Xem mẫu

  1. TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11523-1:2016 ISO/IEC 24752-1:2014 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG - BỘ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA PHỔ DỤNG - PHẦN 1: KHUNG TỔNG QUÁT CHUNG Information technology - User interfaces - Universal remote console - Part 1: General framework Lời nói đầu TCVN 11523-1:2016 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 24752-1:2014 TCVN 11523-1:2016 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1/SC 35 Giao diện người sử dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Bộ tiêu chuẩn TCVN 11523 Công nghệ thông tin - Giao diện người sử dụng - Bộ điều kiển từ xa phổ dụng gồm sáu phần: - TCVN 11523-1:2016 (ISO/IEC 24752-1:2014), Phần 1: Khung tổng quát chung - TCVN 11523-2:2016 (ISO/IEC 24752-2:2014), Phần 2: Mô tả socket giao diện người sử dụng - TCVN 11523-3:2016, Phần 3: Khuôn mẫu trình bày - TCVN 11523-4:2016 (ISO/IEC 24752-4:2014), Phần 4: Mô tả đích - TCVN 11523-5:2016 (ISO/IEC 24752-5:2014), Phần 5: Mô tả tài nguyên - TCVN 11523-6:2016 (ISO/IEC 24752-6:2014), Phần 6: Tích hợp dịch vụ web CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG - BỘ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA PHỔ DỤNG - PHẦN 1: KHUNG TỔNG QUÁT CHUNG Information technology - User interfaces - Universal remote console - Part 1: General framework 1 Phạm vi áp dụng Bộ tiêu chuẩn này hỗ trợ việc vận hành các sản phẩm thông tin và điện tử thông qua các giao diện từ xa, thay thế và các tác nhân thông minh. Tiêu chuẩn này xác định khung tổng quát của các thành phần kết hợp với nhau để kích hoạt các giao diện người sử dụng từ xa và điều khiển các thiết bị, dịch vụ điện tử có thể truy cập mạng từ xa thông qua bộ điều khiển từ xa phổ dụng (URC). Tiêu chuẩn này cung cấp cái nhìn tổng quan về khung tổng quát URC và các thành phần của nó. 2 Sự phù hợp 2.1 URC Một URC thích hợp phải tuân theo các yêu cầu về URC được quy định trong Điều 4 và Điều 8. Bảng 1 tóm tắt các yêu cầu về các URC. Bảng 1 - Tóm tắt các yêu cầu về URC Yêu cầu (“một URC phải...”) Xem điều Lấy các tài liệu từ đích, bao gồm việc nhận biết các kiểu MINE 4.2.3 Giải thích mô tả đích sao cho URC có thể định danh một đích và mở 4.2.4 phiên điều khiển với một trong các socket của nó Hỗ trợ dẫn chứng về chức năng định vị của đích 4.2.5 Hỗ trợ một yêu cầu phiên mở cho đích 4.3.2 Hỗ trợ sự kiện phiên đóng URC cho đích 4.3.5 Hỗ trợ sự kiện phiên bị bỏ qua từ đích 4.3.6
  2. Tìm thông tin về trạng thái kết nối từ mạng trực thuộc (TUN) 4.3.7 Đồng bộ hóa các giá trị của các biến socket 4.4.2 Yêu cầu dẫn chứng lệnh socket, bao gồm việc hỗ trợ cho các thông số 4.4.3 cục bộ và các cập nhật trạng thái lệnh Nhận các thông báo, bao gồm việc hỗ trợ sắp xếp các thông báo và các 4.4.4 trạng thái của chúng Đồng bộ hóa các chỉ số thực tế của tập hợp socket và các thẻ socket 4.4.5 Hỗ trợ thuộc tính “timeout” trên các thông báo 44 7 Cung cấp ít nhất một liên kết mạng URC đích (xem điều 7.2 về các yêu 4.5.1 cầu TUN) Hỗ trợ việc nhận và cập nhật tài nguyên nguyên tử động tại thời gian chạy 4.5.2 Cung cấp giao diện người sử dụng cụ thể cho phiên điều khiển với socket 4.7 của đích Cài đặt các chức năng an toàn và quyền riêng tư có sẵn từ các TUN đã cài đặt 8.2 2.2 Đích Một đích thích hợp phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong Điều 5 và Điều 8. Bảng 2 tóm tắt các yêu cầu của đích. Bảng 2 - Tóm tắt các yêu cầu của đích Yêu cầu (“Một đích phải...”) Xem điều Có định danh đối tượng 5.1.2 Cung cấp cơ chế tìm nạp cho các tài liệu do URI khôi phục, bao gồm việc hỗ 5.1.3 trợ các kiểu MINE (xem chú thích bên dưới) Cung cấp chính xác một mô tả đích với các tham chiếu tới tất cả các mô tả 5.1.4 socket, các tệp tài nguyên yêu cầu và tệp tạo nhóm (xem chú thích bên dưới) Cung cấp chức năng định vị 5.1.5 Cung cấp một hoặc nhiều socket giao diện người sử dụng trong đó cung cấp 5.2.2 chung truy cập đến chức năng được cung cấp bởi giao diện người sử dụng cài sẵn của đích Đặt bên trong socket của đích: 5.2.3 - các biến phải bao gồm tất cả dữ liệu động trên trạng thái của socket đích, người sử dụng có thể nhận biết hoặc thao tác, - các lệnh phải bao gồm tất cả các chức năng của đích được người sử dụng gọi ra một cách rõ ràng hoặc ngầm định, và - các thông báo phải bao trùm tất cả các loại bỏ mà đích cần thông báo cho người sử dụng Cung cấp mô tả socket giao diện người sử dụng cho mỗi socket của đích 5.3 (xem chú thích bên dưới) Cung cấp các tài nguyên đích được yêu cầu bằng ít nhất một ngôn ngữ tự 5.4.6 nhiên - một tài nguyên tạo nhóm cho mỗi socket của đích - các tài nguyên nhãn (nguyên bản) Hỗ trợ yêu cầu phiên mở từ một URC 5.5.1
  3. Hỗ trợ yêu cầu phiên tạm ngừng từ một URC 5.5.2 Hỗ trợ yêu cầu phiên tiếp từ một URC 5.5.3 Hỗ trợ sự kiện phiên đóng từ một URC 5.5.4 Gửi sự kiện phiên hủy trong trường hợp hủy phiên 5.5.5 Tìm thông tin trạng thái kết nối từ mạng TUN trực thuộc 5.5.6 Gửi sự kiện chuyển tiếp phiên đến URC trong trường hợp chuyển tiếp phiên 5.5.7 Tạo và duy trì phiên giữa một socket và các URC mà tham gia vào phiên 5.6.1 chung với socket Cho URC biết sự sẵn sàng của các thẻ socket tại thời gian chạy 5.6.3 Đồng bộ hóa các biến socket giữa socket và các URC tham gia vào phiên 5.6.5 chung với socket Hỗ trợ các yêu cầu dẫn lệnh từ URC (bao gồm việc xử lý các thông số cục bộ) 5.6.6 và đồng bộ hóa các trạng thái lệnh Hỗ trợ việc phổ biến các trạng thái thông báo, các biến và lệnh cài sẵn đến 5.6.7 các URC kết nối và chấp nhận các báo nhận thích hợp với các thông báo custom-type Đồng bộ hóa các chỉ số thực tế của các tập hợp và các thẻ socket 5.6.8 Không dựa vào việc URC giải thích các phần phụ thuộc của thẻ socket 5.6.9 Cung cấp các cơ chế liên quan đến thời gian chờ hồi đáp người sử dụng: 5.6.10 - sau khi kéo dài thời gian chờ quay về trạng thái nhiệm vụ người sử dụng đạt tới trước thời gian chờ; - sử dụng thuộc tính “timeout” trên các thông báo để biểu diễn các thời lượng thời gian chờ; - chú ý: các thông báo thời gian chờ ít hơn 10 giây Cung cấp ít nhất một kết nối mạng URC-đích (xem điều 7.2 đối với các yêu 5.7 cầu của TUN) CHÚ THÍCH Là một lựa chọn mục đích cung cấp các tài liệu này (mô tả đích, các mô tả socket, các tài nguyên nguyên tử và tạo nhóm được yêu cầu), chúng có thể được cung cấp riêng rẽ như các tài nguyên bổ sung, nếu đích là sản phẩm cung cấp chức năng truyền thông và chức năng điều khiển cần thiết thông qua nền tảng mạng (mạng URC-đích). 3 Thuật ngữ và định nghĩa Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau đây. 3.1 Tài nguyên khóa truy cập (access key resource) Tài nguyên nguyên tử quy định ký tự đơn có thể được sử dụng kết hợp với cơ chế dành cho URC để di chuyển trọng tâm đến thẻ của giao diện CHÚ THÍCH Khi một khóa truy cập được gắn kết với một lệnh thì việc đưa vào khóa truy cập sẽ kích hoạt lệnh. 3.2 Tài nguyên nguyên tử (atomic resource) Tài nguyên được sử dụng như thực thể nguyên tử trong việc xây dựng giao diện người sử dụng cụ thể VÍ DỤ Tài nguyên nguyên tử bao gồm tài nguyên nhãn, nguồn trợ giúp, tài nguyên khóa truy cập, tài nguyên từ khóa và các mô tả vị trí.
