Xem mẫu
- TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11380:2016
ISO 15177:2016
THÉP LÁ CACBON ĐÚC CÁN LIÊN TỤC CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI
Hot-rolled twin-roll cast carbon steel sheet of commercial quality
Lời nói đầu
TCVN 11380:2016 hoàn toàn tương đương ISO 15177:2012.
TCVN 11380:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17, Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THÉP LÁ CACBON ĐÚC CÁN LIÊN TỤC CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI
Hot-rolled twin roll cast carbon steel sheet of commercial quality
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các đặc tính của thép lá cacbon đúc và cán nóng giữa hai trục cán có chất
lượng thương mại, được chế tại bằng quá trình đúc giữa hai trục cán. Thép lá cacbon đúc và cán
nóng giữa hai trục cán thích hợp cho nhiều ứng dụng được ưa chuộng trong đó oxit hoặc vảy hoặc
các khuyết tật bề mặt thông thường bị lộ ra sau khi loại bỏ oxit hoặc vảy. Sản phẩm này không thích
hợp cho các ứng dụng mà bề mặt có tầm đặc biệt quan trọng.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này không áp dụng cho thép lá có quá trình cán lại tiếp sau.
Thép lá cacbon đúc và cán nóng giữa hai trục cán dự định dành cho các mục đích chế tạo thông dụng
trong đó thép lá được sử dụng ở trạng thái phẳng hoặc dùng cho các nguyên công uốn, tạo hình vừa
phải và hàn.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, (nếu có).
TCVN 197-1 (ISO 6892-1), Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng
TCVN 7573 (ISO 16160), Thép tấm cán nóng liên tục - Dung sai kích thước và hình dạng.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1
Thép lá cán nóng đã tẩy gỉ (hot rolled descaled steel sheet)
Thép lá cán nóng có lớp oxit hoặc vảy đã được lấy đi, thường là bằng tẩy rửa trong một dung dịch axit
hoặc bằng các biện pháp cơ học thích hợp như phun hạt.
CHÚ THÍCH: Một số thay đổi trong các tính chất có thể là do tẩy gỉ.
3.2
Cán là (skin pass)
Cán nguội nhẹ thép lá cán nóng hoặc thép lá cán nóng đã tẩy gỉ.
3.3
Mép cán (mill edge)
Mép bên thông thường không có bất cứ đường viền rõ ràng nào được tạo ra trong quá trình cán.
CHÚ THÍCH: Các mép cán có thể chứa một số khuyết tật như các mép bị nứt hoặc bị rách hoặc bị
cán quá mỏng.
3.4
Mép được cắt (sheared edge)
Mép thông thường thu được bằng cắt, xẻ hoặc xén một sản phẩm có mép cán.
CHÚ THÍCH: Quá trình gia công bình thường không nhất thiết phải xác định vị trí rõ ràng cho việc xẻ
- rìa xờm.
3.5
Thép lá đúc giữa hai trục cán (twin - roll cast steel sheet)
Thép lá được chế tạo bằng đúc trực tiếp gần tới chiều dày cuối cùng bằng kim loại lỏng cùng với cán
nóng tối thiểu để đạt được chiều dày cuối cùng.
3.6
Mức đứt gãy cho phép (breakage allowance)
Mức đứt gãy chấp nhận được đã thỏa thuận không phải bồi thường.
4 Chiều dày
4.1 Thép lá đúc và cán nóng giữa hai trục cán có chất lượng thương mại được chế tạo theo các
chiều dày 0,7 mm đến và bao gồm 2,0 mm và theo chiều rộng đến 2000 mm ở dạng cuộn và các tấm
cắt.
4.2 Thép lá đúc và cán nóng giữa hai trục cán có chiều rộng nhỏ hơn 600 mm có thể được xẻ ra từ
thép lá rộng và có thể được xem là thép lá.
5 Thông tin khác
5.1 Độ cứng tăng lên một chút và độ dẻo giảm đi một chút có thể là do tẩy gỉ nếu sử dụng các biện
pháp cơ học như phun hạt.
