Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KINH TẾ, QUẢN LÝ TIỀN TỆ HÓA TÀI NGUYÊN THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ Nguyễn Tiến Chỉnh Hội Khoa học Công nghệ Mỏ Việt Nam, Trần Thanh Hằng Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp Email: chinhnt53@gmail.com TÓM TẮT Chủ trương của nước ta là khuyến khích các công ty trong, ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản . Khi đó sẽ hình thành mối quan hệ giữa chủ sở hữu tài nguyên với các chủ thể thăm dò và khai thác tài nguyên (doanh nghiệp). Để quản lý tài nguyên và giải quyết hài hòa lợi ích giữa chủ sở hữu với doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, cần nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên khoáng sản. Đó là cơ sở để tiền tệ hóa giá trị tài nguyên phục vụ cho việc quản lý như: Định giá chuyển nhượng, bán quyền khai thác mỏ khoáng sản hoặc xác định tô mỏ cho các doanh nghiệp thuê trong quá trình khai thác, nhằm giải quyết chính sách thu tài chính sao cho vừa khuyến khích được các nhà đầu tư vào lĩnh vực có nhiều rủi ro này vừa mang lại lợi ích tối đa cho đất nước. Thực tế trong ngành than cho thấy, quản lý tài nguyên có một vai trò rất quan trọng, giúp kiểm soát nguồn tài nguyên trong biên giới mỏ, xác định khối lượng, chất lượng than huy động trong khai thác, giảm tổn thất than. Từ đó tăng hiệu quả và khai thác tối đa tài nguyên than phục vụ nền kinh tế. Tập đoàn chủ trương “Trên cơ sở trữ lượng, tài nguyên đã được thăm dò, chất lượng than, khoáng sản đổi mới công tác quản trị tài nguyên, tiến hành tiền tệ hóa TNKS để giao cho các đơn vị quản lý khai thác”. Đây chính là mấu chốt cần giải quyết trong quản lý tài nguyên của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bài báo đề cập tới khái niệm, phương pháp xác định các chỉ tiêu đánh giá giá trị TNKS nhằm tiền tệ hóa tài nguyên phục vụ cho công tác quản lý và tính toán áp dụng tại Công ty cổ phần than Hà Tu. Trên cơ sở đó, TKV có thể triển khai mở rộng tính toán cho các mỏ than, khoáng sản khác phục vụ thiết thực cho công tác quản lý tài nguyên của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Từ khóa: Tiền tệ hóa tài nguyên, giá trị tài nguyên khoáng sản, giá trị tô mỏ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hiệu quả, gây tổn thất than trong quá trình khai thác. Tài nguyên khoáng sản nói chung hay tài nguyên Chủ trương của nước ta là khuyến khích các than nói riêng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước công ty trong, ngoài nước thuộc mọi thành phần thống nhất quản lý. Sở hữu tư nhân (cá nhân hoặc kinh tế tham gia thăm dò và khai thác tài nguyên tập thể) đối với mỏ khoáng sản cụ thể hình thành khoáng sản. Khi đó sẽ hình thành mối quan hệ giữa khi được Nhà nước giao hoặc cấp quyền khai thác. chủ sở hữu tài nguyên với các chủ thể thăm dò và Doanh nghiệp được cấp phép khai thác và có trách khai thác tài nguyên (doanh nghiệp). Để quản lý tài nhiệm quản lý tài nguyên theo ranh giới mỏ được nguyên và giải quyết hài hòa lợi ích giữa chủ sở giao. Hiện nay, công tác quản lý