Xem mẫu

  1. TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11523-6:2016 ISO/IEC 24752-6:2014 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG - BỘ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA PHỔ RỘNG - PHẦN 6: TÍCH HỢP DỊCH VỤ WEB Information technology - User interfaces - Universal remote console - Part 6: Web service integration Lời nói đầu TCVN 11523-6:2016 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 24752-6:2014 TCVN 11523-6:2016 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1/SC 35 Giao diện người sử dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Bộ tiêu chuẩn TCVN 11523 Công nghệ thông tin - Giao diện người sử dụng - Bộ điều khiển từ xa phổ dụng gồm sáu phần: - TCVN 11523-1:2016 (ISO/IEC 24752-1:2014), Phần 1: Khung tổng quát chung - TCVN 11523-2:2016 (ISO/IEC 24752-2:2014), Phần 2: Mô tả socket giao diện người sử dụng - TCVN 11523-3:2016, Phần 3: Khuôn mẫu trình bày - TCVN 11523-4:2016 (ISO/IEC 24752-4:2014), Phần 4: Mô tả đích - TCVN 11523-5:2016 (ISO/IEC 24752-5:2014), Phần 5: Mô tả tài nguyên - TCVN 11523-6:2016 (ISO/IEC 24752-6:2014), Phần 6: Tích hợp dịch vụ web CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG - BỘ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA PHỔ DỤNG - PHẦN 6: TÍCH HỢP DỊCH VỤ WEB Information technology - User interfaces - Universal remote console - Part 6: Web service integration 1 Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này xác định cú pháp và ngữ nghĩa đối với việc mô tả đích được cài đặt và mô tả socket trong đặc tả giao diện của dịch vụ web sao cho có ánh xạ rõ ràng giữa các thẻ riêng biệt trong tài liệu WSDL và các thẻ mô tả đích (ngầm định) và mô tả socket (ngầm định). 2 Sự phù hợp Tài liệu WSDL1 phù hợp với tiêu chuẩn này nếu tuân theo đặc tả ngôn ngữ mô tả dịch vụ web (WSDL) 1.1, các yêu cầu và khuyến cáo trong điều 6 và điều 7. Tài liệu WSDL2 phù hợp với tiêu chuẩn này nếu tuân theo đặc tả ngôn ngữ mô tả dịch vụ web (WSDL) 2.0, các yêu cầu và khuyến cáo trong điều 6 và điều 7. CHÚ THÍCH Sự phù hợp chặt chẽ về ngôn ngữ (không có các thẻ hoặc thuộc tính bổ sung nào được phép) không được yêu cầu bởi vì các phiên bản tương lai của tiêu chuẩn này có thể thêm vào các thẻ, các thuộc tính hoặc các giá trị mới. Do đó, các nhà sản xuất URC được khuyến khích cài đặt các URC của họ sao cho việc đánh dấu sẽ được bỏ qua mà không gây ra lỗi. Dịch vụ web phù hợp với tiêu chuẩn này nếu thực hiện các yêu cầu về đích trong TCVN 11523-1 (ISO/IEC 24752-1) theo tất cả các cách sau đây. - Dịch vụ web phải cung cấp ít nhất một liên kết dịch vụ (như đã xác định trong tài liệu WSDL của dịch vụ web) là socket mạng URC đích - Dịch vụ web phải có tên đích, được đưa ra là vùng tên đích của dịch vụ web, như đã xác định trong điều 7.5.2. - Dịch vụ web phải có chính xác một mô tả đích được cài trong tài liệu WSDL và phải bao bồm các tham chiếu đối với các tệp bên ngoài có chứa tài nguyên đích (tệp tạo nhóm và tệp tài nguyên) phù hợp với ít nhất một ngôn ngữ tự nhiên, như đã xác định trong điều 7.5.
  2. - Dịch vụ web phải bao gồm cơ chế tìm nạp đối với tài nguyên đích của nó (tệp tạo nhóm, tệp tài nguyên, UIID) do URI tìm kiếm, bao gồm hỗ trợ đối với các kiểu MIME. - Dịch vụ web phải cung cấp định danh thực thể đích thông qua hoạt động ‘getTargetInstanceld’ trong phần “_target”, như đã xác định trong điều 7.5.11.2 - Dịch vụ web phải hỗ trợ các hàm định vị thông qua phần “_target”, như đã xác định trong điều 7.5.7. - Dịch vụ web phải biểu lộ một hoặc nhiều socket, khi được xem xét cùng nhau, bao phủ toàn bộ chức năng của dịch vụ web là đích. Đối với mỗi kết nối, mô tả socket phải được cài vào trong tài liệu WSDL của dịch vụ web (như đã xác định trong điều 7.6). - Đối với mỗi socket của dịch vụ web, socket phải có các biến bao gồm tất cả các dữ liệu động trên trạng thái socket người sử dụng có thể hiểu và/hoặc thao tác và ra lệnh rằng tất cả các hàm socket có thể được người sử dụng gọi rõ ràng hoặc ngầm định và các thông báo bao gồm tất cả các ngoại lệ mà dịch vụ web cần thông báo cho người sử dụng. - Dịch vụ web phải cung cấp một tài nguyên tạo nhóm đối với mỗi socket thông qua tệp tạo nhóm ngoài. - Dịch vụ web phải bao gồm tài nguyên ký hiệu nguyên bản thông qua tệp tài nguyên bên ngoài, trong ít nhất một ngôn ngữ tự nhiên. - Dịch vụ web phải bao gồm tài nguyên nguyên tử động tại thời gian chạy thực đối với các thẻ socket đó mà không có sẵn tài nguyên nguyên tử (tĩnh) trong tài nguyên đích, như đã xác định trong các điều 7.6.21.5, 7.6.22.5 và 7.6.23.6. - Dịch vụ web, nếu mô tả một yêu cầu phiên, phải hỗ trợ yêu cầu vùng mở từ URC, như được mô tả trong điều 7.6.15. - Dịch vụ web, nếu mô tả một yêu cầu phiên, phải hỗ trợ sự kiện vùng đóng từ URC, như được mô tả trong điều 7.6.16. - Dịch vụ web, nếu mô tả một yêu cầu phiên, phải hỗ trợ sự kiện vùng treo từ URC, như đã xác định trong điều 7.6.17. - Dịch vụ web, nếu mô tả một yêu cầu phiên, phải hỗ trợ sự kiện vùng khôi phục từ URC, như đã xác định trong 7.6.18. - Dịch vụ web, nếu mô tả một yêu cầu phiên, phải gửi sự kiện vùng hủy trong trường hợp hủy phần người sử dụng, như đã xác định trong điều 7.6.14. - Dịch vụ web phải theo dõi thông tin trạng thái socket từ mạng dưới mà hoạt động của nó liên kết - Dịch vụ web, nếu mô tả một yêu cầu phiên, phải gửi sự kiện chuyển tiếp vùng tới URC trong trường hợp chuyển tiếp vùng, như đã xác định trong điều 7.6.14. - Dịch vụ web, nếu mô tả một yêu cầu phiên, phải tạo ra và duy trì một vùng giữa socket với URC sau khi yêu cầu vùng mở thành công. - Dịch vụ web phải biểu thị với URC sự sẵn sàng của các thẻ socket tại thời gian thực (các thẻ socket không sẵn sàng có giá trị không xác định) - Dịch vụ web phải đồng bộ hóa biến socket giữa socket và URC tham gia vào