  4. CHÚ THÍCH Tài nguyên nguyên tử có thể là bất cứ dạng nào bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, ảnh động và các video. Xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). 3.3 Mô tả tài nguyên nguyên tử (atomic resource description) Mô tả tài nguyên của tài nguyên nguyên tử CHÚ THÍCH 1 TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5) quy định định dạng cho các mô tả tài nguyên nguyên tử. 3.4 Lệnh (command) Lệnh socket (socket command) Thẻ socket biểu diễn chức năng chính trong đó người sử dụng có thể yêu cầu thực hiện đích không thể đạt được thông qua việc thao tác giá trị của biến đơn VÍ DỤ Hoạt động 'thiết lập lại' hoặc ‘đệ trình’ CHÚ THÍCH Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2) 3.5 Thông số lệnh (command parameter) Thông số lệnh socket (socket command parameter) Giá trị của biến được sử dụng cho việc thực hiện lệnh CHÚ THÍCH Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2) 3.6 Kết nối (connection) Sự kết hợp thiết lập giữa các đơn vị chức năng cho việc truyền dữ liệu [NGUỒN: Từ điển tiêu chuẩn quốc gia Mỹ về công nghệ thông tin (ANSDIT)] 3.7 Ngữ cảnh sử dụng (context of use, use context) Người sử dụng, nhiệm vụ, trang thiết bị (phần cứng, phần mềm và các tài liệu), môi trường vật lý và môi trường xã hội mà sản phẩm được sử dụng [NGUỒN: ISO 9241-11:1998, điều 3.5] 3.8 Pha điều khiển (control phase) Khoảng thời gian một URC và một đích bắt đầu và kết thúc phiên điều khiển giữa URC và socket đích cụ thể 3.9 Phần phụ thuộc (dependency) Biểu thức xác định mối quan hệ giữa đặc tính của biến, lệnh socket hoặc thẻ thông báo và các giá trị của các thẻ socket khác 3.10 Thiết bị (device) Thiết bị vật lý với giao diện người sử dụng có sẵn có thể được điều khiển bằng điện VÍ DỤ các công tắc đèn, bộ ổn nhiệt, các thiết bị trong nhà, trang thiết bị nghe-nhìn, máy bán hàng tự động và các thiết bị điểm bán. 3.11
  5. Thẻ socket thứ nguyên (dimensional socket element) Thẻ thứ nguyên (dimensional element) Tập các giá trị đồng nhất liên quan đến thẻ socket CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.12 Tập socket thứ nguyên (dimensional socket set) Tập socket lặp (repeating socket set) Tập hợp các tập đồng nhất với các chỉ số khác nhau CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.13 Khám phá (discovery) Quá trình mà một URC định vị và kết nối đến các đích trong môi trường của nó 3.14 Pha khám phá (discovery phase) Khoảng thời gian URC duyệt qua môi trường cho các đích có sẵn và định danh các socket của chúng 3.15 Tài nguyên nguyên tử động (dynamic atomic resource) Tài nguyên nguyên tử được cung cấp bởi đích tại thời gian chạy 3.16 Thẻ (element) Đơn vị logic cơ bản của tài liệu XML 3.17 Thông số toàn cục (global parameter) Thông số lệnh toàn cục (global command parameter) Tham chiếu từ lệnh đến biến dùng là thông số đầu ra hoặc đầu vào cho lệnh CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.18 Tài nguyên tạo nhóm (grouping resource) Tạo nhóm (grouping) Cấu trúc phân cấp của các thẻ socket giao diện người sử dụng hoặc các thẻ mô tả cài đặt giao diện người sử dụng theo kiểu trên xuống được cung cấp từ bên ngoài cho mô tả socket CHÚ THÍCH: Cú pháp và ngữ nghĩa của các tài nguyên tạo nhóm được xác định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). 3.19 Tệp tạo nhóm (grouping sheet) Tệp chứa các tài nguyên tạo nhóm CHÚ THÍCH: Cú pháp và ngữ nghĩa của các tệp tạo nhóm được xác định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). 3.20 Tài nguyên trợ giúp (help resource) Tài nguyên nguyên tử được sử dụng để cung cấp sự trợ giúp cho người sử dụng đích
  6. 3.21 Thông số đầu vào (input parameter) Giá trị của biến được đích đọc ra trước khi thực hiện lệnh, nhằm tác động đến việc thực hiện và kết quả của nó CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.22 Thông số đầu vào - đầu ra (input-output parameter) Biến được sử dụng như thông số đầu vào và đầu ra cho cùng một lệnh CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.23 Bộ tạo giao diện (interface generator) Phần mềm tạo giao diện người sử dụng cho một đích mà đích đó thích hợp với ngữ cảnh sử dụng đã biết CHÚ THÍCH: Trong bộ tiêu chuẩn TCVN 11523 (ISO/IEC 24752), việc tạo giao diện được dựa trên mô tả socket, các tệp tài nguyên và các tệp tạo nhóm. 3.24 Tài nguyên từ khóa (keyword resource) Tài nguyên nguyên tử quy định từ khóa liên quan đến thẻ tham chiếu 3.25 Tài nguyên nhãn (label resource) Tài nguyên nguyên tử sử dụng để ghi nhãn, định danh hoặc biểu diễn một thẻ trong giao diện người sử dụng VÍ DỤ Nhãn “Sân bay quốc tế John F Kennedy” có thể được sử dụng để biểu diễn giá trị “JFK” hoặc nhãn “Nơi đến” có thể được sử dụng để định danh trường đầu vào ở đó người sử dụng phải nhập nơi đến. 3.26 Thông số cục bộ (local parameter) Thông số đầu vào hoặc đầu ra được gắn với một lệnh CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.27 Chức năng định vị (locator function) Bộ định vị (locator) Chức năng của đích có thể được gọi ra bởi người sử dụng và giúp người sử dụng định vị đích VÍ DỤ Các chức năng nghe như là tiếng bíp hoặc chuông, các chức năng nhìn như là đèn flash và các chức năng chỉ hướng như là chức năng “ping hồng ngoại". 3.28 Thông báo (notification) Trạng thái đặc biệt của đích mà hoạt động thông thường bị tạm ngưng VÍ DỤ Trạng thái loại bỏ CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/1EC 24752-2). 3.29 Thẻ khai báo (notify element)
  7. Thẻ khai báo socket (socket notify element) Thẻ socket biểu diễn một thông báo 3.30 Thông số đầu ra (output parameter) Kết quả lệnh (command result) Giá trị của biến được cập nhật bởi đích sau khi thực hiện lệnh, nhằm tác động đến kết quả của việc thực hiện CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2(ISO/IEC 24752-2). 3.31 Tài nguyên (resource) Đối tượng được sử dụng như một thực thể hoặc để hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định trong quá trình xây dựng giao diện người sử dụng cụ thể VÍ DỤ Tài nguyên bao gồm mô tả cài đặt giao diện người sử dụng, tệp tài nguyên và mọi loại tài nguyên nguyên tử như là tài nguyên nhãn, tài nguyên trợ giúp, tài nguyên khóa truy cập và tài nguyên từ khóa. CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.32 Mô tả tài nguyên (resource description) Mô tả tài nguyên dưới dạng các đặc tính của nó CHÚ THÍCH: Định danh của mô tả tài nguyên được quy định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). 3.33 Dịch vụ tài nguyên (resource service) Dịch vụ cung cấp các tài nguyên từ các nhà sản xuất đích và bất kỳ bên thứ ba nào, như là nhà sản xuất URC, ngoại trừ các tài nguyên đích CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). 3.34 Mô tả dịch vụ tài nguyên (resource service description) Mô tả mọi tham chiếu đến dịch vụ tài nguyên CHÚ THÍCH: Định dạng mô tả dịch vụ tài nguyên được quy định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752- 5). 3.35 Tệp tài nguyên (resource sheet) Tệp chứa các mô tả tài nguyên nguyên tử CHÚ THÍCH: Định dạng tệp tài nguyên được quy định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). 3.36 Mạng URC-tài nguyên (resource-URC network) RUN Mạng kết nối URC với các nguồn tài nguyên bổ sung và các mô tả cài đặt giao diện người sử dụng (UIIDs) CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng mọi công nghệ kết nối và công nghệ nối mạng. 3.37 Liên kết mạng URC-tài nguyên (resource-URC network link)