5.2 Khách hàng nên trình bày khi có yêu cầu về tẩy gỉ.
6 Đặc tính bề mặt
6.1 Trạng thái bề mặt
Thép lá không được có các vết bong tróc, gờ, rìa xờm, vết nứt hoặc vết xước có thể ảnh hưởng có
hại đến sử dụng sản phẩm. Lớp oxit hoặc vảy trên thép lá cán nóng cũng có thể dẫn đến các thay đổi
về chiều dày, sự bám dính và màu sắc. Loại bỏ lớp oxit hoặc vảy bằng tẩy gỉ với axit hoặc làm sạch
bằng thổi có thể làm lộ ra các khuyết tật bề mặt không nhìn thấy rõ trước nguyên công này. Hơn nữa,
sau khi kéo, cũng có thể nhìn thấy các khuyết tật đã không lộ ra ở thép lá phẳng.
Cho phép có các lỗ rỗ bọt, các hốc nhỏ, các vết nhỏ, các vết xước, các chỗ xoắn vẹo do sự nới lỏng
của các cuộn và sự nhuộm màu nhẹ. Các khuyết tật không được đạt tới mức dẫn đến rủi ro gây hư
hỏng hoặc thiệt hại cho gia công cắt gọt hoặc gây khó khăn cho hàn.
Trong trường hợp cung cấp ở dạng cuộn và cuộn thép được xẻ, tỷ lệ phần trăm của các khuyết tật có
thể lớn hơn trong trường hợp cung cấp ở dạng lá (tấm) hoặc các tấm cắt. Khách hàng nên tính đến
vấn đề này và tỷ lệ phần trăm của các khuyết tật bề mặt chấp nhận được có thể được thỏa thuận tại
thời điểm tìm hiểu đặt hàng. Trừ khi có sự thỏa thuận khác, chỉ một bề mặt của sản phẩm phải tuân
theo các yêu cầu quy định. Bề mặt kia phải bảo đảm sao cho trong quá trình gia công tiếp sau không
ảnh hưởng có hại đến bề mặt có chất lượng tốt hơn;
6.2 Cán là
Cán là nhằm đạt được một hoặc nhiều mục đích sau:
a) Giảm tạm thời tới mức tối thiểu sự xuất hiện của các vết nứt của cuộn thép, các ứng suất kéo căng
(các đường Luders) hoặc sự tạo rãnh trong quá trình chế tạo các chi tiết được gia công hoàn thiện;
b) Thu được độ nhẵn bề mặt yêu cầu thích hợp cho sơn phủ trang trí bình thường;
c) Điều chỉnh hình dạng.
CHÚ THÍCH: Độ cứng tăng lên một chút và độ dẻo giảm đi một chút có thể là do cán là. Khách hàng
phải đưa ra yêu cầu có hoặc không có cán là.
6.3 Bôi dầu
Để ngăn cản sự xuất hiện gỉ thường bôi một lớp phủ dầu cho thép lá đúc và cán nóng giữa hai trục
cán để tẩy gỉ, nhưng sản phẩm có thể được cung cấp ở trạng thái không bôi dầu, nếu có yêu cầu.
Lớp dầu này không được dùng làm chất bôi trơn cho kéo hoặc tạo hình và phải loại bỏ được một
cách dễ dàng bằng các hóa chất tẩy dầu mỡ. Theo yêu cầu, nhà sản xuất phải hỏi ý kiến khách hàng
về loại dầu đã được sử dụng. Thép lá đúc và cán nóng giữa hai trục cán đã tẩy gỉ có thể được đặt
hàng không qua bôi dầu, nếu có yêu cầu, trong trường hợp này nhà cung cấp có trách nhiệm hạn chế
nếu xảy ra oxy hóa.
7 Điều kiện chế tạo
7.1 Luyện thép
Các quá trình sử dụng trong luyện thép do nhà sản xuất tự do lựa chọn. Theo yêu cầu, khách hàng
- phải được thông báo về quá trình luyện thép được sử dụng.
7.2 Thành phần hóa học
Thành phần hóa học (phân tích mẻ nấu) không được vượt quá các giá trị cho trong các Bảng 1 và 2.