khai thác và sử hữu với doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, cần dụng nguồn tài nguyên này vẫn còn nhiều bất cập, nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên chưa đánh giá đầy đủ kinh tế địa chất tài nguyên khoáng sản. Đó là cơ sở để tiền tệ hóa giá trị tài và giá trị tài nguyên. Dẫn tới quản lý khai thác chưa nguyên phục vụ cho việc quản lý như: Định giá CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 3 - 2021 71
  2. KINH TẾ, QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI chuyển nhượng, bán quyền khai thác mỏ khoáng Giá trị tự nhiên mỏ, giá trị tô mỏ và chênh lệch tô mỏ sản hoặc xác định tô mỏ cho các doanh nghiệp (xem hình H.1). thuê trong quá trình khai thác, nhằm giải quyết Tæng thu nhËp chính sách thu tài chính sao cho vừa khuyến khích P được các nhà tư bản đầu tư vào lĩnh vực có nhiều rủi ro này vừa mang lại lợi ích tối đa cho đất nước. Lîi nhuËn Thu nhËp cña CSH Hiện nay, công tác quản lý khai thác và sử dụng nhµ ®Çu t− Pn G nguồn tài nguyên vẫn còn nhiều bất cập, chưa đánh giá đầy đủ kinh tế địa chất tài nguyên và giá trị tài ThuÕ thu nhËp DN T« má Tdn R nguyên. Dẫn tới quản lý khai thác chưa hiệu quả, còn gây tổn thất than trong quá trình khai thác. Thực ThuÕ TN T« má chªnh lÖch tế trong ngành than cho thấy, quản lý tài nguyên có một vai trò rất quan trọng, giúp kiểm soát nguồn tài H.1. Sơ đồ phân chia lợi nhuận giữa chủ sở hữu và nhà đầu tư nguyên trong biên giới mỏ, xác định khối lượng, chất lượng than huy động trong khai thác, giảm tổn thất Quản lý tài nguyên phải dựa trên cơ sở các chỉ than. Từ đó tăng hiệu quả và khai thác tối đa tài tiêu đánh giá giá trị tài nguyên khoáng sản (TNKS). nguyên than phục vụ nền kinh tế. Tập đoàn Công Trong đó chỉ tiêu giá trị tự nhiên mỏ khoáng sản nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (TKV), trước bằng tiền là tiêu chí cơ bản để đánh giá tài nguyên đây là Tổng Công ty Than Việt Nam (TVN) đã rất mỏ khoáng sản theo mức độ hiệu quả kinh tế. chú trọng tới công tác đánh giá kinh tế mỏ địa chất Các chỉ tiêu đánh giá giá trị TNKS: Giá trị tự tài nguyên than. TVN đã tổ chức nghiên cứu các đề nhiên mỏ khoáng sản (G); Giá trị tự nhiên mỏ tài “Địa tô mỏ than” (năm 1999), trong đó nghiên cứu khoáng sản thuần (Gn); Giá trị tô mỏ (R); Giá trị tô lý thuyết và xác định chênh lệch tô mỏ, đề xuất các mỏ thuần (Rn); giá trị chênh lệch tô mỏ (RI); Giá trị biện pháp điều tiết để phát triển sản xuất than trong chênh lệch tô mỏ thuần (RIn); Tô mỏ trên 1 tấn sản toàn TVN; “Nghiên cứu giá trị kinh tế tài nguyên than phẩm (Tm); Tỉ lệ tô mỏ trên doanh thu (TR); Tỉ lệ ở các mỏ than thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam” chênh lệch tô mỏ trên doanh thu (TRI). (năm 2005), trong đó đã giải quyết vấn đề lý thuyết Giá trị TNKS gắn liền với quyền sở hữu tài xác định giá trị kinh tế tài nguyên than phục vụ cho nguyên (Property Value of Owner’s reserves). Sở công tác quản lý của TVN. Tuy nhiên, từ đó đến nay hữu TNKS ở Việt Nam là sở hữu toàn dân do Nhà công tác tiền tệ hóa giá trị tài nguyên than vẫn