vùng liên kết với socket (bằng phương thức hoạt động cập nhật và hoạt động của các biến) - Dịch vụ web phải hỗ trợ yêu cầu dẫn lệnh từ URC (bao gồm xử lý các thông số cục bộ) và đồng bộ hóa trạng thái lệnh (bằng phương thức hoạt động lệnh). - Dịch vụ web phải hỗ trợ sự lan truyền của các trạng thái thông báo và, đối với thông báo dạng tùy chỉnh, các lệnh và biến được cài, với URC được socket, và chấp nhận sự thừa nhận thích đáng (bằng phương thức hoạt động cập nhận hoạt động kiểm tra). - Dịch vụ web phải đồng bộ hóa các chỉ số thực của cặp socket và các thẻ (bằng phương thức hoạt động chỉ số). - Dịch vụ web không phụ thuộc vào URC thực hiện diễn giải sự phụ thuộc thẻ socket. - Cung cấp các cơ chế sau liên quan đến thời gian chờ hồi đáp người sử dụng: a) sau khi gia hạn thời gian chờ, quay lại với trạng thái tác vụ người sử dụng đã đạt được trước thời
  3. gian chờ; b) hỗ trợ hoạt động gia hạn thời gian chờ (xem điều 7.6.23.4) đối với các thông báo thời gian chờ và để cho khách hàng gia hạn thời gian chờ ít nhất năm lần thời gian chờ mặc định; c) ghi nhận thông báo thời gian chờ ít hơn 10 giây. 3 Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung). TCVN 11523-1 (ISO/IEC 24752-1), Công nghệ thông tin - Giao diện người sử dụng - Bộ điều khiển từ xa phổ dụng - Phần 1: Khung khái quát ISO/IEC 24752-2:20131, Information technology - User interfaces - Universal remote console - Part 2: User interface socket description (Công nghệ thông tin - Giao diện người sử dụng - Bộ điều khiển từ xa phổ dụng - Phần 2: Mô tả socket giao diện người sử dụng) ISO/IEC 24752-4:20132, Information technology - User interfaces - Universal remote console - Part 4: Target description (Công nghệ thông tin - Giao diện người sử dụng - Bộ điều khiển từ xa phổ dụng - Phần 4: Mô tả đích 4 Thuật ngữ và định nghĩa Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ nêu trong TCVN 11523-1 (ISO/IEC 24752-1), TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2) và TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752-4) và các thuật ngữ sau đây: 4.1 Mục lỗi (fault item) Thực thể lỗi có tên của hoạt động dịch vụ web, nghĩa là trong WSDL1 một được tham chiếu từ thẻ của một , và trong WSDL2 một thẻ của một tham chiếu lỗi giao diện. 4.2 Mục đầu vào (input item) Thực thể đầu vào có tên là đối với hoạt động dịch vụ web, nghĩa là trong WSDL1 một của một được tham chiếu từ một thẻ của một ; và trong WSDL2 một thẻ của một 4.3 Tên thẻ mẻ (item element name) Tên thẻ XML đối với mục đầu vào hoặc đầu ra, nghĩa là trong WSDL1 giá trị của thuộc tính ‘element’ trên thông điệp gắn với ; và trong WSDL2 giá trị của thuộc tính ‘element’ trên thông điệp 4.4 Phân khu (partition) Phân khu dịch vụ web (Web service partition) Tập các hoạt động dịch vụ web có tên là (“kiểu cổng” trong WSDL1, “giao diện” trong WSDL2) 4.5 Mục đầu ra (output item) Thực thể đầu ra từ hoạt động dịch vụ web có tên là, nghĩa là trong WSDL1 thẻ của được tham chiếu từ một thẻ của , và trong WSDL2 một thẻ của 4.6 Socket yêu cầu phiên (session-full socket) Socket của đích yêu cầu phiên
  4. 4.7 Socket không yêu cầu phiên (session-less socket) Socket của đích không yêu cầu phiên 4.8 Tài liệu WSDL1 (WSDL1 document) Tài liệu phù hợp với đặc tả ngôn ngữ mô tả dịch vụ web (WSDL) 1.1 4.9 Tài liệu WSDL2 (WSDL2 document) Tài liệu phù hợp với đặc tả ngôn ngữ mô tả dịch vụ web (WSDL) 2.0 5 Mối quan hệ với các tiêu chuẩn khác 5.1 Mối quan hệ với XML Đặc tả này xây dựng ngôn ngữ đánh dấu có thể mở rộng (XML). Đánh dấu trong XML có phân biệt chữ hoa, chữ thường. Tên thẻ, tên thuộc tính và các giá trị không thể định vị được, tức là chúng đồng nhất với tất cả các ngôn ngữ quốc tế. Tuy nhiên, nội dung văn bản giữa các thẻ có thể là ngôn ngữ đặc trưng. Với tất cả các ngôn ngữ dựa trên XML, các ký tự khoảng trống trắng bao quanh thẻ là không có nghĩa. Đặc tả này tận dụng khái niệm các vùng tên xác định để kích hoạt việc nhập các tên của thẻ và thuộc tính đã xác định ở một nơi khác. Xuyên suốt tài liệu này, tiền tố vùng tên và định danh vùng tên tương ứng sau đây được sử dụng để tham chiếu vùng tên. Tác giả không ràng buộc với các tiếp đầu ngữ, mặc dù vậy được khuyến nghị sử dụng đối với tính dễ dàng đọc được của tài liệu được công bố công khai phù hợp với tiêu chuẩn này . - dc: Vùng tên tập thẻ siêu dữ liệu Dublin core ("http://purl.org/dc/elements/1.1/") (tập thẻ được xác định theo TCVN 7980 (ISO 15836)): - dcterms : Vùng tên của các thuật ngữ siêu dữ liệu DCMI (http://purl.org/dc/terms) - td: vùng tên mô tả đích ("http://openurc.org/ns/targetdesc-2"): - uis: vùng tên mô tả socket giao diện người sử dụng ("http://openurc.org/ns/uisocketdesc-2"): - wsdl-urc: vùng tên mở rộng tài liệu WSDL1 hoặc WSDL2 bằng cách cài mô tả đích ngầm định và mô tả socket ngầm định ("http://openurc.org/ns/wsdl-urc"): - xs: vùng tên lược đồ XML ("http://www.w3.org/2001/XMLSchema"): - xsi: vùng tên đối tượng lược đồ ("http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"). 6 Mô tả ánh xạ 6.1 Khái quát Socket giao diện người sử dụng (gọi tắt là “socket”) bao gồm các biến, lệnh, thông báo, tập và xác định kiểu. Giao diện dịch vụ web, như được mô tả theo WSDL1, bao gồm kiểu cổng, hoạt động, thông điệp, các phần thông điệp và xác định kiểu. Mô tả ánh xạ bao gồm các phần sau: ánh xạ của đích và các đặc tả của nó đối với dịch vụ web và các đặc tả của nó, ánh xạ của từng socket đích, tập và thẻ của nó đối với một trong các phân khu của dịch vụ web và thẻ của nó. CHÚ THÍCH 1 phân khu dịch vụ web là đơn vị chức năng của dịch vụ web. Trong WSDL1, nó có tên là kiểu cổng (thẻ ), trong WSDL2 và giao diện (thẻ ). CHÚ THÍCH 2 phần này xác định các yêu cầu chung (ngữ nghĩa học) đối với mô tả ánh xạ. Phần sau đây xác định cú pháp cụ thể đối với mô tả ánh xạ.
