26,6) 2,7 7,0 (69,2) Quy trình chiết bằng 16,8 xylen, GC-MS polyeste p-cloroanilin 30,1 8,7(28,9) 3,1 5,9 (55,8) Các dữ liệu sau thu được trong thử nghiệm liên phòng trên vải len, vải bông và vải visco được thực hiện bởi 11 phòng thử nghiệm. Bảng B.2 - Kết quả từ các thử nghiệm liên phòng Quy trình r s(r) R s(R) Xơ Amin phân mg/kg mg/kg (%) mg/kg mg/kg (%) mg/kg tích HPLC len 3,3'-dimetylbenzen 25,9 4,9(18,9) 1,7 12,7(49,1) 4,5 HPLC bông Benzidin 29,7 5,3(17,8) 1,9 11,5(38,7) 4,1 HPLC Visco 3.3’-dimethoxybenzidin 22,5 2,9(12,9) 1,0 7,9(35,1) 2,8 HPLC len 4,4-diaminodiphenylmetan 17,7 3,0(16,9) 1,1 7,5(42,4) 2,6 HPLC len o-toluidin 22,6 4,4(19,5) 1,6 13,8(61,1) 4,9 Phụ lục C (tham khảo) Hướng dẫn đánh giá - Giải thích kết quả phân tích C.1 Yêu cầu chung Phụ lục này đưa ra hướng dẫn kỹ thuật bổ sung nhưng không bàn đến các kết quả đạt được theo quy trình được mô tả trong tiêu chuẩn này. Vì chỉ với một lượng rất nhỏ các amin cũng có thể dẫn đến kết quả dương tính giả, quy định REACH 1907/2006/Phụ lục XVII định rõ giá trị giới hạn của vật liệu mẫu là 30 mg/kg. Giá trị này chỉ áp dụng cho một mẫu thử đơn, nhưng không áp dụng cho các mẫu thử kết hợp (9.6.2). Nếu phát hiện lượng amin vượt quá 30 mg/kg thì phải khẳng định là có sử dụng chất màu azo (xem Bảng 1). Nếu dưới 30 mg/kg thì không thể khẳng định chắc chắn ngay được việc có sử dụng các chất màu azo (xem Bảng 1) hay không khi không có thông tin bổ sung như loại và/hoặc độ tinh khiết của chất màu hoặc các nguyên liệu khác đã sử dụng. Ấn định một mẫu thử có khối lượng giảm như là một thành phần thứ yếu và đưa ra thông tin về độ không chắc chắn lớn hơn do vật liệu có tính đồng nhất thấp hơn. Do sự tồn tại của các chất đồng phân đối với một số amin mục tiêu (xem Bảng C.1), phòng thử nghiệm phải đảm bảo là các đặc tính sắc khí đồ và phổ của chất phân tích được phát hiện là tương đương với các chất amin chuẩn. C.1.1 Xác định 4-aminoazobenzen Dưới các điều kiện của phương pháp này, các chất màu azo có thể tạo thành 4-aminoazobenzen, tạo ra anilin và 1,4-phenylenediamin (ví dụ: C.l Disperse Yellow 23). Do các giới hạn phát hiện và sự thu hồi 1,4-phenylenediamin, chỉ phát hiện được anilin. Nếu anilin được phát hiện lớn hơn 5 mg/kg trong một mẫu thử kết hợp gồm ba phần, sau đó phải thử sự có mặt của các chất màu giải phóng 4- aminoazobenzen theo TCVN 12512-3:2018 (ISO 14362-3:2017). C.1.2 Kết quả dương tính giả Bảng C.1 cho thấy các chất có thể tạo ra kết quả dương tính giả (bao gồm sự nhiễu bởi các chất đồng
  15. phân). Bảng C.1 - Liệt kê các lý do cho kết quả dương tính giả Lý do và các Danh mục các amin thơmLý do chất cho kết quả Danh mục các amin thơm và các chất cho kết quả thử Số thử dương tính Số dương tính giả CAS giảNhận xét Cấu trúc Tên hóa chất/số Cấu trúc hóa Tên hóa chất hóa học chất đồng phân học Solven Yellow 7 (SY Chỉ tìm thấy 7) = 4- aminobiphenyl là phenylazophenol * không bình 4-hydroxyazobenzen thường. Các tìm kiếm như Axit Red1 (AR1) vậy có thể bắt đầu biphenyt-4- từ thuốc nhuộm 92- ylamine 4- 1 tạo thành 4- 67-1 amino biphenyl aminobiphenyl p-xenylamin trong quá trình sắp xếp lại phân