  8. RUNL Liên kết từ URC đến mạng URC-tài nguyên 3.38 Dịch vụ (service) Chức năng tạo sẵn cho người sử dụng VÍ DỤ Dịch vụ giữ chỗ hàng không, dịch vụ đổi tiền, dự báo thời tiết, giới thiệu nhà hàng, v.v... 3.39 Phiên (session) Phiên điều khiển Giai đoạn kết nối giữa socket của đích và URC nhằm mục đích điều hành socket qua URC 3.40 Đích-yêu cầu phiên (session-full target) Đích yêu cầu mở một phiên với URC cho một phần hoặc tất cả các chức năng của đích đó 3.41 Đích-không yêu cầu phiên (session - less target) Đích cung cấp tất cả các chức năng của nó cho mọi URC mà không yêu cầu phiên 3.42 Phiên chia sẻ (shared sessions) Các phiên của một socket mà các giá trị thẻ socket là chung hoặc chia sẻ (các phiên chéo) cho các thẻ socket với cùng định danh 3.43 socket (socket) socket giao diện người sử dụng (user interface socket) Điểm truy cập và điều khiển cho máy để vận hành một đích. CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.44 Mô tả socket (socket description) Mô tả socket giao diện người sử dụng (user interface socket description) Mô tả chức năng và đặc tính của socket CHÚ THÍCH: Mô tả socket được trình bày trong XML với ngôn ngữ đánh dấu quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.45 Thẻ socket (socket element) Biến, lệnh hoặc thẻ khai báo CHÚ THÍCH: Xem TCVN (ISO/IEC 24752-2). 3.46 Thành phần thẻ socket (socket element component) Một giá trị không thuộc tập các giá trị cho thẻ socket thứ nguyên CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2(ISO/IEC 24752-2). 3.47 Tập socket (socket set)
  9. Tập (set) Tập bao gồm các thẻ socket và các tập khác CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/1EC 24752-2). 3.48 Tài nguyên nguyên tử tĩnh (static atomic resource) Tài nguyên nguyên tử được cung cấp trước thời gian chạy, ví dụ: thông qua tệp tài nguyên 3.49 Tài nguyên nguyên tử bổ sung (supplemental atomic resource) Tài nguyên bổ sung được sử dụng như một thực thể nguyên tử trong việc xây dựng giao diện người sử dụng cụ thể 3.50 Tài nguyên tạo nhóm bổ sung (supplemental grouping resource) Tạo nhóm bổ sung (supplemental grouping) Tài nguyên tạo nhóm được cung cấp bên ngoài bởi các dịch vụ tài nguyên cho đích 3.51 Nhãn bổ sung (supplemental label) Tài nguyên nhãn tạo sẵn bên ngoài cho đích 3.52 Tài nguyên bổ sung (supplemental resource) Tài nguyên tạo sẵn bên ngoài cho đích 3.53 Đích (target) Thiết bị hoặc dịch vụ mà người dùng muốn sử dụng VÍ DỤ Đầu thu cát-sét video (VCR), danh mục điện thoại trực tuyến. CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 3.54 Tài nguyên nguyên tử đích (target atomic resource) Tài nguyên đích được sử dụng như một thực thể nguyên tử trong việc xây dựng giao diện người sử dụng cụ thể 3.55 Mô tả đích (target description) TD Tài liệu chứa thông tin về một đích cần thiết cho việc khám phá và truy cập đích và các socket của nó CHÚ THÍCH: Có một mô tả cho mỗi đích. 3.56 Định danh đối tượng đích (target instance identifier) Định danh cho một đối tượng đích là duy nhất trong số tất cả các đích với cùng một tên 3.57 Tài nguyên đích (target resource) Tài nguyên được cung cấp bởi một đích trong môi trường mạng cục bộ 3.58
  10. Mạng URC- đích (target-URC network) TUN Mạng kết nối đích và URC có thể sử dụng mọi công nghệ nối mạng và công nghệ kết nối CHÚ THÍCH: Các ví dụ về công nghệ kết nối bao gồm Ethernet, bluetooth và 802.11. Các ví dụ về công nghệ nối mạng bao gồm UpnP và Java/Jini. 3.59 Liên kết mạng URC- đích (target-URC network link) TUNL Liên kết giữa đích hoặc URC và mạng URC đích CHÚ THÍCH: Mỗi TUNL đặc trưng cho các công nghệ nối mạng và các công nghệ kết nối được sử dụng. VÍ DỤ "UPnP trên TUNL bluetooth”, "Jini trên TUNI 802.11 b” hoặc "Jini trên TUNL bluetooth”. 3.60 Bộ điều khiển từ xa phổ dụng (universal remote console) URC Thiết bị hoặc phần mềm mà người sử dụng truy cập một đích CHÚ THÍCH: URC có khả năng trả lại giao diện người sử dụng cho mọi đích. Từ "phổ dụng” có nghĩa là có thể được sử dụng đề điều khiển mọi đích. Giả sử rằng người sử dụng chọn một URC có khả năng đáp ứng các yêu cầu tương tác cá nhân. 3.61 Giao diện người sử dụng (user interface) UI Phương tiện mà người sử dụng tương tác với một đích CHÚ THÍCH: Giao diện bao gồm thông tin đưa ra cho người sử dụng, các giá trị người sử dụng có thể nhập hoặc thao tác bằng tay và tất cả các hoạt động người sử dụng có thể hướng dẫn cho đích thực hiện. 3.62 Mô tả cài đặt giao diện người sử dụng (user interface implementation description) UIID Mô tả việc cài đặt giao diện người sử dụng cho đích dựa trên socket của đích CHÚ THÍCH: Có thể dùng dạng mô tả giao diện người sử dụng hoặc bao gồm mã khả thi tác động lên lớp URC riêng. 3.63 Biến (variable) Biến socket (socket variable) Thẻ socket biểu diễn giá trị liên quan đến giao diện người sử dụng của đích trong đó có thể được thay đổi bởi đích hoặc người sử dụng CHÚ THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 4 Các yêu cầu về bộ điều khiển từ xa phổ dụng (URC) 4.1 Khái quát Bộ điều khiển từ xa phổ dụng (URC) là thiết bị hoặc phần mềm mà người sử dụng truy cập đích. URC là "phổ dụng” có nghĩa là nó có thể được sử dụng để điều khiển mọi đích tuân theo mệnh lệnh. URC đưa ra các giao diện cho các đích tuân theo mệnh lệnh đến người sử dụng và chuyển tiếp các hoạt động của người sử dụng cho các đích này. URC có thể cung cấp thông tin cho người sử dụng theo bất
  11. kỳ dạng nào (nghe, nhìn, v.v...) phục vụ cho người sử dụng, URC và môi trường (ví dụ: lái xe, môi trường yên tĩnh, v.v...). Tiêu chuẩn này không áp đặt bất kỳ yêu cầu nào với dạng mà người dùng sử dụng. Điều này đưa ra các yêu cầu chung, các yêu cầu này phải được đáp ứng bởi bộ điều khiển từ xa phổ dụng cho các đích được tìm ra và được lựa chọn bởi người sử dụng URC và cho phiên điều khiển giữa URC và đích được thiết lập, duy trì và kết thúc. Tài liệu này không cung cấp các hướng dẫn cài đặt trên các nền tảng mạng cụ thể. 4.2 Quản lý khám phá 4.2.1 Khái quát Quản lý khám phá bao gồm các chức năng trong đó đảm nhận việc khám phá các đích có sẵn, các socket của chúng và đưa ra thông tin cho người sử dụng. URC dựa trên các cơ chế khám phá hiện có được cung cấp bởi các liên kết mạng URC - đích đã cài đặt (xem điều 4.5). 4.2.2 Hỗ trợ cho khám phá đích Trong pha khám phá, URC tìm ra các đích và lấy thông tin về chúng thông qua các cơ chế TUN và giải thích việc mô tả đích (xem điều 4.2.4). Tiêu chuẩn này không quy định các cách cụ thể về việc URC đưa ra thông tin cho người sử dụng. 4.2.3 Lấy các tài liệu từ đích 4.2.3.1 Khái quát URC phải có khả năng lấy các tài liệu từ một đích thông qua các cơ chế tìm nạp cụ thể cho TUN (điều 5.1.2). URC cần giải thích các URI để lấy các tài liệu mà URI tham chiếu. Điều này bao gồm giải pháp URI cục bộ dựa trên ngữ cảnh của chúng. URC phải công nhận các kiểu MINE mô tả đích (xem TCVN 11523-4(ISO/IEC 24752-4)), mô tả socket (xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2)), tệp tạo nhóm và tệp tài nguyên (xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5)), nếu thích hợp. 4.2.3.2 Bộ nhớ đệm Nhằm mục đích lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ truy cập nhanh, URC có thể giả thiết rằng một tài liệu được cung cấp bởi đích là ổn định theo thời gian nếu nó không thay đổi định danh (URI) và ngày tháng sửa đổi. Việc khôi phục tài liệu có thể diễn ra trong cả pha khám phá và điều khiển. 4.2.4 Giải thích mô tả đích Thông tin đa nền trên một đích được truyền tải theo dạng mô tả đích (được xác định trong TCVN 11523-4(ISO/IEC 24752-4)) hoặc mô tả đích ngầm định (được xác định trong TCVN 11523-6 (ISO/IEC 24752-6)). CHÚ THÍCH Mô tả đích là độc lập từ mọi ngôn ngữ tự nhiên. URC không được yêu cầu giải thích toàn bộ thông tin chứa trong mô tả đích. Tuy nhiên, URC phải có khả năng định danh một đích và mở phiên điều khiển với một trong các socket của nó. 4.2.5 Gọi chức năng định vị của đích Các chức năng định vị của đích có thể được tạo sẵn cho người sử dụng nếu có sẵn trên đích. Chức năng định vị được mô tả trong mô tả đích và được gọi ra bởi URC theo cách đặc trưng cho TUNL (xem điều 4.5), bao gồm định danh của thẻ định vị trong mô tả đích. 4.3 Quản lý phiên 4.3.1 Khái quát Quản lý phiên bao gồm các chức năng mở, duy trì và đóng các phiên điều khiển giữa URC và socket của đích. CHÚ THÍCH Quản lý phiên cần cho các đích yêu cầu phiên (trái với các đích không yêu cầu phiên). Các URC phải hỗ trợ các chức năng quản lý phiên sao cho có thể xử lý các đích yêu cầu phiên. 4.3.2 Yêu cầu phiên mở URC