  5. Hình 1 Ánh xạ lược đồ biến socket, lệnh socket, và nhận thẻ thông báo socket, tập, nhận tài nguyên, lệnh, nhận trạng thái, kiểm tra, thời gian chờ gia hạn và hoạt động báo nhận do phân khu giao diện dịch vụ web cung cấp. Mũi tên chỉ dòng nội dung socket. Mũi tên đứt quãng biểu thị hoạt động tùy chọn. Lưu ý rằng bàn phím điều khiển từ xa đa năng (được mô tả bên phía trái bằng màu ghi) được bao gồm nhằm cung cấp thông tin ngữ cảnh cho socket, tuy nhiên không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này (xem TCVN 11523-1 (ISO/IEC 24752-1) để biết thêm thông tin về bàn phím điều khiển từ xa đa năng) CHÚ THÍCH 3 Trong các điều sau, ánh xạ được đưa ra đối với các đích, socket, biến, lệnh, thông báo và xác định kiểu. Tuy nhiên, ánh xạ đối với các tập được chứa một cách ngầm định trong ánh xạ đối với các biến, lệnh và thông báo (phản ánh cấu trúc socket). 6.2 Ánh xạ một đích tới dịch vụ web Mô tả ánh xạ phải ánh xạ chính xác một đích tới một dịch vụ web chính xác. Đích phải được xác định theo tên (URI) và dịch vụ web theo vùng tên đích của nó 6.3 Ánh xạ socket tới phân khu dịch vụ web Mô tả ánh xạ sẽ ánh xạ socket của đích được ánh xạ tới các phân khu của dịch vụ web được ánh xạ tới đích (như đã xác định trong 6.2). Mỗi socket bao gồm trong ánh xạ phải được ánh xạ tới một phân khu đơn. Kết nối phải được xác định theo tên của chúng (URI), và phân khu dịch vụ web theo tên của chúng. 6.4 Ánh xạ biến socket 6.4.1 Khái quát Biến socket được ánh xạ tới hoạt động dịch vụ web sau: - Hoạt động get, - Hoạt động set (chỉ đối với các biến có thể ghi được), và - Hoạt động nhận tài nguyên (tùy chọn). 6.4.2 Hoạt động get (nhận) Mô tả ánh xạ đối với biến socket phải xác định hoạt động get của dịch vụ web không có mục đầu vào và mục đầu ra đơn lẻ. Tại thời gian chờ, hoạt động get phải cung cấp giá trị hiện tại của biến socket thông qua mục đầu ra. Hoạt động get không được thay đổi trạng thái của dịch vụ web. Kiểu biến socket và mục đầu ra của hoạt động get phải tương thích. Khoảng thời gian và thời gian hết hiệu lực đối với kiểm soát vòng phải được xác định đối với mỗi cơ chế ánh xạ.
  6. 6.4.3 Hoạt động set (thiết lập) Trừ khi phần phụ thuộc ghi của biến socket luôn false (nghĩa là biến chỉ ở dạng đọc), mô tả ánh xạ phải xác định hoạt động set của dịch vụ web với mục đầu vào đơn lẻ. Kiểu biến socket và mục đầu vào của hoạt động set phải tương thích. Tại thời gian chờ, hoạt động set cung cấp phương thức chỉnh sửa trạng thái dịch vụ web. Mục đầu vào phải phản ánh giá trị mới được yêu cầu đối với biến. Mục đầu ra phải mang sang giá trị thực của biến sau khi hoạt động kết thúc (nghĩa là giá trị được gán mới nếu hoạt động thành công, hoặc giá trị cũ nếu hoạt động thất bại). 6.4.4 Hoạt động nhận tài nguyên Mô tả ánh xạ đối với biến socket có thể xác định hoạt động nhận tài nguyên, nếu dịch vụ web muốn cung cấp tài nguyên nguyên tử động đối với biến socket. Nếu hiện diện, hoạt động nhận tài nguyên phải không có mục đầu vào và một mục đầu ra có thẻ , chuyển tập (có thể trống) mô tả tài nguyên nguyên tử động, mỗi tập được biểu diễn bằng một thẻ có các thẻ con sau: - (of type xs:string) hoặc (của kiểu xs:anyURI) - (tùy chọn) - với mọi giá trị chuỗi sau đây: “Collection”, “Dataset”, “Event”, “Image”, “Interactive Resource”, “Moving Image”, “Physical Object”, “Service”, “Software”, “Sound”, “Still Image”, “Text” - (tùy chọn) - kiểu MIME hợp lệ - (tùy chọn) - of type xs:string - (optional) - với mọi URI sau đây: "http://openurc.org/ns/res#up". "http://openurc.org/ns/res#down" - - với mọi URI sau đây: "http://openurc.org/ns/res#label", "http://openurc.org/ns/res#help", "http://openurc.org/ns/res#accesskey", "http://openurc.org/ns/res#keyword", "http://openurc.org/ns/res#location" - (optional) - of type xs:language Các thẻ con này tương ứng với các đặc tả có tên là của mô tả tài nguyên nguyên tử trong tệp tài nguyên (xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5)). Tuy nhiên, do sự giới hạn thẻ chỉ bao gồm nội dung ngữ cảnh và không bao gồm bất kỳ thẻ con (như , hoặc ). VÍ DỤ biến socket “deviceStatus” được socket với các tài nguyên nguyên tử động sau: (1) nhãn ngữ cảnh đối với giá trị trạng thái hiện tại, và (2) biểu tượng đối với giá trị trạng thái hiện tại. Giá trị trong hiện tại của biến “status” là “2” (nghĩa là trạng thái chờ, tuy nhiên không biết được trước thời gian hoạt động). Mục đầu ra của hoạt động nhận tài nguyên khi đó sẽ giả định mảnh XML sau, miễn là vùng tên mặc định là WSDL-URC "http://openurc.org/ns/wsdl-urc") và tiếp đầu ngữ khoảng trống trên "dc" được ánh xạ tới "http://purl.org/dc/elements/1.1/":