chưa nước thống nhất quản lý. Sở hữu tư nhân (cá nhân được thực hiện. hoặc tập thể) đối với mỏ khoáng sản cụ thể hình Nhận thức được vai trò của công tác quản lý tài thành khi được Nhà nước giao hoặc cấp quyền nguyên, trong kết luận của Tổng Giám đốc TKV tại khai thác. Giá trị tự nhiên mỏ khoáng sản hay giá Hội nghị tổng kết công tác địa chất - trắc địa giai trị tài nguyên khoáng sản xét từ góc độ chủ sở hữu đoạn 2011÷2018 phương hướng nhiệm vụ giai đoạn là thu nhập của chủ sở hữu đối với TNKS. Xét từ 2019÷2025 đã nêu rõ “Trên cơ sở trữ lượng, tài góc độ nhà đầu tư nó là chi phí nhà đầu tư phải trả nguyên đã được thăm dò, chất lượng than, khoáng cho chủ sở hữu để được khai thác TNKS dưới hình sản đổi mới công tác quản trị tài nguyên, tiến hành thức thuế phí. tiền tệ hóa tài nguyên khoáng sản để giao cho các Trong nền kinh tế thị trường có hai quy luật kinh đơn vị quản lý khai thác”. Đây chính là mấu chốt cần tế: Qui luật giá trị và qui luật giá trị thặng dư. Như giải quyết trong quản lý tài nguyên của TKV. ta đã biế, giá trị chỉ được hình thành khi sản phẩm trở thành hàng hóa và được bán trên thị trường. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Để tài nguyên khoáng sản trở thành hàng hóa thì 2.1. Khái niệm cơ bản phải có nhà đầu tư và nhà đầu tư phải thu được lợi Tổng thu nhập do khai thác mỏ khoáng sản bao nhuận bình quân. Nhà đầu tư khai thác khoáng sản gồm cả lợi nhuận của nhà đầu tư và thu nhập của dự tính sau khi bán hàng có doanh thu, so sánh với chủ sở hữu. Phân chia lợi nhuận giữa Chủ sở hữu chi phí tư bản bỏ ra thu được một khoản lợi nhuận và Nhà đầu tư trên cơ sở xác định tổng thu nhập, (P) phù hợp thì mới quyết định đầu tư và khi đó mới 72 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 3 - 2021
  3. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KINH TẾ, QUẢN LÝ có thu nhập của chủ sở hữu. Đối với những khoáng sản có lợi nhuận siêu Giá trị tự nhiên mỏ khoáng sản bằng tiền về bản ngạch một số nước tính thêm thuế lợi nhuận siêu chất là giá trị do thiên nhiên ban tặng, nó biểu hiện ngạch hay thuế RRT theo nguyên tắc. Phần lợi thu nhập dự tính thu được của chủ sở hữu khi cho nhuận siêu ngạch chịu thuế RRT là phần lợi nhuận phép nhà đầu tư vào khai thác TNKS (bao gồm cả còn lại sau khi đã trừ lợi nhuận trước thuế của nhà thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp). đầu tư trên vốn kinh doanh (bao gồm cả bù lỗ những Còn giá trị tô mỏ về bản chất là phần giá trị thặng năm trước) và đã trừ thuế tài nguyên (Royaty). Đó dư còn lại sau khi trừ lợi nhuận bình quân trước chính là phần lợi nhuận siêu ngạch phải chịu thuế thuế của nhà đầu tư, nó biểu hiện phần thu nhập (RRT-Resources Rent Tax or Excess Profit Tax). của chủ sở hữu dự tính thu được thông qua thuế Qua đó cho thấy các khoản thuế liên quan tới tô tài nguyên. mỏ bao gồm: Thuế tài nguyên (bao gồm cả tiền cấp 2.2. Các khoản thuế liên quan tới khai thác quyền khai thác) hoặc thuế mỏ và thuế RRT hay tài nguyên khoáng sản thuế lợi nhuân vượt mức (nếu có). Thuế suất thuế liên quan tới tô mỏ phải xem xét