Bảng 1 - Thành phần hóa học - Phân tích mẻ nấu
Thành phần khối lượng tính theo phần trăm
C Mn P S
Ký hiệu Chất lượng Sia
lớn nhất lớn nhất lớn nhất lớn nhất
HRA Thương mại 0,15 0,70 0,045 0,035 -
a
Trong bảng này "-" là không yêu cầu, nhưng phải báo cáo về kết quả phân tích.
Bảng 2 - Các giới hạn cho các nguyên tố bổ sung
Thành phần khối lượng tính theo phần trăm
Cu Ni Cr Mo Nb V Ti
Nguyên tố
lớn nhất lớn nhất lớn nhất lớn nhất lớn nhất lớn nhất lớn nhất
Phân tích mẻ nấu 0,50 0,30 0,30 0,15 0,008 0,008 0,008
Phân tích thành phần 0,53 0,33 0,34 0,16 0,018 0,018 0,018
CHÚ THÍCH: Tất cả các nguyên tố liệt kê trong bảng này phải được đưa vào báo cáo phân tích mẻ
nấu. Khi lượng đồng, niken, crom hoặc molipden hiện diện nhỏ hơn 0,02% phân tích phải được báo
cáo là < 0,02%
7.3 Phân tích hóa học
7.3.1 Phân tích mẻ nấu
Nhà sản xuất phải phân tích mỗi mẻ nấu thép để xác định sự phù hợp với các yêu cầu của các Bảng
1 và 2. Nếu có yêu cầu, phân tích này phải được báo cáo cho khách hàng hoặc đại diện của khách
hàng.
7.3.2 Phân tích sản phẩm
Khách hàng có thể phân tích sản phẩm để kiểm tra sự phân tích quy định đối với thép bán thành
phẩm hoặc thép thành phẩm. Các dung sai phân tích sản phẩm phải phù hợp với Bảng 3.
Bảng 3 - Dung sai phân tích sản phẩm
Giá trị lớn nhất của nguyên tố Dung sai của giá trị lớn nhất quy
Nguyên tố
quy định , % định , %
Cacbon ≤ 0,15 0,03
Mangan ≤ 0,70 0,04
Photpho ≤ 0,045 0,01
Lưu huỳnh ≤ 0,035 0,01
CHÚ THÍCH: Cho phép dung sai lớn nhất trong bảng này vượt quá yêu cầu quy định và không áp
dụng cho phân tích mẻ nấu.
7.4 Tính hàn
Sản phẩm này thường thích hợp cho hàn nếu lựa chọn các điều kiện hàn thích hợp. Đối với thép
không qua tẩy gỉ, có thể cần phải loại bỏ lớp vẩy hoặc oxit tùy thuộc vào phương pháp hàn.
7.5 Ứng dụng
Thép lá đúc và cán nóng giữa hai trục cán nên được nhận dạng cho chế tạo bằng tên của chi tiết
hoặc bằng ứng dụng đã dự định. Thép lá đúc và cán nóng giữa hai trục cán chất lượng thương mại
(HRA) có thể được sản xuất để chế tạo một chi tiết xác định trong phạm vi đứt gãy để xác lập đúng và
đã được thỏa thuận trước giữa nhà sản xuất và khách hàng. Trong trường hợp này phải quy định các
chi tiết cho chế tạo và các yêu cầu đặc biệt đồng thời không áp dụng các cơ tính trong Bảng 4.
7.6 Cơ tính
Trừ khi được đặt hàng cho chế tạo một chi tiết xác định như đã giải thích trong 7.5, cơ tính của chất
lượng thương mại phải theo chỉ dẫn trong Bảng 4 khi cơ tính này được xác định trên các mẫu thử thu
được phù hợp với các yêu cầu của Điều 9. Sự bảo quản thép lá lâu dài cũng có thể gây ra thay đổi về
cơ tính (tăng độ cứng và giảm độ giãn dài) dẫn đến sự suy giảm của khả năng tạo hình.