  12. 4.3.2.1 Khái quát URC phải hỗ trợ yêu cầu phiên mở cho đích yêu cầu phiên, định danh socket bởi URI như đã quy định trong mô tả đích. Yêu cầu phiên mở cũng có thể chứa mã được phép trong đó URC lấy từ đích ví dụ thông qua yêu cầu chuyển tiếp phiên (xem điều 5.5.7). Đích có thể chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu phiên mở hoặc chuyển tiếp URC tới socket khác (cùng một đích hoặc đích khác nhau). Yêu cầu phiên mở và đáp ứng của đích đặc trưng cho nền tảng TUN riêng (xem điều 7.2). 4.3.2.2 Các quyền ưu tiên của URC URC cho biết tập các quyền ưu tiên với yêu cầu phiên mở. Định dạng của các quyền ưu tiên không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. CHÚ THÍCH Nhằm mục đích hướng đến phạm vi các quyền ưu tiên (và các bảng từ vựng liên quan) trong các phiên bản tương lai của tiêu chuẩn này. 4.3.2.3 Đích chấp nhận yêu cầu Nếu đích chấp nhận yêu cầu thì URC sẽ thiết lập phiên điều khiển với socket. Đích cung cấp định danh phiên, được sử dụng cho các sự kiện mới trên phiên (xem các điều sau đây). 4.3.2.4 Đích từ chối yêu cầu Nếu đích từ chối yêu cầu, URC sẽ thông báo cho người sử dụng theo cách phù hợp. Điều này bao gồm việc giải thích lý do từ chối, nếu thích hợp. 4.3.2.5 Đích chuyển tiếp yêu cầu Nếu đích yêu cầu phiên chuyển tiếp URC đến socket khác và socket này thuộc đích yêu cầu phiên thì URC sẽ gửi yêu cầu phiên mở đến đích và socket đã định. Nhìn chung, một socket mà URC được chuyển tiếp tới được quy định bởi tên của socket (URI), như đã đề cập trong mô tả đích của socket. Bên cạnh đó, các nền tảng TUN có thể sử dụng các cơ chế chuyển tiếp cụ thể để thực hiện quá trình chuyển tiếp. 4.3.3 Yêu cầu phiên treo URC 4.3.3.1 Khái quát URC có thể yêu cầu rằng một phiên hoạt động với socket của đích bị tạm ngưng. Phiên treo có thể được bắt đầu lại sau đó qua yêu cầu phiên tiếp (xem điều 4.3.4) nếu phiên đó không đề cập đến thời gian. 4.3.3.2 Thời gian chờ được đề xuất URC có thể cung cấp thời gian chờ được đề xuất cùng với yêu cầu phiên treo. 4.3.3.3 Trả lời đích Đích trả lời yêu cầu phiên treo bằng cách từ chối hoặc chấp thuận yêu cầu. Đối với việc chấp thuận yêu cầu, đích sẽ cung cấp giá trị thời gian chờ tạm đối với phiên treo cho URC. Tuy nhiên, đích có thể quyết định ngưng phiên bất cứ lúc nào thậm chí trước khi thời gian chờ tạm xuất hiện. 4.3.4 Yêu cầu phiên tiếp URC 4.3.4.1 Khái quát URC có thể yêu cầu một phiên treo được bắt đầu lại. URC phải truyền định danh phiên cùng với yêu cầu. Phiên tiếp có thể bị tạm ngưng ở cùng một URC hoặc một URC khác. (Do đó, một phiên có thể được chuyển từ một URC tới URC khác.) 4.3.4.2 Trả lời đích Đích trả lời yêu cầu phiên tiếp bằng cách từ chối hoặc chấp thuận yêu cầu. Đối với việc chấp thuận yêu cầu, URC sẽ tái thiết lập phiên điều khiển với socket của phiên. 4.3.5 Sự kiện phiên đóng URC URC phải hỗ trợ sự kiện phiên đóng mà được gửi tới socket của đích nhằm mục đích kết thúc giai đoạn điều khiển.
  13. CHÚ THÍCH Sự kiện phiên đóng URC không phải là cách chính quy trong việc kích thích một ứng dụng. Đối với các nhiệm vụ phức tạp giao diện người sử dụng tạo sẵn sẽ chứa các tín hiệu ‘thoát ra’ hoặc ‘khởi động lại’ (xem điều 5.5.4.2). 4.3.6 Hỗ trợ sự kiện phiên hủy URC phải hỗ trợ sự kiện phiên bị hủy từ đích. Đối với việc nhận sự kiện này, URC phải thông báo với người sử dụng phiên bị hủy theo cách phù hợp. 4.3.7 Kết nối đã thiết lập Trong suốt giai đoạn điều khiển. URC phải theo dõi thông tin trạng thái kết nối từ mạng trực thuộc (TUN), sao cho có thể xác định liệu URC có kết nối với đích và phản ứng trở lại một cách thích đáng hay không. 4.3.8 Hỗ trợ chuyển tiếp phiên Đích yêu cầu phiên có thể yêu cầu URC mở một phiên với socket khác của phiên điều khiển tại mọi thời điểm. Có hai kiểu chuyển tiếp phiên: một là đóng phiên cũ (chuyển tiếp phiên hủy) và một là giữ lại phiên cũ (chuyển tiếp phiên giữ). Đối với việc chuyển tiếp phiên, đích gửi sự kiện chuyển tiếp phiên đến URC, định danh kiểu chuyển tiếp và chứa URI của đích mới và định danh của socket đích cụ thể mà URC được gửi tới. Sự kiện chuyển tiếp phiên cũng có thể chứa mã được phép để URC mở phiên mới. Khi nhận sự kiện chuyển tiếp phiên, URC có thể gửi một yêu cầu phiên mở (xem điều 4.3.2) cho socket mà được quy định trong sự kiện chuyển tiếp phiên, bao gồm thẻ định danh của socket mới và mã được phép nếu có trong sự kiện. Tuy nhiên, URC có thể lựa chọn không làm như vậy vì một số lý do sau đây: socket đã quy định có thể không có sẵn trên mạng URC đích sử dụng để giao tiếp với socket gốc, trong trường hợp đó người sử dụng phải được thông báo. Hoặc URC có thể kết luận rằng socket mới là không đáng tin cậy với sự giúp đỡ của người sử dụng và phần mềm thương lượng an toàn trên URC. Đối với việc chuyển tiếp phiên có hủy, URC có thể bỏ qua sự kiện phiên đóng (xem điều 4.3.3) nếu nhận được sự kiện phiên hủy (xem điều 5.5.5) từ đích. 4.4 Quản lý socket 4.4.1 Khái quát Sau khi yêu cầu phiên mở thành công bởi URC, một phiên được tạo và duy trì giữa socket của đích yêu cầu phiên và URC. Đối với đích không yêu cầu phiên, URC có thể giao tiếp với các socket mà không có quản lý phiên, tức là không có yêu cầu phiên mở ưu tiên. CHÚ THÍCH URC có thể có nhiều phiên tại cùng thời điểm nếu được kết nối với nhiều socket (cùng đích yêu cầu phiên hoặc nhiều đích yêu cầu phiên). Đối với cả đích đầy đủ phiên và đích không yêu cầu phiên, quản lý socket trên URC bao gồm các chức năng cho việc đồng bộ hóa các thẻ socket qua TUN. Điều này bao gồm cập nhật socket đáp lại sự thay đổi giá trị kích khởi cho người sử dụng. Cơ chế đồng bộ hóa này được cài đặt qua TUNL (xem điều 4.5), dựa vào các cơ chế đặc trưng cho nền tảng nối mạng để hoàn thành việc đồng bộ hóa. Tiêu chuẩn này dựa trên việc cài đặt đối tượng phân tán cung cấp bởi tầng nối mạng trực thuộc (TUN). Người thực thi tiêu chuẩn này có thể sử dụng giải pháp hiện có cho mô hình đối tượng phân tán hoặc cài đặt theo phiên bản của chính họ. Việc cài đặt cơ chế đồng bộ hóa đối với các thẻ socket đặc trưng cho nền tảng TUN (điều 7.2) và vượt quá phạm vi của tiêu chuẩn này. Giả thiết có cơ chế cập nhật theo sự kiện mặc dù có thể sử dụng việc kiểm soát vòng. Trong các điều nhỏ sau đây, thuật ngữ ‘propagation (phổ biến rộng rãi)’ được sử dụng để bao gồm các cơ chế đồng bộ hóa có thể xảy ra. 4.4.2 Đồng bộ hóa các biến 4.4.2.1 Khái quát CHÚ THÍCH 1 Các biến socket được quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). Các giá trị của các biến socket (ngoại trừ các kiểu dòng) và các thành phần của chúng, nếu có, phải được đồng bộ hóa với phiên tương ứng trên URC.