Direct black 168 tử. Liệt kê ba thuốc nhuộm của loại này 92- Không cần tác 2 benzidin 87-5 động thêm Cẩn thận khi tách 95- Tất cả 10 chất đồng 3 4-cloro-o-toludin các chất đồng 69-2 phân phân Có thể khử nhóm Reactive Red 174 sulfonat - có giá trị thương mại thấp Cẩn thận các tạp 91- Các thuốc nhuộm có 4 2-naphtyl-amin chất của 2- 59-8 nền là axit Tobias naphthylamin Cẩn thận khi tách Tất cả 2 chất đồng các chất đồng phân phân 0- aminoazotolue Được phát hiện là 97- n 4-amino-2', 3- 5 o-toludin, xem số 56-3 dimethylazobe 18 nzen 4-o- tolyla- zo-o- toluidin Được phát hiện là 5-nitro-o- 2,4- 99- toluidin 2- toluylenediamin, 6 55-8 amino-4- xem số 19 nitrotoluen Cẩn thận khi ách 106- Tất cả 3 chất đồng 7 4-cloroanilin các chất đồng 47-8 phân phân
  16. Hai bước khử: Pigment Red 23 1) bước tạo ra 2- methoxy-5- nitroanilin, 2) bước tạo ra 4- methoxy-m- phenylen- diamin. 4-meth-oxy-m- 615- phenytenediami Hai thuốc nhuộm 8 Pigment Orange 3 với 2- methoxy-5- 05-4 n 2,4- diaminoan-isole nitroanilin azo liên kết được liệt kê bên cạnh (xem C.2.1.1 và C.2.1.2.3). Tất cả 6 chất đồng Cẩn thận khi tách phân các chất đồng phân Polyuretan polyme Chất xốp và chất của 4,4’-metylenedi- gắn màu in, các phenyl- diisocyanat tiền chất polyme, (MDI) sự tách ở nhiệt độ 4,4'-metylen- cao xác nhận kết 101- dianilin 4,4’- quả GC bằng kỹ 9 77-9 diaminodi- thuật LC phenyl-metan N,N'-(metylen-di-p- Chất trợ tạo liên pheny-lene)bis kết ngang dùng (aziridine-1-carbox- cho ứng dụng in amide) Không cần tác động thêm. Để tham khảo sự 3,3-di-cloro- kết hợp của benzidin 3,3'-di- Pigment Black 7 91- 10 cloro-biphenyl- với Pigment 94-1 4.4'-ylene- Orange 13 hoặc diamin Pigment Orange 34 được biết là giải phóng amin có liên quan 3,3'dimethoxy- Không cần tác 119- 11 benzidin o- động thêm 90-4 dianisidin 12 119- 3,3’-dimetyl- Sự tách các amin 93-7 benzidin 4,4'-bi- ở nhiệt độ cao, Cặp đôi azo Cl o-toludin xác nhận kết quả Thành phần 5 GC bằng kỹ thuật LC. Các thuốc nhuộm Các thuốc nhuộm trên cơ sở cặp đôi trên cơ sở cặp đôi azo Cl Thành phần 5 azo Cl thành phần 5, sự tách các amin ở nhiệt độ cao, xác nhận kết
  17. quả GC bằng kỹ thuật LC. Không cần tác động thêm (chú ý rằng một hợp chất 838- 4,4'-metyl-ene- 13 có phổ MS tương 88-0 di-o-toludin tự nhưng có thể có thời gian lưu khác nhau) 6-meth-oxy-m- Tất cả 10 chất đồng Cẩn thận khi tách 120- 14 toluidin p- phân các chất đồng 71-8 cresidin phân. 4,4'-metylen- 4,4’-metyl-ene-bis- Bản thân amin là bis-(2-cloro- (2-cloro-anilin) một chất đóng rắn 101- anilin) cho TDI- 15 2,2'-di-cloro- 14-4 polyuretan, nhựa 2,2'-dicloro-4,4- 4,4'-metyl-ene- polyuretan và metylen-dianilin dianilin nhựa epoxy. Bản thân amin là một chất đóng rắn cho nhựa epoxy và nhựa nhiệt rắn, sử dụng thành phần tiền chất 101- 4,4'-oxydian- polyme dạng 16 4,4'-oxydianilin 80-4 iline nhớt, biến đổi không phục hồi thành mang polyme không nóng chảy bởi đóng rắn nhiệt hoặc bức xạ 139- 4,4’-thiodian- Không cần tác 17 65-1 iline động thêm 18 95- o-toluidin 2- Tách các amin ở 53-4 aminotoluen nhiệt độ cao tại cổng tiêm mẫu GC hai thuốc Pigment Red 12 nhuộm của loại được liệt kê cột bên. Xác nhận kết quả GC bằng kỹ thuật LC. Pigment Red 112 Tất cả ba chất đồng Cẩn thận khi tách phân các chất đồng phân. Khó tách bằng GC, cột phân cực khác hoặc tốc độ gia nhiệt độ thấp hoặc tách bằng kỹ