trong mối quan Trong thực tiễn, các khoản thuế phí liên quan tới hệ với thuế thu nhập doanh nghiệp khi mà tỉ suất khai thác TNKS bao gồm: Các khoản thuế liên quan loại này có thể bù đắp cho loại kia. Tỉ suất thuế liên tới đầu vào khai thác TNKS: Thuế nhập khẩu, thuế quan tới tô mỏ thấp có thể minh chứng cho việc quy môn bài, phí đăng ký, phí giao dịch, phí giao thông, định tỉ suất cao của thuế lợi tức hay ngược lại. phí môi trường...Thuế đất, tiền thuê đất là những Nhà nước muốn có tỉ lệ thuế tài nguyên cao khoản chi phí đầu vào khi tính các chỉ tiêu giá trị đảm bảo nguồn thu kể cả lúc suy thoái. Trong khi TNKS. Các khoản thuế liên quan tới đầu ra của đó doanh nghiệp muốn có tỉ lệ tài nguyên thấp, vì sản phẩm khai thác TNKS: Thuế thu nhập doanh ngược lại sẽ tăng giá thành, tăng hàm lượng giới nghiệp (DN), thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hạn và dẫn đến bỏ khai thác trữ lượng than chất thuế xuất khẩu.... Các khoản thuế ở Việt Nam liên lượng xấu hoặc quặng khoáng sản kim loại có hàm quan tới thu nhập của chủ sở hữu và nằm trong giá lượng bằng hàm lượng biên. trị tự nhiên mỏ khoáng sản, bao gồm: Các khoản thuế liên quan tới tô mỏ (thuế tài nguyên và tiền 2.3. Phương pháp tiền tệ hóa giá trị tài cấp quyền khai thác mỏ khoáng sản) và thuế thu nguyên khoáng sản nhập doanh nghiệp (xem hình H1). Tiền tệ hóa giá trị tài nguyên khoáng sản đã được Các hình thức thuế TNKS liên quan tới tô mỏ ở đề cập trong [1]. Giá trị tự nhiên mỏ khoáng sản và các nước [1]: tô mỏ đã được xác định trên cơ sở tách phần lợi - Thuế Royalty: % doanh thu giá quặng nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế tương ứng nguyên khai, áp dụng ở Nga, Thái lan, Indonexia, của nhà đầu tư theo tỉ lệ lãi trên vốn sản xuất kinh Mozambich, Swaziland; % doanh thu giá FOB, áp doanh (vốn tư bản ứng trước) từ tổng thu nhập do dụng ở Mianma, Papua New Guinea, Lesotho; US$/ khai thác TNKS, được tính theo công thức: tấn, áp dụng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Uganda, Sierra leone, Nigeria, Mozambich, Botswana, Swaziland, G=∑ n [D t − (Ct + I t × i )] (1) Philippin; % doanh thu theo thu nhập , áp dụng t =1 (1 + r )t ở Australia; % doanh thu theo ROI , áp dụng ở Trong đó: G - Giá trị tự nhiên mỏ khoáng sản Philippin; % doanh thu theo tỉ lệ lãi/doanh thu, áp thuần, triệu đồng; Dt - Doanh thu năm t, triệu đồng; dụng ở Tanzania; % doanh thu theo tỉ lệ doanh thu/ Ct - Chi phí sản xuất năm t (không có các khoản chi phí, áp dụng ở Ghana; thuế liên quan tới tô mỏ), triệu đồng; i- Tỉ lệ lãi trên - Thuế mỏ (Mining Tax): % lợi tức chịu thuế áp vốn sản xuất kinh doanh, % (i