- Bảng 4 - Các yêu cầu cơ tính cho thép lá cacbon đúc và cán nóng giữa hai trục cán chất lượng
thương mại
A
Rm
% , nhỏ nhất
Ký hiệu Tên lớn nhất
e≤2
MPa Lo = 50 mm Lo = 80 mm
HRA Thương mại 470 20 19
Rm: giới hạn bền kéo
A: độ giãn dài tương đối
Lo: chiều dài đo của mẫu thử lúc ban đầu
e: chiều dày của thép lá, tính bằng milimet
1 MPa = 1 N/mm2
8 Dung sai kích thước
Các dung sai kích thước và hình dạng của thép lá cán nóng phải theo chỉ dẫn cho trong TCVN 7573
(ISO 16160).
Các dung sai hạn chế của chiều dày được cho trong TCVN 7573 (ISO 16160).
9 Lấy mẫu thử kéo
Khi được quy định, phải lấy một phôi mẫu thử đại diện cho thử kéo từ mỗi lô thép lá cho chuyên chở.
Một lô gồm có 50 tấn thép lá hoặc ít hơn có cùng một ký hiệu được cán tới cùng một chiều dày và
trạng thái bề mặt.
10 Thử kéo
Phải tiến hành thử kéo phù hợp với TCVN 197-1 (ISO 6892-1). Phải lấy các mẫu thử ngang ở đoạn
giữa của đường giữa trung tâm và cạnh của thép lá được cán.
11 Thử lại
11.1 Gia công cắt gọt và các vết nứt
Nếu bất cứ một mẫu thử nào đó biểu lộ gia công cắt gọt có khuyết tật hoặc các vết nứt phát triển thì
phải loại bỏ mẫu thử này và thay thế bằng mẫu thử khác.
11.2 Độ giãn dài
Nếu độ giãn dài tính theo phần trăm của bất cứ mẫu thử nào nhỏ hơn giá trị quy định trong Bảng 4 và
nếu bất cứ phần nào của mặt đứt gãy vượt ra ngoài nửa giữa của chiều dài đo như đã quy định trước
khi thử, phép thử phải được loại bỏ và phải thực hiện phép thử lại.
11.3 Phép thử bổ sung
Nếu một phép thử không cho các kết quả quy định, phải thực hiện hai phép thử bổ sung trên các phôi
mẫu thử được lấy ngẫu nhiên từ cùng một lô. Cả hai phép thử lại phải tuân theo các yêu cầu của tiêu
chuẩn này, nếu không lô sản phẩm có thể bị loại bỏ.
12 Đệ trình lại
Nhà sản xuất có thể đệ trình lại cho chấp nhận các sản phẩm đã bị loại bỏ trong quá trình kiểm tra
trước đây do các tính chất không đáp ứng yêu cầu sau khi đã xử lý thích hợp các sản phẩm này, ví dụ
như lựa chọn, xử lý nhiệt và theo yêu cầu việc xử lý này, phải được chỉ ra cho khách hàng. Trong
trường hợp này phải thực hiện các thử nghiệm như các thử nghiệm áp dụng cho một lô sản phẩm
mới.
Nhà sản xuất có quyền đưa các sản phẩm bị loại bỏ vào một quá trình kiểm tra mới về sự phù hợp
với các yêu cầu cho một loại hoặc mác thép khác.
13 Chất lượng chế tạo
Trạng trái bề mặt phải là trạng thái bề mặt thu được một cách bình thường trong sản phẩm đúc và
cán nóng giữa hai trục cán hoặc sản phẩm cán nóng đã được tẩy gỉ.
Thép lá ở dạng các tấm cắt không được có các khuyết tật như sự tách lớp, các vết nứt bề mặt và các
khuyết tật khác có thể ảnh hưởng có hại cho quá trình gia công thích hợp tiếp sau.
Quá trình gia công cho chuyên chở ở dạng cuộn không cho phép nhà sản xuất có cơ hội quan sát dễ
dàng hoặc loại bỏ các đoạn có khuyết tật như có thể thực hiện được đối với các sản phẩm ở dạng
tấm cắt. Tuy nhiên chất lượng phải được nhà sản xuất chấp thuận.
- 14 Kiểm tra và chấp nhận
Trong khi thường không có yêu cầu đối với các sản phẩm được bao hàm trong tiêu chuẩn này nhưng
khách hàng có thể quy định rằng việc kiểm tra và các phép thử cho chấp nhận phải được tuân thủ
trước khi chuyên chở khỏi nhà máy của nhà sản xuất, nhà sản xuất phải cung cấp cho kiểm tra viên
của khách hàng tất cả các phương tiện hợp lý để xác định rằng thép được cung cấp phù hợp với tiêu
chuẩn này.