  14. CHÚ THÍCH 2 Đối với các biến với các kiểu dòng, dòng có thể hoặc không thể được quản lý bởi socket. CHÚ THÍCH 3 Các biến socket của các đích không yêu cầu phiên luôn được chia sẻ qua tất cả các URC kết nối. Các đích yêu cầu phiên có thể chia sẻ biến qua nhiều phiên (với nhiều URC). Nhìn chung, URC không thể xác định liệu biến có được chia sẻ với các phiên khác hay không. Tuy nhiên, thuộc tính ‘sharedSessions’ của thẻ trong mô tả đích có thể cung cấp các lời gợi ý (xem TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752-4)). 4.4.2.2 Chấp nhận/từ chối Nếu giá trị được thay đổi trên URC (ví dụ trả lời hoạt động của người sử dụng), thay đổi này phải được phổ biến đến socket trên đích. Socket có thể chấp nhận hoặc từ chối thay đổi. Nếu thay đổi được chấp nhận thì nó sẽ được phổ biến trở lại đến URC (và tất cả các URC kết nối khác). Nếu thay đổi bị từ chối thì socket sẽ thông báo cho URC về việc từ chối. URC phải cập nhật giá trị biến theo các hướng dẫn của socket. 4.4.2.3 Các giá trị mới duy nhất URC không phổ biến các thay đổi đến đích ở đó giá trị cũ bằng với giá trị mới của biến. CHÚ THÍCH Socket cần từ chối thay đổi biến từ URC. Do sự không ổn định của mạng (chậm trễ) và các lý do an toàn. Các trường hợp sử dụng thích hợp bao gồm biến không thể được ghi tại thời điểm thay đổi khi URC chưa nhận thay đổi trạng thái từ socket tạo ra phần phụ thuộc write của biến là false. Hoặc URC đang thay đổi một biến tại cùng thời điểm nếu vậy tùy vào socket để quyết định xem chấp nhận giá trị nào. 4.4.2.4 Các giá trị không xác định URC phải hỗ trợ thông tin về các giá trị biến không xác định mà được quy định là một phần của thông tin đồng bộ hóa từ đích. CHÚ THÍCH 1 Các giá trị của biến có thể không được xác định với các lý do khác nhau. Ví dụ, chúng có thể không khởi tạo đúng. Hoặc chúng có thể phản ánh các tính năng không có sẵn ở các đối tượng đích riêng (xem điều 4.4.2.5). CHÚ THÍCH 2 Trong các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra liệu giá trị của biến được xác định với hàm uis : isAvailable (đường dẫn) hay không, xem TCVN 11523-2(ISO/IEC 24752-2). 4.4.2.5 Tính sẵn có của các biến URC phải cung cấp thông tin về tính sẵn có của các biến mà được quy định là một phần của thông tin đồng bộ hóa từ đích. URC không phải yêu cầu thiết lập giá trị của biến nếu biến không sẵn có tại thời gian chạy. URC không đưa ra bất kỳ đối tượng giao diện người sử dụng nào cho người sử dụng mà được ánh xạ đến biến không sẵn có. CHÚ THÍCH Trong các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra tính sẵn có của biến bằng cách sử dụng hàm uis:isAvailable (đường dẫn), xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 4.4.3 Lệnh và đồng bộ hóa trạng thái lệnh 4.4.3.1 Khái quát CHÚ THÍCH 1 Các lệnh socket được quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). URC phải hỗ trợ yêu cầu gọi trên lệnh socket thông qua các cơ chế đặc trưng cho nền tảng TUN, bằng cách cung cấp thẻ định danh của thẻ lệnh trong mô tả socket. CHÚ THÍCH 2 Không có gì ở trên hàm ý là 'đồng bộ’ hoặc các cuộc gọi phương pháp từ xa được sử dụng để gọi ra các lệnh trên đích hoặc để đồng bộ hóa các trạng thái của lệnh socket giữa URC và đích. Việc đồng bộ hóa nhiều lệnh socket có thể bắt đầu đồng thời và không đồng bộ, chỉ tùy thuộc vào đích liên quan đến các ràng buộc trong mô tả socket và các giá trị trạng thái liên quan và URC liên quan đến các giá trị trạng thái được trả lại từ đích. 4.4.3.2 Chấp nhận/từ chối Yêu cầu thực hiện có thể bị từ chối bởi socket, nếu vậy socket sẽ thông báo cho URC về việc từ chối.