  18. thuật LC. 2,4-toluylen-di- Polyuretan polyme amin của 2,4- toluylen- Chất xốp và chất diisocyante (TDI) gắn màu in, các 2,4-diaminotol- tiền chất polyme 95- 19 uene 80-7 Tất cả sáu chất Cẩn thận khi tách 2,4,5-trimethy- đồng phân các chất đồng laniline phân. Tất cả sáu chất Cẩn thận khi tách 137- 2,4,5-trimethy- 20 đồng phân các chất đồng 17-7 laniline phân. Tách ở nhiệt độ cao tại đầu phun GC có thể xác 90- o-anisidine 2- nhận kết quả GC 21 bằng kỹ thuật LC. 04-0 methoxyani-line Tất cả ba chất đồng Cẩn thận khi tách phân các chất đồng phân. Bản thân 4- aminoazobenzen là một thuốc 4- nhuộm azo có tên 60- 22 aminoazobenze "solvent yellow 1". 09-3 n Thực hiện theo TCVN 12512-3 (ISO 14362-3) 62- anilin Thực hiện theo 53-3 TCVN 12512-3 (ISO 14362-3) 106- 1,4-phenyten - Tất cả ba chất đồng Cẩn thận khi tách 50-3 diamin phân các chất đồng phân. Trong mục này, khuyến nghị báo cáo các kết quả phân tích như sau: C.1.3 Trong trường hợp mức cho mỗi thành phần amin ≤ 30 mg/kg Theo phân tích đã thực hiện, không phát hiện trong hàng hóa có chất màu azo có thể giải phóng một hoặc nhiều amin được liệt kê cụ thể (xem Bảng 1) bằng cách tách (các) nhóm azo. C.1.4 Trong trường hợp mức cho mỗi thành phần amin > 30 mg/kg 1) Chỉ ra (các) thành phần amin có mức > 30 mg/kg. 2) Kết quả phân tích cho thấy hàng hóa đã được sản xuất hoặc xử lý bằng (các) chất màu azo có thể giải phóng một hoặc nhiều amin được liệt kê cụ thể (xem Bảng 1) bằng cách tách (các) nhóm azo của chúng. 3) Có thể có các kết quả dương tính giả và Bảng C.1 đưa ra danh mục các lý do. Nếu còn nghi ngờ các kết quả dương tính giả, xem hướng dẫn về quy trình và cách giải thích trong C.2. C.2 Hướng dẫn về quy trình và cách giải thích nếu có kết quả dương tính giả C.2.1 Kết quả dương tính giả do các vấn đề sắc ký C.2.1.1 Kết quả dương tính giả do các chất đồng phân Phân tích 24 amin và nhiều chất đồng phân có thể có là một công việc khó khăn (Bảng C.1). Nhiều
  19. amin có các chất đồng phân có thể tạo ra các kết quả dương tính giả nếu kỹ thuật tách không được tối ưu hóa. Lưu ý khi tách amin mục tiêu, phải chú ý đến các chất đồng phân của nó. Các amin có nhiều hơn một hệ thống vòng thơm cũng có các chất đồng phân, nhưng hiếm hơn và thường tách dễ dàng hơn. Các phòng thử nghiệm phải đảm bảo kết quả đúng. C.2.1.2 Kết quả dương tính giả do các nguồn khác không phải chất màu azo C.2.1.2.1 Kết quả dương tính giả do nhiệt độ cao trong bộ phận tiêm GC Amin 12, 18 và 21 đôi khi tạo ra một số kết quả dương tính giả trong GC do sự tách liên kết amin của các chất màu ở nhiệt độ cao, amin 9 và 19 do làm đứt gãy các tiền chất polyme polyuretan ở nhiệt độ cao. Cần khẳng định định lượng các kết quả với kỹ thuật không phải GC. C.2.1.2.2 Kết quả dương tính giả được tạo ra từ quy trình hóa học Các amin 9, 15,16 và 19 thỉnh thoảng cho các kết quả dương tính giả do các nguồn khác như polyuretan, các chất tạo liên kết ngang và các chất