  7. CHÚ THÍCH Bằng cách gọi hoạt động nhận tài nguyên, khách có thể tìm kiếm tài nguyên động mới (nhãn, ngữ cảnh trợ giúp, khóa tiếp cận, hoặc vị trí) đối với biến socket hoặc đối với bát kỳ giá trị nào của nó. Chú ý rằng cơ chế đơn giản này bị cấm khi nó không cho phép tìm kiếm tài nguyên động đối với các kiểu và giá trị kiểu khác với các phần tử socket và giá trị của chúng. Đồng thời, nó không cho phép xây dựng nhãn ngữ cảnh, hoặc giá trị i tích hợp của thẻ socket. 6.5 Ánh xạ lệnh socket 6.5.2 Khái quát Lệnh socket phải được ánh xạ vào hoạt động dịch vụ web sau: - Hoạt động lệnh, - Hoạt động get trạng thái (chỉ đối với các lệnh có kiểu khác với ‘uis:voidCommand’), và - Hoạt động nhận tài nguyên (tùy chọn). 6.5.3 Hoạt động lệnh Mô tả ánh xạ đối với lệnh phải xác định hoạt động lệnh đơn lẻ của dịch vụ web. Tại thời gian chạy, hoạt động lệnh được thực hiện khi lệnh được kích hoạt. 6.5.4 Hoạt động nhận lệnh Mô tả ánh xạ đối với lệnh có thể xác định hoạt động nhận lệnh đơn lẻ của dịch vụ web, nếu lệnh được thực hiện đồng bộ, nghĩa là nếu lệnh có kiểu khác với uis:voidCommand. Tại thời gian chạy, URC có thể gọi hoạt động nhận lệnh để nhận thông tin về trạng thái lệnh. Giá trị trạng thái có thể là “initial”, “rejected”, “inProgress”, “done”, “succeeded”, và “failed” (xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2)). 6.5.5 Hoạt động nhận tài nguyên Mô tả ánh xạ đối với lệnh có thể xác định hoạt động nhận tài nguyên, nếu dịch vụ web muốn cung cấp tài nguyên nguyên tử động đối với lệnh socket. Nếu hiện diện, hoạt động nhận tài nguyên phải có cùng mục đầu vào và đầu ra như đối với hoạt động nhận tài nguyên đối với biến socket (xem 6.4.4). 6.6 Ánh xạ thông báo socket 6.6.2 Khái quát Thông báo socket phải được ánh xạ tới hoạt động dịch vụ web sau: - Hoạt động kiểm tra, - Hoạt động gia hạn thời gian chờ (tùy chọn), - Hoạt động ghi nhận (chỉ đối với các thông báo của kiểu khác với “show”), và - Hoạt động nhận tài nguyên (tùy chọn). 6.6.3 Hoạt động kiểm tra Mô tả ánh xạ đối với thông báo socket phải xác định hoạt động kiểm tra. Tại thời gian chạy, hoạt động kiểm tra thường xuyên được gọi (“polled”) để thu nạp trạng thái thông báo. 6.6.4 Hoạt động gia hạn thời gian chờ Mô tả ánh xạ đối với thông báo socket phải xác định hoạt động gia hạn thời gian chờ nếu thông báo có thuộc tính ‘timeout’ (xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2)). Nếu không, nó có thể xác định hoạt động gia hạn thời gian. Tại thời gian chạy, hoạt động gia hạn thời gian chờ có thể được khách gọi yêu cầu gia hạn thời gian chờ thông báo. 6.6.5 Hoạt động ghi nhận Mô tả ánh xạ đối với thông báo socket phải xác định hoạt động ghi nhận của dịch vụ web, nếu thông báo có kiểu khác với “show”. Dựa trên sự ghi nhận người sử dụng, hoạt động ghi nhận được gọi. 6.6.6 Hoạt động nhận tài nguyên Mô tả ánh xạ đối với thông báo socket có thể xác định hoạt động nhận tài nguyên, nếu dịch vụ web muốn cung cấp tài nguyên nguyên tử động đối với thông báo socket. Nếu hiện diện, hoạt động nhận tài nguyên phải có cùng mục đầu vào và đầu ra như đối với hoạt động nhận tài nguyên dành cho biến socket (xem 6.4.4).
  8. 6.7 Ánh xạ xác định kiểu socket bên trong với xác định kiểu của dịch vụ web Xác định kiểu socket trong phải được ánh xạ tới xác định kiểu trong mô tả giao diện của dịch vụ web. CHÚ THÍCH 1 xác định kiểu socket trong được biểu thị bằng thẻ hoặc trong phần của mô tả socket (xem TCVN 11523 (ISO/IEC 24752-2)). CHÚ THÍCH 2 trong tài liệu WSDL (cả WSDL1 và WSDL2), xác định kiểu được biểu thị bằng thẻ hoặc được chứa trong thẻ trong phần . 7 Mô tả đích nhúng và mô tả socket trong tài liệu WSDL. 7.1 Khái quát Phần này xác định cú pháp và quy ước đối với việc cung cấp mô tả ánh xạ (xem 6) trong tài liệu WSDL, cung cấp mô tả đích ngầm định và mô tả socket ngầm định. Phương pháp tiếp cận này có thể áp dụng đối với tài liệu WSDL1 và WSDL2, và được dựa trên quy tắc ánh xạ chung (như được tóm tắt trong 6), đặt tên các quy ước và đánh dấu bổ sung trong thẻ trong tệp WSDL CHÚ THÍCH 1 trong một số trường hợp, cú pháp khác giữa WSDL1 và WSDL2. Trong các trường hợp này, cả hai phiên bản được xác định. CHÚ THÍCH 2 khi sử dụng phương pháp tiếp cận nhúng, cấu trúc của đích và socket của nó được công bố công khai với tài liệu WSDL. Điều này có nghĩa là không thể thực hiện được tính có sẵn của mô tả socket phụ thuộc vào việc mở một phần của người sử dụng (có nhãn quyển thích hợp) 7.2 Giới hạn về vùng tên đích của phần lược đồ bên trong Tài liệu WSDL phải xác định kiểu trong vùng tên tương tự như vùng tên đích của tài liệu WSDL, trừ khi các kiểu được nhập từ vùng tên ngoài qua lệnh VÍ DỤ vùng tên đích của phần xác định kiểu giống như vùng tên đích của tài liệu tổng thể WSDL (WSDL1). Dạng mẫu WSDL2. Elip (“...”) biểu thị sự bỏ qua. 7.3 Giới hạn về định danh trong mô tả socket và đích Giá trị của các thuộc tính ‘id’ trên thẻ XML trong mô tả đích hoặc mô tả socket mà được ánh xạ một cách ngầm định với tài liệu WSDL1 hoặc WSDL2 phải được giới hạn như sau: - Không được bắt đầu với ký tự gạch dưới (‘_’). - Không được chứa ký tự dấu chấm (‘.’). - Không chứa ký tự gạch nối (‘-’) CHÚ THÍCH tên phần từ bắt đầu với gạch dưới được giữ để sử dụng nội bộ (ví dụ trường timeToComplete đối với lệnh về thời gian). Dấu chấm không được phép do chúng được sử dụng trong thuộc tính ‘name’ trong tài liệu WSDL làm dấu phân cách giữa thông báo và các lệnh và biến được chứa của chúng. 7.4 Giá trị thuộc tính ‘name’ Tài liệu WSDL chứa thuộc tính ‘name’ trên các thẻ khác nhau nhằm xác định mô tả đích ngầm định và mô tả socket giao diện người sử dụng ngầm định, và các thành phần của chúng (xem các phần tiếp theo) Giá trị của các thuộc tính ‘name’ này phải là đơn nhất trong tài liệu WSDL, qua tất cả các kiểu thẻ. CHÚ THÍCH điều này chặt chẽ hơn so với WSDL yêu cầu tính đơn nhất của giá trị thuộc tính 'name’ trong cùng kiểu thẻ.