  15. 4.4.3.3 Các thông số đầu vào cục bộ Khi có yêu cầu thực hiện lệnh với các thông số đầu vào cục bộ, URC phải gửi đến đích các giá trị của tất cả các thông số đầu vào cục bộ mà lệnh chứa. Điều này xảy ra trong cơ chế đặc trưng cho nền tảng TUN. Không có sự đồng bộ hóa các thông số đầu vào cục bộ của lệnh nào khác đến đích hoặc từ đích diễn ra. CHÚ THÍCH Các thông số đầu vào toàn cục (các tham chiếu từ lệnh đến các biến dùng như thông số đầu vào cho lệnh) không được chuyển đến đích theo cách này. Thay vào đó, chúng được đồng bộ hóa trên các thay đổi giá trị như đã quy định cho các biến (xem điều 4.4.2). 4.4.3.4 Các thông số đầu ra cục bộ 4.4.3.4.1 Khái quát Khi trả lời lệnh với các thông số đầu ra cục bộ, URC phải nhận từ đích các giá trị của toàn bộ thông số đầu ra cục bộ mà lệnh chứa. Điều này xảy ra trong cơ chế đặc trưng cho nền tảng TUN. Không có sự đồng bộ hóa các thông số đầu ra cục bộ của lệnh nào khác đến đích hoặc từ đích diễn ra. CHÚ THÍCH Các thông số đầu ra toàn cục (các tham chiếu từ lệnh đến các biến dùng như thông số đầu ra cho lệnh) không được chuyển đến đích theo cách này. Thay vào đó, chúng được đồng bộ hóa trên các thay đổi giá trị như đã quy định cho các biến (xem điều 4.4.2). 4.4.3.4.2 Giới hạn đồng thời Lệnh kiểu uis:basicCommand hoặc uis:timeCommand không được gọi ra nhiều lần trừ khi việc thực hiện trước đó quay lại và các kết quả trước đó (các giá trị của các thông số đầu ra) được nhận. CHÚ THÍCH Giới hạn này không áp dụng cho các lệnh kiểu uis:voidCommand mà không thể có các thông số đầu vào -đầu ra (xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2)). 4.4.3.5 Trạng thái lệnh Lệnh kiểu uis:basicCommand hoặc uis:timeCommand có trạng thái chỉ được đồng bộ hóa một chiều giữa socket và URC kết nối. URC phải hỗ trợ các cập nhật từ đích liên quan đến trạng thái của lệnh- chỉ có đích mới có thể thay đổi trạng thái của lệnh và URC không được thay đổi trạng thái của lệnh. URC nên đề cao ý nghĩa của các trạng thái lệnh, như đã đề cập trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752- 2) và cho biết trạng thái của lệnh và timeToComplete (khi có liên quan) đến người sử dụng. 4.4.3.6 timeToComplete Lệnh kiểu uis:timeCommand có trường timeToComplete chỉ hợp lệ nếu trạng thái lệnh là inProgress. Trường timeToComplete được đồng bộ hóa một chiều giữa socket và URC kết nối. URC phải hỗ trợ việc đồng bộ hóa này. Giá trị của trường timeToComplete là một lời gợi ý từ đích đến URC để tính xem thời gian ước tính hoàn thành là bao lâu - đích không cung cấp bất cứ sự đảm bảo nào. URC không được thay đổi timeToComplete - chỉ có đích mới có thể thay đổi nó. 4.4.3.7 Các trạng thái lệnh không xác định URC phải hỗ trợ thông tin về các trạng thái lệnh không xác định được quy định là một phần của thông tin đồng bộ hóa từ đích. Điều này chỉ áp dụng cho các kiểu lệnh chiếu cố đến thông tin trạng thái lệnh (uis:basicCommand, uis:timeCommand). CHÚ THÍCH 1 Trạng thái của lệnh có thể không xác định vì các lý do khác nhau. Ví dụ, lệnh có thể không khởi tạo đúng. Hoặc không sẵn có tại thời gian chạy ở đối tượng đích riêng (xem điều 4.4.3.8). CHÚ THÍCH 2 Trong các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra liệu trạng thái của lệnh có được xác định với hàm uis:hasDefinedValue (đường dẫn) hay không, xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752- 2). 4.4.3.8 Tính sẵn có của các lệnh URC phải hỗ trợ thông tin về tính sẵn có của các lệnh được quy định là một phần của thông tin đồng bộ hóa từ đích. URC không được yêu cầu thực hiện một lệnh không sẵn có tại thời gian chạy. URC không đưa ra bất kỳ đối tượng giao diện người sử dụng nào cho người sử dụng mà được ánh xạ
  16. đến lệnh không sẵn có. CHÚ THÍCH Trong các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra tính sẵn có của lệnh bằng cách sử dụng hàm uis:isAvailable (đường dẫn), xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 4.4.4 Nhận thông báo và báo nhận 4.4.4.1 Khái quát CHÚ THÍCH 1 Các thông báo socket được quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). URC phải cung cấp sự hỗ trợ cho việc nhận và báo nhận các thông báo. Nếu thông báo socket hoạt động (khởi động bởi socket của đích), URC biểu diễn điều này cho người sử dụng theo cách phù hợp, dựa trên kiểu thông báo. CHÚ THÍCH 2 Đích có thể chia sẻ thông báo qua nhiều phiên (với nhiều URC). Nhìn chung, URC không thể xác định liệu thông báo có được chia sẻ với các phiên khác hay không. 4.4.4.2 Báo nhận rõ ràng của người sử dụng Đối với tất cả các thông báo ngoại trừ kiểu 'show', URC nên yêu cầu người sử dụng báo nhận thông báo. Với việc báo nhận của người sử dụng, URC phải gửi sự kiện báo nhận thông báo cho đích. Tuy nhiên, URC không được thay đổi trạng thái của thông báo, nhưng sẽ đợi đến khi đích chối bỏ thông báo (bằng cách thiết lập trạng thái của nó trở về ‘không hoạt động’). VÍ DỤ URC yêu cầu người sử dụng báo nhận rõ ràng một thông báo bằng cách cung cấp hộp thoại với nút ‘OK’. Việc ấn nút này là sự báo nhận rõ ràng. CHÚ THÍCH Các thông báo kiểu ‘show’ không yêu cầu rằng chúng được báo nhận rõ ràng bởi người sử dụng. 4.4.4.3 Các thông báo xếp chồng Đích có thể kích hoạt thông báo trong khi thông báo khác đang hoạt động. Trong trường hợp này, thông báo thứ hai chiếm ưu thế hơn thông báo thứ nhất. URC phải giữ số lượng lớn các thông báo trong tầm kiểm soát. Tất cả các thông báo không nằm trong tầm kiểm soát được xem là trong trạng thái ‘bị xếp chồng’ (ở bên trong URC và không được chia sẻ với đích). URC phải đề cao thứ tự mà các thông báo hoạt động, sao cho các thông báo kích hoạt mới nhất luôn được đưa ra cho người sử dụng. Nếu đích không kích hoạt thông báo trên cùng thì thông báo tiếp theo trên ngăn xếp của URC sẽ hoạt động lần nữa và được đưa ra cho người sử dụng. Tùy vào URC để đảm bảo rằng người sử dụng không ngẫu nhiên chối bỏ thông báo mới nếu nó được đưa ra khi người sử dụng đang trả lời thông báo trước. CHÚ THÍCH Để ngăn ngừa việc lạm dụng như là phủ nhận các tấn công dịch vụ, URC có thể xóa phiên điều khiển với mục tiêu tại mọi thời điểm, nếu đích làm quá tải URC bằng các thông báo hoặc các sự kiện khác. Trong trường hợp này, URC nên gửi sự kiện phiên đóng URC (xem điều 4.3.5) trước khi hủy phiên. 4.4.4.4 Các trạng thái thông báo không xác định URC phải hỗ trợ thông tin về các trạng thái thông báo không xác định được quy định là một phần của thông tin đồng bộ hóa từ đích. CHÚ THÍCH 1 Trạng thái của thông báo có thể không xác định vì các lý do khác nhau. Ví dụ, thông báo có thể không khởi tạo đúng. Hoặc nó không sẵn có tại thời gian chạy ở đối tượng đích riêng (xem điều 4.4.4.5). CHÚ THÍCH 2 Trong các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra liệu trạng thái của thông báo có được xác định với hàm uis:hasDefinedValue (đường dẫn) hay không, xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 4.4.4.5 Tính sẵn có của các thông báo URC phải hỗ trợ thông tin về tính sẵn có của các thông báo được quy định là một phần của thông tin đồng bộ hóa từ đích. URC không được báo nhận thông báo mà không có sẵn tại thời gian chạy. URC không được đưa ra bất kỳ đối tượng giao diện người sử dụng nào cho người sử dụng mà được ánh xạ đến thông báo không sẵn có.