  4. KINH TẾ, QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI Vốn sản xuất kinh doanh (It): xuất kinh doanh,%; Qt - Sản lượng than thương n n n n phẩm năm t, 1000 tấn. It = ∑ t =1 Iđtt + ∑ t =1 Idtt - ∑ t =1 Kht - ∑ t =1 Tht (2) Trong công thức (1), (4) và (5) xét về bản chất (It*i) là chi phí cơ hội của vốn đầu tư hay lợi nhuận Trong đó: Tổng mức đầu tư ban đầu (Iđtt) bao bình quân của nhà đầu tư. Điều khác biệt cơ bản là gồm vốn cố định (K) và vốn lưu động (O); Idtt- Vốn lợi nhuận bình quân của nhà đầu tư đã được tách đầu tư bổ sung và duy trì sản xuất năm t; Kht- khấu ra khỏi lợi nhuận cá biệt của mỏ khoáng sản theo tỉ hao năm t; Tht- Vốn thu hồi năm t. at : Hệ số chiết khấu năm t tương ứng với tỷ suất lệ lãi trên vốn kinh doanh từng năm. chiết khấu đã chọn r. Tỉ lệ tô mỏ trên doanh thu được tính theo công thức: at = 1/(1 + r)t (3) Tm TR = × 100% (6) r – Suất chiết khấu theo lãi suất cố định, %; t = g (1, 2, 3… n) thời gian tồn tại của dự án, năm. Trong đó: Tm - Tô mỏ tính theo 1 tấn sản lượng Theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày hàng hóa, đồng/tấn; g - Giá bán 1 tấn sản phẩm 18/11/2011 của Chính phủ áp dụng khi xác định giá hàng hoá, đồng/tấn; trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu, cho phép sử dụng lãi suất trái phiếu Chính Tỉ lệ lãi tính trên vốn sản xuất kinh doanh ứng phủ với kỳ hạn tương ứng ở thời điểm tính toán. trước không phụ thuộc vào nguồn vốn. Tỉ lệ này là Đối với giá trị tiền tệ hóa tài nguyên theo phương lãi suất bình quân trên vốn kinh doanh của nhà đầu pháp dòng tiền lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn tư theo thị trường vốn hay thỏa thuận trong trường 10 năm (tương ứng với thời gian tồn tại của dự án) hợp thuê mỏ hoặc chuyển nhượng quyền khai thác ở thời điểm tính toán là 5,1%/năm. Lãi suất này là mỏ. Theo số liệu khảo sát tính toán tỷ lệ lãi suất vốn lãi suất sử dụng quy giá trị tiền tệ hóa tài nguyên về kinh doanh dao động từ 6% ÷ 15%/năm. Trên thực thời điểm ban đầu. tế khi đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của khu Tính chỉ tiêu giá trị tô mỏ theo công thức (1.4): Bắc Bàng Danh với tỷ lệ chiết khấu là 9,5% dự án Giá trị tô mỏ là một phần thu nhập của chủ sở hữu có hiệu quả và IRR của dự án là 12,6%, vì vậy, khi được tính bằng doanh thu trừ chi phí sản xuất hàng đánh giá giá trị (tiền tệ hóa) tài nguyên của Công năm, trừ lãi trước thuế trên vốn sản xuất kinh doanh ty cổ phân than Hà Tu chọn tỷ lệ lãi kinh doanh là hàng năm của nhà đầu tư. Giá trị tô mỏ thuần là giá 9,5% là mức lãi bình quân trên vốn của nhà đầu tư. trị tô mỏ hàng năm đã được chiết khấu về thời điểm Tô cho cả đời mỏ và chênh lệch tô mỏ là cơ dự kiến bắt đầu khai thác. sở để giải quyết mối quan hệ giữa chủ sở hữu và R=∑ n [D t − (C t + I t × i / (1 − Tdn ))] (4) nhà đầu tư, xác định phí chuyển nhượng, định t =1 (1 + r )t giá chuyển nhượng hoặc bán quyền khai thác tài nguyên khoáng sản đối với các doanh nghiệp. Trong đó: R- Giá trị tô mỏ thuần, triệu đồng; Tdn- Chỉ tiêu giá trị tự nhiên mỏ khoáng sản, tô mỏ và Mức thuế suất thuế thu nhập DN, 20%. chênh lệch tô mỏ của các mỏ cá biệt có mối quan Trên thực tế khi tính tô mỏ bình quân trên tấn than theo một mặt bằng giá và không tính tới yếu hệ phụ thuộc vào giá cả trên thị trường. Vì vậy, các tố thời gian áp dụng công thức sau. chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên than đã được tính theo sự biến động của giá than bình quân, tỉ lệ Tm = ∑ n [D t − (C t + I t × i / (1 − Tdn ))] (5) lãi trên