  9. 7.5 Mô tả đích ngầm định 7.5.1 Khái quát Đích phải trình bày mô tả đích ngầm định, nhúng trong tài liệu WSDL của nó, như được mô tả trong các phần sau. Tham chiếu TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752-4) đối với ngữ nghĩa của các mục thông tin của mô tả đích. 7.5.2 Tên đích Định danh thống nhất toàn cục của đích (thuộc tính ‘name’, xem TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752-4)), phải được xác định là giá trị của thuộc tính ‘targetNamespace’ của thẻ gốc WSDL ( trong WSDL1, trong WSDL2). Giá trị của nó phải là URI. VÍ DỤ 1 trong WSDL1, tên đích được xác định qua thuộc tính 'targetNamespace' của thẻ . Elip (“...”) biểu thị sự bỏ qua trong mã. VÍ DỤ 2 trong WSDL2, tên đích được xác định qua thuộc tính ‘targetNamespace’ của thẻ . Elip (“...”) biểu thị sự bỏ qua trong mã. 7.5.3 Thẻ Thẻ có thể xuất hiện như thẻ con của thẻ bên dưới thẻ gốc ( trong WSDL1, trong WSDL2). Nếu hiện diện, nó phải có giá trị Boolean (nghĩa là hoặc “true” hoặc “false”). Giá trị mặc định là “false”. Điều này tương ứng với thuộc tính ‘ẩn’ trên thẻ trong mô tả đích (xem TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752-4)). VÍ DỤ trong ví dụ này, đích được xác định là ẩn. Lưu ý rằng việc đánh dấu này là cho WSDL1 và WSDL2. 7.5.4 Thẻ Một hoặc nhiều thẻ phải xuất hiện như thẻ con của thẻ dưới thẻ gốc ( trong WSDL1, trong WSDL2). Mỗi thẻ phải có URI là lượng thẻ, xác định tiêu chuẩn được thiết lập mà theo đó dịch vụ web tương ứng. Giá trị “http://openurc.org/ns/wsdl-urc/isoiec24752-6-2013” biểu thị rằng dịch vụ web tuân theo tiêu chuẩn này. VÍ DỤ trong ví dụ này, mô tả dịch vụ web được xác định là phù hợp với tiêu chuẩn này. Lưu ý rằng việc đánh dấu này dành cho WSDL1 và WSDL2. CHÚ THÍCH 1 khách của dịch vụ web có thể phân tích mô tả dịch vụ web và tìm kiếm sự xuất hiện của để tìm ra liệu dịch vụ web có mô tả đích một cách ngầm định hay không. 7.5.5 Thẻ Thẻ có thể xuất hiện như thẻ con của thẻ dưới thẻ gốc ( trong WSDL1, trong WSDL2). Nếu xuất hiện, nội dung của nó phải là kiểu xs:date hoặc xs:dateTime. Thẻ biểu thị rằng mô tả đích ngầm định đã được sửa đổi từ bản gốc trong khi vẫn tham chiếu cùng đích.
  10. VÍ DỤ Trong ví dụ này, mô tả đích ngầm định được đánh dấu là phiên bản từ ngày 21 tháng 10 năm 2010. Việc đánh dấu này được thực hiện cho WSDL1 và WSDL2. CHÚ THÍCH phù hợp với điều khoản siêu dữ liệu Dublin Core Core đã được sửa đổi, http://purl.org/dc/terms/modified. 7.5.6 Các đặc tính của đích khác từ DCMI Bất kỳ thẻ và bộ lọc thẻ nào từ tập các thuật ngữ siêu dữ liệu khởi đầu siêu dữ liệu Dublin Core (DCMI) có thể được sử dụng để mô tả đích, nếu phù hợp (như đã xác định trong ISO 15836). Mỗi thẻ có thể xuất hiện nhiều lần là thẻ con của thẻ dưới thẻ gốc ( trong WSDL1, trong WSDL2). Cụ thể, các thuật ngữ DCMI sau có thể được áp dụng đối với đích (trình bày thông qua dịch vụ web) - xác định mã sản phẩm (hoặc mã thực thể) của đích - xác định nhà sản xuất đích - xác định nhà cung cấp đích - xác định nhà đồng sản xuất đích Thuộc tính ‘xsi:type’ được sử dụng để xác định lược đồ mã hóa, nếu phù hợp VÍ DỤ định danh cụ thể công ty được cung cấp cho đích, dựa trên lược đồ mã hóa 'myComp:companyCode’. 7.5.7 Thẻ 7.5.7.1 Khái quát Bất kỳ thẻ nào có thể xuất hiện như thẻ con của thẻ dưới thẻ gốc ( trong WSDL1, trong WSDL2), mỗi thẻ đưa ra tham chiếu đến tệp tài nguyên do nhà cung cấp đích cung cấp và có sẵn trong mạng cục bộ. CHÚ THÍCH 1 tệp tài nguyên là tập các tài nguyên nguyên tử, như đã xác định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). Tệp tài nguyên được tham chiếu theo phương thức này có thể bao gồm các tài nguyên nguyên tử đối với một hoặc nhiều socket đích, cũng như đối với chính đích (ví dụ nhãn đích). VÍ DỤ trong ví dụ này, tệp tài nguyên có câu lệnh và nhãn biểu tượng đối với ngữ cảnh tiếng Anh được tham chiếu. Tệp tài nguyên này chứa câu lệnh và nhãn biểu tượng đối với chính đích, bộ định vị, socket với name="socket", và đối với tệp tạo nhóm từ ví dụ 7.5.9.1. Chú ý rằng đánh dấu này dành cho WSDL1 và WSDL2.
  11. CHÚ THÍCH 2 thẻ đưa ra khả năng nhà sản xuất đích cung cấp tệp tài nguyên “default” trong mạng cục bộ. Các tệp tài nguyên khác - có khả năng phù hợp với ngữ cảnh sử dụng riêng biệt - có thể được tìm kiếm từ máy chủ tài nguyên (xem 7.5.1.1) do nhà sản xuất đích hoặc bên thứ ba cung cấp. 7.5.7.2 Thuộc tính ‘about’ Thẻ (xem 7.5.8.1) có thể có thuộc tính 'about' của vùng tên ‘wsdl-urc’, xác định định danh rõ ràng của tệp tài nguyên. Đây phải là định danh thống nhất toàn cục dưới dạng định danh tài nguyên đồng nhất (URI, như đã xác định trong IETF RFC 3986) mà không có định danh đoạn nào được gắn vào. URI này có thể hoặc không thể giải quyết được. CHÚ THÍCH 1 thuộc tính ‘about’ tương ứng với thuộc tính ‘rdf:about’ trên thẻ trong tệp tài nguyên (xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5)), mặc dù vùng tên khác nhau. CHÚ THÍCH 2 URI do thuộc tính ‘about’ cung cấp có thể hoặc không thể giải quyết được. Trong bất kỳ trường hợp nào, sử dụng URI do cung cấp (xem 7.5.8.6) để tìm kiếm tệp tài nguyên.