Thép được báo cáo là có khuyết tật thì sau khi đến xưởng của người sử dụng phải được để sang một
bên, được nhận dạng đúng và chính xác và được bảo vệ thích hợp. Nhà cung cấp phải được thông
báo để có thể tìm hiểu một cách đầy đủ.
15 Cỡ kích thước của cuộn
Khi thép lá đúc và cán nóng giữa hai trục cán được đặt hàng ở dạng cuộn, phải quy định đường kính
trong (ID) nhỏ nhất hoặc phạm vi chấp nhận được của các đường kính trong. Ngoài ra phải quy định
đường kính ngoài (OD) lớn nhất và khối lượng lớn nhất chấp nhận được của cuộn.
16 Ghi nhãn
Trừ khi có công bố khác, các yêu cầu tối thiểu sau cho nhận dạng thép phải được in rõ ràng bằng
khuôn thủng trên đỉnh của mỗi kiện hàng được nâng lên, hoặc được ghi rõ trên một thẻ ghi nhãn
được gắn vào mỗi cuộn hoặc đơn vị chuyên chở:
a) Tên hoặc nhãn hiệu nhận biết của nhà sản xuất;
b) Việc dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 11380 (ISO 15177):
c) Ký hiệu chất lượng (thương mại);
d) Số đơn đặt hàng:
e) Các kích thước của sản phẩm;
f) Số lô;
g) Khối lượng;
h) Số bó/cuộn;
i) Số mẻ nấu/lô;
j) Dữ liệu sản xuất.
17 Thông tin do khách hàng cung cấp
Khách hàng phải cung cấp các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 11380 (ISO 15177);
b) Tên và chất lượng của vật liệu, ví dụ: thép lá đúc và cán nóng giữa hai trục cán, chất lượng thương
mại, ký hiệu HRA;
c) Các kích thước của sản phẩm và số lượng yêu cầu;
d) Ứng dụng (tên chi tiết), nếu có (xem 7.5);
e) Tẩy gỉ bằng axit hoặc tẩy gỉ bằng phun hạt hoặc phun bi được yêu cầu (vật liệu quy định phải được
bôi dầu trừ khi được đặt hàng không bôi dầu) (xem 5.1);
f) Loại mép cán (xem 3.3 hoặc 3.4);
g) Có yêu cầu cán là hoặc không cán là (xem 6.2);
h) Loại dầu cho thép đã tẩy gỉ, nếu có yêu cầu;
i) Báo cáo phân tích mẻ nấu và/hoặc các cơ tính, nếu có yêu cầu (xem 7.3.1);
j) Các giới hạn về khối lượng và các kích thước của các cuộn và các bó riêng biệt, nếu áp dụng (xem
Điều 15);
k) Kiểm tra và các phép thử cho chấp nhận trước khi chuyên chở khỏi nhà máy của nhà sản xuất, nếu
có yêu cầu (xem Điều 14).
CHÚ THÍCH: Sau đây là mô tả về sự đặt hàng điển hình:
TCVN 11380 (ISO 15177), thép lá đúc và cán nóng giữa hai trục cán, chất lượng thương mại, ký hiệu
HRA, 1,5mm x 1200mm x 2440mm, 10000kg, được sử dụng cho bán lại làm nhà kho, có xén mép, có
yêu cầu phân tích mẻ nấu, khối lượng nâng lớn nhất 4000kg.
Thư mục tài liệu tham khảo
- [1] ASTM A1039/A1039M - 10, Standard and specification for steel, sheet, hot-rolled, carbon,
commercial, structural and high-strength low alloy, produced by the twin roll casting process (Đặc tính
kỹ thuật tiêu chuẩn cho thép lá cacbon cán mỏng chất lượng thương mại, thép hợp kim thấp có độ
bền cao và chất lượng kết cấu được chế tạo bằng quá trình đúc và cán giữa hai trục cán).
nguon tai.lieu . vn