vốn sản xuất kinh doanh và suất chiết khấu. n t =1 ∑Q t =1 t 2.4. Phạm vi áp dụng kết quả nghiên cứu Tiền tệ hóa tài nguyên khoáng sản trên cơ sở Trong đó: Tm - Tô mỏ tính theo 1 tấn than thương các chỉ tiêu đánh giá giá trị TNKS phục vụ cho cả phẩm; Dt - Doanh thu năm t, triệu đồng; Ct - Chi phí quản lý nhà nước và quản lý của doanh nghiệp. sản xuất năm t, triệu đồng; It - Vốn sản xuất kinh Các cơ quan quản lý nhà nước có thể dựa vào doanh năm t, triệu đồng; i - Tỉ lệ lãi trên vốn sản 74 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 3 - 2021
  5. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KINH TẾ, QUẢN LÝ Bảng 1. Lịch khai thác lộ thiên khu Bắc Bàng Danh Đất bóc, 103 m3 Hệ số bóc đất, m3/t Doanh thu dự Than Năm khai thác Than NK,10 tấn 3 kiến Tổng XDCB CBSX Sản xuất Toàn mỏ thương phẩm, t triệu đồng Năm thứ 1 5.000 5.000     Năm thứ 2 22.500 9.000 13.500 300 45,00 75,00 270 506.795 Năm thứ 3 49.000 10.000 39.000 1.150 33,91 42,61 1.034 1.942.715 Năm thứ 4 55.500 55.500 3.300 16,82 16,82 2.968 5.574.746 Năm thứ 5 55.000 55.000 3.300 16,67 16,67 2.968 5.574.746 Năm thứ 6 55.000 55.000 3.300 16,67 16,67 2.968 5.574.746 Năm thứ 7 55.000 55.000 3.300 16,67 16,67 2.968 5.574.746 Năm thứ 8 55.000 55.000 3.300 16,67 16,67 2.968 5.574.746 Năm thứ 9 50.000 50.000 3.100 16,13 16,13 2.788 5.236.883 Năm thứ 10 36.865 36.865 2.451 15,04 15,04 2.204 4.140.097 Tổng 438.865 24.000 414.865 23.501 17,65 18,67 21.134 39.700.220 kết quả tiền tệ hóa tài nguyên khoáng sản để hoàn là 26,0 triệu tấn, sản lượng nguyên khai là 23,5 triệu thiện chính sách thuế, phí đảm bảo hài hòa lợi ích tấn [2]. Lịch khai thác lộ thiên khu Bắc Bàng Danh giữa nhà nước, doanh nghiệp hoạt động khoáng xem Bảng 1 [2]; Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế sản và dân cư địa phương có tài nguyên khoáng của dự án xem Bảng 2 [2]. sản; định giá sàn để tổ chức đấu giá cấp quyền Giá bán than thương phẩm bình quân 1.878.480 khai thác đối với khoáng sản ngoài than (trong đó đồng/tấn; giá thành tiêu thụ bình quân (chưa có lãi than là khoáng sản không thuộc phạm vi đấu giá). vay) 1.703.052 đồng/tấn; giá thành toàn bộ bình Doanh nghiệp, thí dụ như TKV, có thể thông quân 1.737.819 đồng/tấn; lợi nhuận trước thuế qua các kết quả tiền tệ hóa tài nguyên để quản lý bình quân 140.661 đồng/tấn, lợi nhuận sau thuế khai thác có hiệu quả, khuyến khích khai thác tận bình quân đạt 107.265 đồng/tấn. thu, tiết kiệm và giảm tổn thất tài nguyên; Cho thuê Bảng 2. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án hoặc chuyển nhượng quyền khai thác mỏ khoáng STT Chỉ tiêu Giá trị sản khi được các cơ quản quản lý nhà nước cho 1 Tổng vốn đầu tư ban đầu 2.737.153 triệu đồng phép; điều tiết chênh lệch tô mỏ giữa các mỏ là Vốn cố định 2.361.007 triệu đồng những đơn vị thành viên trong TKV. Vốn lưu động 376.146 triệu đồng Để minh họa, làm rõ thêm vấn đề ứng dụng tiền 2 Vốn đâu tư duy trì 715.234 triệu đông tệ hóa tài nguyên trong quản lý tài nguyên khoáng 3 Giá trị hiện tại thuần (NPV với r=9,5%) 436.728 triệu đồng sản của TKV (thuộc pham vi áp