  12. CHÚ THÍCH 3 định danh là giá trị của thuộc tính ‘about’ phù hợp với định danh siêu dữ liệu Dublin Core, http://purl.org/dc/elements/1.1/identifier. 7.5.7.3 Thẻ Thẻ (xem 7.5.8.1) phải có một hoặc nhiều thẻ con , mỗi thẻ xác định tham chiếu đến tiêu chuẩn được thiết lập theo đó tệp tài nguyên và nội dung của nó (mô tả tài nguyên nguyên tử) phù hợp. Giá trị của mỗi thẻ phải là URI (như đã xác định trong IETF RFC 3986), và phải được cung cấp như nội dung thẻ. VÍ DỤ mã hóa sau xác định tệp tài nguyên phù hợp với TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5), năm 2013: http: //openurc.org/ns/res/isoiec24752-5-2013 CHÚ THÍCH 1 thẻ tương ứng với phần từ là thẻ con của trong tệp tài nguyên (xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5)). CHÚ THÍCH 2 giá trị của thẻ có thể được sử dụng khi thử sự phù hợp của tệp tài nguyên. 7.5.7.4 Các đặc tính tệp tài nguyên khác từ DCMI Thẻ (xem 7.5.8.1) có thể có bất kỳ số thẻ và bộ bộ lọc thẻ từ thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core (xem ISO 15836) như thẻ con, nếu phù hợp, để mô tả tệp tài nguyên. Mỗi một thẻ có thể xuất hiện nhiều lần. Cụ thể, thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core sau có thể xuất hiện: - - - - - (with optional ‘xml:lang’ attribute) 7.5.7.5 Thẻ Thẻ (xem 7.5.8.1) có thể có thẻ con . Nếu hiện diện, thẻ có thể có bất kỳ số thẻ con nào, cung cấp các gợi ý đối với dữ liệu bao gồm trong tệp tài nguyên. Sự xuất hiện của mỗi thẻ scent này biểu thị rằng giá trị scent này áp dụng với ít nhất một tài nguyên nguyên tử trong tệp tài nguyên. Các thẻ scent tương tự có thể xuất hiện nhiều lần, nhưng có giá trị khác nhau. Thẻ scent có thể áp dụng được là thẻ con của thẻ dưới trong tệp tài nguyên, có giá trị thích hợp được đưa ra là nội dung thẻ (xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5)). Tuy nhiên, thẻ con của vùng tên “http://openurc.org/ns/res#” được nhập vào vùng tên “http://openurc.org/ns/wsdl-urc”. Thẻ con của vùng tên khác giữ vùng tên gốc của chúng. CHÚ THÍCH nhập trong vùng tên "http://openurc.org/ns/wsdl-urc" cần thiết đối với kiểm tra cú pháp tự động với xác định lược đồ XML. Vùng tên "http://openurc.org/ns/res#" được xác định trong thuật ngữ lược đồ RDF và không thích hợp đối với nhập trong tệp XSD thông thường. Thẻ scent có thể áp dụng được bao gồm: - - - - - - Các thẻ scent của tệp tài nguyên khác từ DCMI 7.5.7.6 Thẻ
  13. Thẻ (xem 7.5.8.1) phải có thẻ con . Thẻ xác định URI (như đã xác định trong IETF RFC 3986), được đưa ra là nội dung thẻ, có thể được sử dụng để tìm kiếm bản sao của tệp tài nguyên tham chiếu mà theo đó được thực hiện sẵn đối với một thực thể trong môi trường mạng cục bộ. CHÚ THÍCH tệp tài nguyên tham chiếu có thể được lưu giữ trong mạng cục bộ, hoặc trên internet. Tuy nhiên, nếu được lưu giữ trên internet, nó phải được công khai qua URI xác định URI có thể liên quan, trong trường hợp này nó được dựa trên URI của tài liệu WSDL bao hàm. 7.5.8 Thẻ 7.5.8.1 Khái quát Bất kỳ số thẻ nào có thể xuất hiện như thẻ con của thẻ dưới thẻ gốc ( trong WSDL1, trong WSDL2), mỗi thẻ đưa ra một tham chiếu đến tệp tạo nhóm do nhà sản xuất đích cung cấp và có sẵn trong mạng cục bộ. CHÚ THÍCH 1 tệp tạo nhóm là tập của các tài nguyên tạo nhóm, như đã xác định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). Tệp tạo nhóm được tham chiếu theo phương thức này có thể bao gồm các nhóm đối với một hoặc nhiều socket đích. VÍ DỤ tham chiếu đến tệp tạo nhóm mà lớp này cung cấp tạo nhóm đối với socket đích name= “socket”. Tệp tạo nhóm này không có ngôn ngữ cụ thể. Elip (“...”) biểu thị sự bỏ qua. CHÚ THÍCH 2 thẻ đưa ra khả năng nhà sản xuất đích cung cấp tệp tạo nhóm "default" trong mạng cục bộ. Các tệp tạo nhóm khác mà có khả năng thích hợp hơn đối với ngữ cảnh sử dụng cụ thể, có thể được tìm kiếm từ máy tài nguyên chủ (xem 7.5.1.1) do nhà sản xuất mục hoặc bên thứ ba cung cấp. 7.5.8.2 Thuộc tính 'about' Thẻ (xem 7.5.9.1) phải có thuộc tính ‘about’ của vùng tên ‘wsdl-urc’, xác định định danh rõ ràng của tệp tạo nhóm. Phải là định danh thống nhất toàn cục dưới dạng định danh tài nguyên đồng nhất (URI), như đã xác định trong IETF RFC 3986, không có định danh mảnh gắn vào. CHÚ THÍCH 1 thuộc tính ‘about’ tương ứng với thuộc tính 'rdf:about trên thẻ trong tệp tạo nhóm (xem TCVN (ISO/IEC 24752-5)), mặc dù vùng tên khác nhau.
  14. CHÚ THÍCH 2 URI được cung cấp bởi thuộc tính ‘about’ có thể hoặc có thể không giải quyết được. Trong bất kỳ trường hợp nào, sử dụng URI được cung cấp bởi (xem 7.5.9.6) để tìm kiếm tệp tạo nhóm. CHÚ THÍCH 3 định danh là giá trị của thuộc tính ‘about’ phù hợp với định danh siêu dữ liệu Dublin Core, http://purl.org/dc/elements/1.l/identifier. 7.5.8.3 Thẻ Thẻ (xem 7.5.9.1) phải có một hoặc nhiều thẻ con , mỗi thẻ xác định một tham chiếu đến một tiêu chuẩn được thiết lập mà theo đó tệp tạo nhóm và nội dung của nó (tạo nhóm) phù hợp. Giá trị của mỗi thẻ phải là URI (như đã xác định trong IETF RFC 3986), và phải được cung cấp như nội dung thẻ. VÍ DỤ mã hóa sau xác định rằng tài nguyên tạo nhóm phù hợp với ISO/IEC 24752-5, năm 2013: http://openurc.org/ns/res/isoiec24752-5-2013 CHÚ THÍCH 1 thẻ tương ứng với thẻ là thẻ con của trong tệp tạo nhóm (xem ISO/1EC 24752-5). CHÚ THÍCH 2 giá trị của thẻ có thể được sử dụng khi thử tính phù hợp của tệp tạo nhóm CHÚ THÍCH 3 phù hợp với bộ lọc thẻ siêu dữ liệu Dublin Core conformsTo, http://purl.org/dc/terms/conformsTo, là bộ lọc thẻ gốc Dublin http://purl.org/dc/elements/1.1/relation. 