  17. CHÚ THÍCH Trong các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra tính sẵn có của thông báo bằng cách sử dụng hàm uis:isAvailable (đường dẫn), xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2). 4.4.5 Các chỉ số thực tế về các tập/thẻ socket thứ nguyên Các tập kết hợp giá trị chỉ số thực tế cho mỗi tập socket và thẻ socket thứ nguyên, nếu có, phải được đồng bộ hóa giữa socket và các URC mà tham gia vào phiên chung với socket. URC có thể yêu cầu bổ sung hoặc bỏ đi chỉ số thực tế về tập socket và thẻ socket thứ nguyên. Vì các chỉ số được xử lý theo kiểu phân cấp (‘đường dẫn chỉ số’) nên yêu cầu này phải bao gồm tất cả các chỉ số của đường dẫn chỉ số mà đi trước tập/thẻ ở đó chỉ số mới được yêu cầu bổ sung (hoặc chỉ số thực tế được yêu cầu bỏ đi theo thứ tự). Yêu cầu có thể bao gồm các giá trị ban đầu đã đề xuất cho các thành phần thẻ socket mới cuối cùng nếu chỉ số mới được yêu cầu bổ sung. Socket sẽ chấp nhận hoặc từ chối việc sửa đổi. Nếu chấp nhận việc sửa đổi thì điều này được truyền trở lại URC (và tất cả các URC kết nối khác). Nếu từ yêu cầu thì socket sẽ thông báo với URC về việc từ chối. URC phải cập nhật phiên tương ứng khi nhận được một sửa đổi của các giá trị chỉ số thực tế đối với tập hoặc thẻ socket thứ nguyên. Trong trường hợp chỉ số mới đang được bổ sung thì socket sẽ cung cấp giá trị ban đầu cho các thành phần thẻ mới cuối cùng và tất cả các URC kết nối phải khởi tạo các giá trị của thành phần mới theo các hướng dẫn của socket. 4.4.6 Hỗ trợ cho các phần phụ thuộc của thẻ socket URC có thể cung cấp sự hỗ trợ cho việc giữ vững các phần phụ thuộc của các lệnh. URC nên cung cấp sự hỗ trợ cho tất cả các phần phụ thuộc khác của các biến, các lệnh và các thông báo. Các phần phụ thuộc của thẻ socket được quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24742-2). Điều này bao gồm việc giải thích các giá trị phụ thuộc (các biểu thức XPath) trong khi URC được kết nối với socket. URC cho người sử dụng biết liệu thẻ socket có thể đọc được hoặc ghi được hay không và liệu tập các chỉ số thực tế cho thẻ socket thứ nguyên có thể sửa đổi theo các giá trị phụ thuộc hiện có hay không. 4.4.7 Thời gian chờ trả lời người sử dụng 4.4.7.1 Khái quát URC phải hỗ trợ thuộc tính 'timeout' trên các thông báo (xem TCVN 11523-2(ISO/IEC 24752-2)). Các yêu cầu sau đây áp dụng cho thời gian chờ tạo bởi đích do tính không hoạt động của người sử dụng hoặc việc thực hiện chậm. Những điều này được tham chiếu đến ‘thời gian chờ trả lời người sử dụng’. 4.4.7.2 Đưa ra thời gian chờ cho người sử dụng URC có thể đưa ra giá trị của thuộc tính ‘timeout’ cho người sử dụng. 4.4.7.3 Yêu cầu kéo dài thời gian chờ URC có thể yêu cầu kéo dài thời gian chờ từ đích, theo mô hình người sử dụng bên trong hoặc dựa trên giá trị được thiết lập bởi người sử dụng. CHÚ THÍCH Cơ chế cho các yêu cầu kéo dài thời gian chờ giữa URC và đích không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. 4.5 Liên kết mạng URC đích trên URC 4.5.1 Khái quát Liên kết mạng URC đích (TUNL) trên URC là liên kết từ URC đến mạng URC đích. URC có thể hỗ trợ nhiều TUNL cho phép nó thực hiện chức năng với các công nghệ và nền tảng mạng khác nhau. Mỗi URC phải cung cấp ít nhất một TUNL. Mỗi TUNL đặc trưng cho các công nghệ kết nối và nối mạng riêng được sử dụng. Các ví dụ là "UpnP trên TUNL bluetooth”, ‘”Jini trên TUNL 802.11b”v.v... Xem điều 7.2 để biết thêm chi tiết về các mạng URC đích. Đặc tả các kỹ thuật và cơ chế đặc trưng cho nền tảng TUN nhằm thực thi tiêu chuẩn này trên nền tảng riêng không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. 4.5.2 Hỗ trợ tài nguyên nguyên tử động
  18. URC phải hỗ trợ việc nhận và cập nhật tài nguyên nguyên tử động. Các tài nguyên nguyên tử này có thể thay đổi tại thời gian chạy. 4.6 Liên kết mạng URC tài nguyên (RUNL) trên URC 4.6.1 Khái quát Liên kết mạng URC tài nguyên (RUNL) là liên kết từ URC đến mạng URC tài nguyên. URC có thể tiếp xúc một hoặc nhiều dịch tài nguyên thông qua RUNL để tìm kiếm tài nguyên bổ sung có thể được sử dụng bất cứ đâu khi cần. CHÚ THÍCH 1 Tài nguyên bổ sung có thể sử dụng bất cứ đâu khi cần, như là: đối với việc xây dựng giao diện người theo yêu cầu cho các phiên với socket; đối với việc biên dịch thông tin về đích hoặc socket sang một ngôn ngữ khác; đối với việc biểu diễn hình ảnh cho các đích và socket khám phá thay vì các nhãn của chúng; v.v... RUNL đặc trưng cho các công nghệ nối mạng và kết nối riêng được sử dụng trên mạng URC tài nguyên. Tiêu chuẩn này không quy định bất kỳ RUNL riêng nào và cũng không quy định cách URC yêu cầu các tài nguyên từ dịch vụ tài nguyên. VÍ DỤ Dịch vụ web làm cơ sở cho các công nghệ như là "SOAP qua HTTP qua TCP/TP”. 4.6.2 Định vị các dịch vụ tài nguyên Các dịch vụ tài nguyên cung cấp các tài nguyên bổ sung (ngoài các tài nguyên đích) cho các mô tả đích, các mô tả socket và các mô tả cài đặt giao diện người sử dụng (UIIDs). URC có thể sử dụng mọi dịch vụ tài nguyên mà sẵn có trên mọi liên kết mạng (RUNL) của URC. URC có thể sử dụng một trong các cách sau đây để định vị dịch vụ tài nguyên: a) mô tả đích bao gồm tham chiếu đến dịch vụ tài nguyên, qua thẻ trong mô tả đích như đã quy định trong TCVN 11523-4(ISO/IEC 24752-4); b) liên kết đến dịch vụ tài nguyên được mã hóa cứng vào trong URC hoặc URC lấy nó từ tệp cấu hình hoặc địa chỉ máy chủ đã biết. Điển hình là dịch vụ tài nguyên được duy trì bởi nhà sản xuất URC; c) có các dịch vụ thư mục công cộng đã biết về các dịch vụ tài nguyên, ví dụ dựa trên UDDI. 4.7 Tạo giao diện người sử dụng 4.7.1 Khái quát Sau cùng, URC phải cung cấp giao diện người sử dụng cụ thể cho phiên điều khiển với socket của đích, dựa trên mô tả socket và tài nguyên đích, bao gồm các tài nguyên bên trong đích (các tài nguyên bổ sung). 4.7.2 Sử dụng tài nguyên đích và tài nguyên bổ sung URC có thể sử dụng tài nguyên đích hoặc sử dụng tài nguyên bổ sung lấy từ các dịch vụ tài nguyên (hoặc bất kỳ sự kết nào của chúng). URC có thể sử dụng tài nguyên tạo nhóm hoặc mô tả cài đặt giao diện người sử dụng (UIID) lấy từ đích hoặc thông qua mạng URC tài nguyên hoặc nguồn khác (ví dụ UIID có sẵn trên URC). Không có giới hạn nào liên quan đến khả năng hòa trộn và làm cho phù hợp chừng nào socket của đích được sử dụng như là phương tiện để điều khiển đích. 4.7.3 Sử dụng tài nguyên nguyên tử Nhãn và tài nguyên nguyên tử khác có thể được xác định cho thẻ socket và thẻ UIID mà liên kết với thẻ socket. Khi giao diện người sử dụng dựa trên UIID, URC nên đưa quyền ưu tiên cho tài nguyên nguyên tử xác định cho thẻ UIID nếu được quy định. Nếu không có tài nguyên nguyên tử nào được đưa ra cho thẻ UIID thì URC nên sử dụng tài nguyên nguyên tử thích hợp với phân tử socket mà thẻ UIID liên kết đến. 4.7.4 Quyền ưu tiên cho tài nguyên từ nhà cung cấp đích Vì là nguyên tắc chung nên URC xây dựng giao diện người sử dụng được thiết kế và công bố bởi nhà cung cấp đích gần như các giới hạn thực tế được đưa ra của thiết bị URC, các yêu cầu và quyền ưu tiên của người sử dụng. Kết quả là, khi URC có nhiều tài nguyên sẵn có để hoàn thành vai trò đơn trong việc xây dựng giao