khác. Một quy trình lấy mẫu đơn giản để thấy sự khác nhau giữa liên kết hoặc không liên kết azo là thực hiện lại quy trình bằng nước thay cho dung dịch natri dithionit. Nếu kết quả có thể so sánh được với một kết quả đã có bởi sự tách khử thì amin từ nguồn không phải là chất màu azo. Nếu cần thiết, cách giải thích dưới đây là một ví dụ: "amin" (tên amin) được phát hiện thấy ở mức (kết quả tính bằng mg/kg) theo quy trình được mô tả trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, khi thực hiện quy trình phân tích này mà không có mặt chất khử cũng thu được kết quả tương đương. Bởi vậy, amin hình thành từ nguồn không phải chất màu azo. Không sử dụng chất màu azo bị cấm giải phóng ra các amin (Bảng 1). C.2.1.2.3 Kết quả dương tính giả do các chất màu Các amin 1, 4 và 8 có thể được tạo ra gián tiếp trong quy trình (tách khử bằng dithionit) từ một số chất màu không chứa các amin có liên kết azo. Không có sự phân biệt rõ ràng giữa các chất màu này và chất màu azo bị cấm giải phóng ra các amin (Bảng 1). Phải chứng minh sự không có các chất màu azo bị cấm trong mẫu thử bằng bằng chứng (ví dụ: hồ sơ truy suất nguồn gốc từ thuốc nhuộm hoặc nhà sản xuất thuốc nhuộm), dựa trên thông tin về cấu trúc thuốc nhuộm, để xác định các kết quả có liên quan là các kết quả dương tính giả. Nếu cần thiết, cách giải thích dưới đây là một ví dụ: Các nguồn khác của amin dược phát hiện “(tên của amin)ˮ có thể đưa vào kết quả báo cáo, mà nguồn gốc của chúng không thể chứng minh dựa trên phân tích phòng thử nghiệm. 4-aminobiphenyl, 2-naphthylamin, 4-methoxy-m-phenyIenediamin: không thể xác định chắc chắn sự vắng mặt của các chất màu azo bị cấm giải phóng ra các amin (Bảng 1) mà không có thông tin bổ sung, ví dụ: cấu trúc hóa học của các chất màu được sử dụng. CHÚ THÍCH 1 4-aminobiphenyl, 2-naphthytamin: sản phẩm mẫu thử có thể được nhuộm màu bằng các chất màu có cấu trúc chứa các amin nhưng không phải liên kết azo. 4-methoxy-m-phenylenediamin: sản phẩm mẫu thử có thể đã được tạo màu bằng các chất màu azo mà cấu trúc không chứa 4-methoxy-m-phenylenediamin đã tạo thành từ trước nhưng có 2-amin-4- nitroanisol, trong quá trình thực hiện phân tích, chất màu azo giải phóng 2-amin-4-nitroanisol sẽ biến đổi thành dạng 4-methoxy-m-phenylenediamin. Phụ lục D (tham khảo) Bảng giải thích các thuốc nhuộm được sử dụng trong các vật liệu dệt khác nhau Bảng D.1 - Các thuốc nhuộm sử dụng trong các vật liệu dệt khác nhau Loại chất Loại chất màuThuốc nhuộm Thuốc màu nhuộmTh uốc nhuộmTh uốc
  20. nhuộmTh uốc nhuộmTh uốc nhuộmTh uốc nhuộmTh uốc nhuộmTh uốc nhuộmTh uốc nhuộmpig ment Phức chất Trực Phân Lưu Hoạt Bazơ axit crom azo Vata kim tiếp tán huỳnha tính loại Xơ tự nhiên Xơ tự nhiên Xơ Len xx xx xx (x) x x động Tơ vật (x) xx x x (x) (x) (x) x x tằm Bông Gai dầu Lanh Nguồn gốc Bông xx xx xx xx xx x xellulo gạo Sidal Gai đay Xơ nhân tạo Xơ nhân tạo Polyeste Polyes x xx te Polyamit Polya x xx x xx (x) x x x x mit Triaxetat Triaxet x xx at Axetat (2,5) Axetat diaxetat (2,5) x xx x (x) (x) (x) xx diaxet at Acrylic Acrylic x (x) xx Visco Visco xx xx x xx xx x Xơ clo Xơ clo x x
nguon tai.lieu . vn