7.5.8.4 Các đặc tính tệp tạo nhóm khác từ DCMI Thẻ (xem 7.5.9.1) có thể có bất kỳ số thẻ và bộ lọc thẻ nào từ thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core (xem ISO 15836) là thẻ con, nếu phù hợp, để mô tả tệp tài nguyên. Mỗi một thẻ có thể xuất hiện nhiều lần. Cụ thể, thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core sau có thể xuất hiện: - - - - - (với thuộc tính tùy chọn ‘xml:lang’) 7.5.8.5 Thẻ Thẻ (xem 7.5.9.1) có thể có thẻ con . Nếu hiện diện, thẻ có thể có bất kỳ số thẻ con nào, cung cấp các gợi ý đối với dữ liệu bao gồm trong tệp tài nguyên. Sự xuất hiện của mỗi thẻ scent này biểu thị rằng giá trị scent này áp dụng với ít nhất một tạo nhóm trong tệp tạo nhóm. Các thẻ scent tương tự có thể xuất hiện nhiều lần, nhưng có giá trị khác nhau. Thẻ scent có thể áp dụng được là thẻ con của thẻ dưới trong tệp tạo nhóm, có giá trị thích hợp được đưa ra là nội dung thẻ (xem TCVN 11523 -5 (ISO/IEC 24752-5)). Tuy nhiên, thẻ con của vùng tên “http://openurc.org/ns/res#” được nhập vào vùng tên “http://openurc.org/ns/wsdl-urc”. Thẻ con của vùng tên khác giữ vùng tên gốc của chúng. CHÚ THÍCH nhập trong vùng tên "http://openurc.org/ns/wsdl-urc" cần thiết đối với kiểm tra cú pháp tự động với xác định lược đồ XML. Vùng tên "http://openurc.org/ns/res#" được xác định trong thuật ngữ lược đồ RDF và không thích hợp đối với nhập trong tệp XSD thông thường. Thẻ scent có thể áp dụng bao gồm: - - - Tệp tạo nhóm khác từ DCMI 7.5.8.5 Thẻ
  15. Thẻ phải có thẻ con . Thẻ xác định URI (như đã xác định trong IETF RFC 3986), được đưa ra là nội dung thẻ, có thể được sử dụng để tìm kiếm bản sao của tệp tài nguyên tham chiếu mà theo đó được thực hiện sẵn đối với một thực thể trong môi trường mạng cục bộ. CHÚ THÍCH tệp tạo nhóm tham chiếu có thể được lưu giữ trong mạng cục bộ, hoặc trên internet. Tuy nhiên, nếu được lưu giữ trên internet, nó phải được công khai qua URI xác định. URI có thể liên quan, trong trường hợp này nó được dựa trên URI của tài liệu WSDL bao hàm. 7.5.9 Thẻ 7.5.9.1 Khái quát Bất kỳ số thẻ nào có thể xuất hiện như thẻ con của thẻ dưới thẻ gốc ( trong WSDL1, trong WSDL2), mỗi thẻ đưa ra một tham chiếu đến mô tả thực hiện giao diện người sử dụng (UIID) do nhà sản xuất đích cung cấp và có sẵn trong mạng cục bộ. CHÚ THÍCH 1 UIID là thực thể của vùng rộng các định dạng tệp, một số thực thể có thể riêng biệt. UIID được tham chiếu theo phương thức này có thể áp dụng một hoặc nhiều socket đích VÍ DỤ: đoạn mã này tham chiếu UIID thuộc kiểu MIME “text/html”. CHÚ THÍCH 2 thẻ đưa ra khả năng nhà sản xuất đích cung cấp UIID "default". Các UIID khác - có thể phù hợp hơn với ngữ cảnh sử dụng cụ thể - có thể có sẵn trên máy tài nguyên chủ (xem 7.5.11) do nhà sản xuất đích hoặc bên thứ ba cung cấp. 7.5.9.2 Thuộc tính 'about' Thẻ (xem 7.5.10.1) phải có thuộc tính ‘about’ của vùng tên ‘wsdl-urc’, xác định định danh rõ ràng của UIID tham chiếu. Đây phải là định danh thống nhất toàn cục dưới dạng định danh tài nguyên đồng nhất (URI), như đã xác định trong IETF RFC 3986, không có định danh mảnh nối thêm. CHÚ THÍCH 1 thuộc tính ‘about’ tương ứng với định danh thống nhất toàn cục, như được sử dụng theo UIID CHÚ THÍCH 2 URI do thuộc tính ‘about’ cung cấp có thể hoặc có thể không giải quyết được. Trong bất kỳ trường hợp nào, sử dụng URI do cung cấp (xem 7.5.10.6) để tìm kiếm UIID. CHÚ THÍCH 3 định danh là giá trị của thuộc tính ‘about’ phù hợp với định danh siêu dữ liệu Dublin Core, http://purl.org/dc/elements/1.1/identifier. 7.5.9.3 Thẻ Thẻ (xem 7.5.10.1) có thể có một hoặc nhiều thẻ con , mỗi thẻ xác định một tham chiếu đến một tiêu chuẩn được thiết lập mà theo đó UIID phù hợp. Giá trị của mỗi thẻ phải là URI (như đã xác định trong IETF RFC 3986), và phải được cung cấp như nội dung thẻ. CHÚ THÍCH 1 giá trị của thẻ có thể được sử dụng khi thử gốc đối với sự phù hợp với UIID. 7.5.9.4 Thẻ Thẻ (xem 7.5.10,1) có thể có bất kỳ số thẻ con Thẻ xác định (như nội dung thẻ) mà ngữ cảnh ngôn ngữ UIID có thể được áp dụng. Ngữ cảnh ngôn ngữ phải là ba mã hóa chữ đối với thẻ của XML 1.0. Thẻ trống biểu thị rằng UIID không phải là ngôn ngữ xác định. VÍ DỤ en CHÚ THÍCH UIID điển hình sẽ được xác định trong phương thức ngôn ngữ độc lập. Đối với các UIID
  16. này, thẻ trống được khuyến nghị. 7.5.9.5 Các đặc tính UIID khác từ DCMI Thẻ (xem 7.5.10.1) có thể có bất kỳ số thẻ và bộ lọc thẻ từ thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core (xem ISO 15836) là thẻ con, nếu thích hợp. Mỗi một thẻ có thể xuất hiện nhiều lần. Cụ thể, thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core có thể xuất hiện: - - - - - (with optional ‘xml:lang’ attribute) - - 7.5.9.6 Thẻ Thẻ (xem 7.5.10.1) phải có thẻ con . Thẻ xác định URI (như đã xác định trong IETF RFC 3986), được đưa ra là nội dung thẻ, có thể được sử dụng để tìm kiếm bản sao của UIID tham chiếu trong môi trường mạng cục bộ. URI có thể liên quan, trong trường hợp này nó được dựa trên URI của tài liệu WSDL bao hàm. 7.5.10 Thẻ 7.5.10.1 Khái quát Bất kỳ số thẻ nào đều có thể xuất hiện như thẻ con của dưới thẻ gốc ( trong WSDL1, trong WSDL2), mỗi thẻ đưa ra tham chiếu đối với dịch vụ tài nguyên có thể được truy vấn đối với bất kỳ kiểu tài nguyên, bao gồm: - Tài nguyên nguyên tử như nhãn, cú pháp trợ giúp, từ khóa nhận dạng và khóa tiếp cận (như đã xác định theo TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5) - Tài nguyên tạo nhóm (như đã xác định theo TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5), và - UIID (dạng thức không được xác định theo tiêu chuẩn này). Dịch vụ tài nguyên có thể cung cấp tài nguyên từ nhà sản xuất đích và bất kỳ bên thứ ba nào, so với tài nguyên (mặc định) do đích cung cấp trong môi trường mạng cục bộ. VÍ DỤ Phần mô tả dưới đây là ví dụ về mô tả dịch vụ tài nguyên. Dịch vụ tài nguyên phù hợp với đặc tả của giao diện OpenURC’s Resource Server HTTP 1.0 ngày 29-4-2009 (như đã xác định tại http://openurc.org/TR/res-serv-http1.0-20090429/), và mô tả giao diện của nó tại http://res.openurc.org. 7.5.10.2 Thuộc tính ‘about’ Thẻ (xem 7.5.11.1) phải có thuộc tính ‘about’ của vùng tên ‘wsdl-urc’, xác định định danh rõ ràng của dịch vụ tài nguyên. Đây phải là định danh thống nhất toàn cục dưới dạng định danh tài nguyên đồng nhất (URI), như đã xác định trong IETF RFC 3986. URI này phải giải quyết được tổng thể và phải đưa ra tệp mô tả đối với dịch vụ tài nguyên. Dạng mẫu tệp mô tả ngoài đối với dịch vụ tài nguyên không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. Nếu hiện diện, dạng mẫu mô tả giao diện như đã xác định theo các tiêu chuẩn khác, có thể được áp dụng. Nếu được tiêu chuẩn hóa, thẻ có chứa và/hoặc gia hạn tệp của tệp mô tả dịch