  19. diện người sử dụng, như là nhiều nhãn trong đó tất cả thích hợp với cùng thẻ socket, mặt khác, khi vắng mặt quyền ưu tiên của người sử dụng chỉ thị các tài nguyên cung cấp bởi đích và nhà cung cấp đích nên được sử dụng ưu tiên được đề nghị bởi các bên thứ ba. Cụ thể, tài nguyên nguyên tử động nên được ưu tiên cho tài nguyên nguyên tử tĩnh tại thời gian chạy. 4.7.5 Quyền ưu tiên của người sử dụng URC vẫn có thể quyết định sử dụng bất kỳ tài nguyên ứng dụng nào. Không có chuẩn nào được thiết lập trong đặc tả này cho việc hình thành các quyền ưu tiên của người sử dụng. Đây có thể là đầu vào tương tác từ người sử dụng trong suốt phiên, việc thiết lập tạo bởi người sử dụng trong suốt các phiên khác được thực hiện với cùng một URC này, hoặc một kết luận hợp lý từ lớp sản phẩm của chính URC. Khách hàng người mà quyết định mua một URC đầu ra bằng giọng nói có thể được giải thiết ưu tiên biểu diễn các nhãn âm thanh. 4.7.6 Thứ tự các thẻ URC không cần xây dựng giao diện người sử dụng mà bảo toàn thứ tự các thẻ trong mô tả socket hoặc tài liệu UIID, nhưng nó được khuyến cáo rằng thứ tự của nhà cung cấp đích được bảo toàn theo các giới hạn thực tế được đưa ra của thiết bị URC, các yêu cầu và các quyền ưu tiên của người sử dụng. URC nên đưa ra các đối tượng của tập socket thứ nguyên hoặc thẻ socket thứ nguyên cho người sử dụng sao cho phản ảnh thứ tự của các giá trị chỉ số như đã xác định bởi khía cạnh cơ bản 'có thứ tự’ của xác định kiểu chỉ số (xem Lược đồ XML Phần 2: Kiểu dữ liệu). Đối với các kiểu chỉ số được xác định bởi sự giới hạn (các kiểu liệt kê), thứ tự nên phản ánh thứ tự mà các giá trị được liệt kê trong định nghĩa. Nếu các kiểu liệt kê được kết hợp bởi toán tử kết hợp thì thứ tự nên theo sau thứ tự mà các kiểu cơ sở xuất hiện trong mệnh đề kết hợp. 4.8 An toàn và các yêu cầu về quyền riêng tư Xem điều 8.2. 5 Thành phần đích và các yêu cầu 5.1 Quản lý khám phá 5.1.1 Khái quát Quản lý khám phá bao gồm các chức năng chịu trách nhiệm truyền bá các socket sẵn có đến mạng và phổ biến các đặc tính của chúng đến các URC. Đích dựa trên các cơ chế khám phá hiện có được cung cấp bởi các liên kết mạng URC đích đã cài đặt. Trong pha khám phá, các đích tự truyền bá đến các URC thông qua các cơ chế đặc trưng cho nền tảng và sự phân phối mô tả đích. 5.1.2 Định danh đối tượng đích Đích phải có định danh đối tượng được tạo sẵn cho các URC thông qua tất cả các liên kết mạng URC đích của đích. Định danh đối tượng phải là duy nhất trong số tất cả các đích với cùng một tên (xem TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752-4)). CHÚ THÍCH Định danh đối tượng đích được tạo sẵn cho URC thông qua các cách đặc trưng cho TUN (xem điều 7.2.2) và có thể được tham chiếu trong các mô tả tài nguyên nguyên tử (xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5)). Tuy nhiên, mô tả đích và mô tả socket được cho là chung cho tất cả các đối tượng của sản phẩm và do đó không tạo ra các tham chiếu đến các đối tượng đích. 5.1.3 Hỗ trợ cho việc triển khai tài liệu Đích phải cung cấp cơ chế tìm nạp đặc trưng cho TUN mà cho phép URC lấy lại mô tả đích, các mô tả socket và các tệp tài nguyên đích bởi URI. Cơ chế tìm nạp này có thể bao gồm các cơ chế xác thực đối với URC và/hoặc đích. Đích phải hỗ trợ các kiểu MINE đã quy định của mô tả đích (xem TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752- 4)), mô tả socket (xem TCVN 11523-2(ISO/IEC 24752-2)), tệp tài nguyên và tệp tạo nhóm ((xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5)), nếu thích hợp. Để thuận lợi hóa cho việc nâng cấp hiệu suất thông qua bộ nhớ đệm cạnh-URC, đích có thể hỗ trợ các cơ chế cụ thể như là các yêu cầu tài liệu có điều kiện dựa trên việc sửa đổi ngày tháng của tài liệu. Việc triển khai tài liệu phải có sẵn trong pha khám phá và pha điều khiển. 5.1.4 Mô tả đích
  20. Đích phải cung cấp chính xác một mô tả đích, độc lập với số socket mà đích cung cấp. Điều này phải là mô tả đích như đã quy định trong TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752-4) hoặc mô tả đích ngầm định như đã quy định trong TCVN 11523-6 (ISO/IEC 24752-6). Mô tả đích phải chứa các con trỏ đến các mô tả socket cho tất cả các socket của nó (bao gồm các socket mà URC có thể được chuyển tiếp đến). Mô tả đích cũng phải tham chiếu tất cả các tệp tài nguyên chứa các tài nguyên nguyên tử đích được yêu cầu và tệp tạo nhóm chứa nhóm được yêu cầu (xem điều 5.4.5). CHÚ THÍCH 1 Mô tả đích là tài liệu cung cấp tất cả thông tin và tham chiếu được yêu cầu bởi URC trong pha khám phá, cho phép URC khám phá, định danh và nắm bắt đích và (các) socket của nó. Việc định vị mô tả đích được cung cấp cho URC bởi đích theo cách đặc trưng cho nền tảng TUN. CHÚ THÍCH 2 Mô tả đích được ghi theo cách độc lập với nền tảng TUN (ngoại trừ thông tin ánh xạ đặc trưng cho nền tảng có thể được bao gồm). Phụ lục B trình bày ví dụ về mô tả đích. CHÚ THÍCH 3 Mô tả đích độc lập với với các ngôn ngữ tự nhiên. Các tài nguyên nguyên tử đích (xem điều 5.4.2) và/hoặc các tài nguyên nguyên tử bổ sung cần được sử dụng để các phần liên quan đến nội dung của nó có thể được trả lại cho người sử dụng. 5.1.5 Hỗ trợ cho các chức năng định vị Đích phải cung cấp cho việc hỗ trợ các chức năng định vị mà được quy định trong mô tả đích, sao cho URC có thể gọi chúng trong suốt các pha khám phá và pha điều khiển theo cách đặc trưng cho TUN. Định danh thẻ được sử dụng dụng để định danh chức năng định vị cụ thể. 5.2 Socket giao diện người sử dụng 5.2.1 Khái quát Socket giao diện người sử dụng cung cấp truy cập thực tế đến và điều khiển đơn vị chức năng của đích. Socket được sử dụng để điều hành đích từ Bộ điều khiển thiết bị phổ dụng (URC) khi mà phiên điều khiển được khởi tạo. Socket biểu diễn chức năng và trạng thái của đích theo cách máy có thể hiểu được sao cho URC có thể truy cập và điều hành nó, theo đó cung cấp cách truy cập và điều khiển cho người sử dụng URC. CHÚ THÍCH Socket UI độc lập với nền tảng TUN. Tại thời gian chạy, socket UI được kết nối với một hoặc nhiều nền tảng TUN thông qua các liên kết mạng URC đích. 5.2.2 Các socket của đích Đích phải cung cấp một hoặc nhiều socket giao diện người sử dụng (hoặc các socket ngắn). Socket được định vị trên đích. CHÚ THÍCH Trong một cài đặt hướng đối tượng của URC, socket có thể được biểu diễn theo phía máy khách như một đối tượng proxy. Chúng tôi khuyến cáo gọi đối tượng này là ‘đối tượng phản chiếu socket’ để tạo sự phân biệt với socket chủ phía đích. Nếu một đích có nhiều socket thì mỗi socket phải biểu diễn đơn vị chức năng của chức năng của đích. Để điều tiết nhiều URC, thông tin giao diện người sử dụng được cung cấp theo kiểu trừu tượng hơn là theo định dạng cụ thể cho giao diện (ví dụ giao diện nhìn, giao diện lời nói, giao diện tối ưu hóa cho điện thoại thông minh, v.v...). Nói chung, các socket của đích phải cung cấp truy cập cho tất cả các chức năng cung cấp bởi giao diện người sử dụng của đích dựng sẵn. 5.2.3 Các thẻ socket 5.2.3.1 Khái quát Socket chứa các biến, các lệnh và các thông báo. a) Các biến biểu diễn dữ liệu động liên quan đến trạng thái của tương tác đích người sử dụng. Chúng phải bao gồm tất cả các dữ liệu động trên trạng thái của socket đích mà người sử dụng có thể nhận biết và/hoặc vận dụng, và cũng có thể bao gồm dữ liệu hỗ trợ động bổ sung mà không đưa ra cho người sử dụng. Ví dụ, các biến bao gồm âm lượng của tivi, hoặc tầng hiện tại của thang máy. Tất cả các biến đều có giá trị. Đích có thể thay đổi giá trị của biến tại mọi thời điểm. URC cố gắng thay đổi giá trị của biến tại mọi thời điểm nhưng đích có thể chấp nhận hoặc từ chối thay đổi. Các thay đổi của biến trên một giới hạn (đích hoặc URC) được truyền đến giới hạn khác ngay lập tức (đồng bộ hóa hai
nguon tai.lieu . vn