  17. vụ tài nguyên có thể cảm sinh dạng mẫu. CHÚ THÍCH định danh là giá trị của thuộc tính ‘about’ phù hợp với định danh siêu dữ liệu Dublin Core, http://purl.org/dc/elements/1.1/identifier. 7.5.10.3 Thẻ Thẻ (xem 7.5.11.1) có thể có thẻ con , xác định tham chiếu (như URI, như đã xác định trong IETF RFC 3986) với một tiêu chuẩn thiết lập mà theo đó dịch vụ tài nguyên phù hợp. URI phải được xác định là nội dung thẻ. CHÚ THÍCH phù hợp với bộ lọc thẻ siêu dữ liệu Dublin Core conformsTo, http://purl.org/dc/terms/conformsTo, là lọc của thẻ gốc Dublin http://purl.org/dc/elements/1.1/relation. 7.5.10.4 Các đặc tính máy chủ tài nguyên chủ khác từ DCMI Thẻ (xem 7.5.11.1) có thể có bất kỳ số thẻ và bộ lọc thẻ nào từ thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core (xem TCVN 7980 (ISO 15836)) là thẻ con, nếu phù hợp, để mô tả máy chủ tài nguyên và nội dung của nó. Mỗi một thẻ có thể xuất hiện nhiều lần. Cụ thể, thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core sau có thể xuất hiện: - - - (with optional ‘xml:lang’ attribute) - 7.5.11 Phân khu “target” 7.5.11.1 Khái quát Dịch vụ web phải cung cấp phân khu chuyên dụng “_target” đối với việc cung cấp thẻ xác định thực thể đích, và bộ định vị, nếu hiện diện. Tất cả bộ định vị của đích phải xuất hiện như hoạt động trong phân khu “_target” của dịch vụ web. Trong WSDL1, phân khu “_target” phải xuất hiện như thẻ là thẻ con của thẻ gốc . Phải có thuộc tính ‘name’ có giá trị “_target”. VÍ DỤ 1 phân khu _target trong WSDL1, có hoạt động bắt buộc “getTargetInstanceld” và hoạt động định vị “beep”. Elip (“…”) biểu thị sự bỏ qua.
  18. Trong WSDL2, phân khu “target” phải xuất hiện như thẻ là thẻ con của thẻ gốc . Phải có thuộc tính ‘name’ có giá trị “target”. VÍ DỤ 2 phân khu _target trong WSDL2, có hoạt động bắt buộc “getTargetInstanceld” và hoạt động định vị “beep”. Các hình Elip (“...”) biểu thị sự bỏ qua.
  19. 7.5.11.2 Hoạt động 'getTargetInstanceld' Hoạt động ‘getTargetInstanceld’ phải có các mục đầu vào và đầu ra sau: - Không có mục đầu vào. - Có chính xác một mục đầu ra của thẻ , phản ánh định danh thực thể của đích (xem TCVN 11523-1 (ISO/IEC 24752-1), phần “Target instance identifier”). CHÚ THÍCH xem 7.5.11.1 đối với mã hóa mẫu WSDL1 và WSDL2 đối với hoạt động ‘getTargetInstanceld’. 7.5.11.3 Chức năng định vị 7.5.11.3.1 Khái quát Chức năng định vị phải xuất hiện như hoạt động (với bất kỳ tên gì) trong phân khu “_target” Hoạt động định vị phải được người sử dụng gọi mà không đăng ý hoặc đăng nhập trước. Hoạt động định vị phải không có mục đầu vào và đầu ra CHÚ THÍCH trong WSDL1, có nghĩa là hoạt động định vị phải có thông điệp trống, và không có thẻ . Trong WSDL2, có nghĩa là hoạt động định vị phải có thông điệp và , mỗi thông điệp có thẻ ="#none". 7.5.11.3.2 Kiểu định vị Hoạt động định vị phải có thẻ là thẻ con của thẻ . Nội dung của nó phải là giá trị bất kỳ của các giá trị sau. “audio”: Định vị nghe được, nghĩa là đích phát ra một tín hiệu nghe được (ví dụ như tiếng bíp hoặc tiếng chuông) khi người sử dụng gọi. “visual”: định vị nhìn được, nghĩa là đích phát ra một tín hiệu nhìn được (ví dụ như ánh sáng lóe lên) khi người sử dụng gọi. “other”: khác có ý nghĩa đối với việc định vị một đích, ví dụ xung IR. 7.6 Mô tả socket ngầm định 7.6.1 Khái quát Đích phải trình bày một hoặc nhiều mô tả socket ấn, được nhúng trong tài liệu WSDL, như được mô tả trong các tiểu mục sau. Tham chiếu TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2) về ngữ nghĩa học của mục thông tin về mô tả socket. Mô tả socket ngầm định phải được xác định là phân khu dịch vụ web. Trong các phần sau, phân khu dịch vụ web như vậy cũng được tham chiếu là “socket”. Trong tài liệu WSDL1, socket được mô tả bằng thẻ (dưới thẻ gốc ), thuộc tính ‘name’ của nó và thẻ con () của nó. Trong tài liệu WSDL2, socket được mô tả bằng thẻ (dưới thẻ gốc ), thuộc tính
  20. ‘name’ của nó, và thẻ con () của nó. VÍ DỤ 1 mô tả socket ngầm định trong WSDL1. VÍ DỤ 2 mô tả socket ngầm định trong WSDL2. Phân khu dịch vụ web biểu diễn cho socket không bao gồm các hoạt động khác ngoài các hoạt động được xác định trong mục này. 7.6.2 Socket yêu cầu phiên với socket không yêu cầu phiên Socket biểu diễn bởi phân khu dịch vụ web có thể là yêu cầu phiên hoặc không yêu cầu phiên Nếu phân khu dịch vụ web biểu diễn socket yêu cầu phiên: - Nó phải xác định lỗi phiên (xem 7.6.14): - Nó phải bao gồm các hoạt động sau: open-session-request (xem 7.6.15), close-session-request (xem 7.6.16), suspend-session-request (xem 7.6.17), resume-session-request (xem 7.6.18), get-session- status (xem 7.6.19): - Tất cả các hoạt động của socket, ngoại trừ hoạt động open-session-request. Phải có “sessionId” là mục đầu vào đầu tiên, và - Tất cả các hoạt động của socket, ngoại trừ hoạt động 'open-session-request’ và 'get-session-status', phải tham chiếu lỗi phiên. Nếu phân khu dịch vụ web biểu diễn socket không yêu cầu phiên: - Socket không xác định lỗi phiên (xem 7.6.14): - Socket không chứa các hoạt động sau: open-session-request (xem 7.6.15), close-session-request (xem 7.6.16), suspend-session-request (xem 7.6.17), resume-session-request (xem 7.6.18), get- session-status (xem 7.6.19); - Các hoạt động của socket không có “sessionId” là mục đầu vào; và - Các hoạt động của socket không tham chiếu lỗi phiên. Trong các phần sau, phân khu dịch vụ web biểu diễn socket yêu cầu phiên được tham chiếu là “session-full socket”, và phân khu dịch vụ web biểu diễn socket không yêu cầu phiên là “session-less socket”. CHÚ THÍCH 1 hầu hết các ví dụ trong tiêu chuẩn này giả định socket không yêu cầu phiên (ví dụ socket bộ ổn nhiệt) đơn giản.
nguon tai.lieu . vn