dụng quản lý TNKS 4 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) 12,6% % của doanh nghiệp), tiến hành tính toán cụ thể cho 5 Giá bán than bình quân 1.878.480 đồng/tấn Công ty Cổ phần than Hà Tu. 6 Chi phí sản xuất bình quân 1.737.819 đồng/tấn 2.5. Kết quả tính toán các chỉ tiêu đánh giá 7 Giá thành sản xuất bình quân 1.703.052 đồng/tấn giá trị tài nguyên khoáng sản cho mỏ than của 8 Lợi nhuân bình quân trước thuế 140.661 đồng/tấn Công ty Cổ phần than Hà Tu 9 107.265 Lợi nhuận bình quân sau thuế đồng/tấn 2.5.1. Dữ liệu đầu vào tính giá trị tài nguyên than 10 Nộp ngân sách 6.727.111 triệu đồng Hiệu quả đầu tư của dự án: Với vốn đầu tư Công ty Cổ phần than Hà Tu được cấp tài ban đầu 2.361.007 triệu đồng; vốn đầu tư duy trì nguyên theo Giấy phép số 2575/GP-BTNMT ngày 715.234 triệu đồng, giá trị hiện tại thực NPV (với 15/8/2018. Theo đó, trữ lượng địa chất khu Bắc r=9,5%) 436.728 triệu đồng; tỷ suất hoàn vốn nội Bàng Danh là 20,352 triệu tấn, trữ lượng huy động CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 3 - 2021 75
  6. KINH TẾ, QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI Bảng 3. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên khoáng sản bộ IRR là 12,6%; Như vậy, dự án khai thác lộ thiên STT Chỉ tiêu Ký hiệu Giá trị khu Bắc Bàng Danh có hiệu quả kinh tế. 1 Giá trị tự nhiên mỏ (chưa chiết khấu) G 7.078.560 tr.đồng 2.5.2. Kết quả tính toán: 2 Giá trị tự nhiên mỏ (chiếu khấu) Gn 5.056.011 tr.đồng Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên 3 Giá trị tô mỏ (chưa chiết khấu) R 6.740.627 tr.đồng khoáng sản thể hiện ở Bảng 3. 4 Giá trị tô mỏ thuần (chiết khấu) Rn 4.791.385 tr.đồng Kết quả biến động các chỉ tiêu đánh giá giá trị 5 Giá trị chênh lệch tô mỏ (chưa RI 2.017.878 tr.đồng tài nguyên theo tỷ lệ lãi trên vốn kinh doanh, xem chiết khấu) Bảng 4 và kết quả biến động các chỉ tiêu đánh giá Giá trị chênh lệch tô mỏ thuần giá trị tài nguyên theo giá than, xem Bảng 5. 6 RIn 1.137.613 tr.đồng (chiết khấu) 2.6. Ứng dụng trong quản lý tài nguyên 7 Giá trị tự nhiên mỏ khoáng sản T 301 103đ/t khoáng sản của Tập đoàn Công nghiệp Than - 8 Tô mỏ Tm 287 103 đ/t Khoáng sản Việt Nam 9 Chênh lệch tô mỏ Tm I 86 103 đ/t 10 Tỉ lệ tô mỏ TR 17,0% 2.6.1.Các công ty than quản lý giá trị tiền tệ hóa 11 Tỉ lệ chênh lệch tô TR I 5,1% tài nguyên Bảng 4. Bảng biến động các chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên theo tỷ lệ lãi trên vốn kinh doanh Tỷ lệ lãi trên vốn kinh doanh STT Chỉ tiêu Đơn vị 9,5% 6% 7% 8% 9% 10% 11% 12% 13% 14% 15% 1 G Tr đ 7078560 7576567 7434279 7291992 7149704 7007416 6865129 6722841 6580553 6438266 6295978 2 Gn Tr đ 5056011 5445986 5334565 5223143 5111722 5000300 4888879 4777457 4666036 4554614 4443192 3 R Tr đ 6740627 7363135 7185276 7007416 6829557 6651697 6473838 6295978 6118119 5940259 5762399 4 Rn Tr đ 4791385 5278854 5139577 5000300 4861023 4721746 4582469 4443192 4303916 4164639 4025362 5 RI Tr đ 2017878 2640386 2462527 2284667 2106808 1928948 1751089 1573229 1395369 1217510 1039650 6 Rn I Tr đ 1137613 1625082 1485805 1346528 1207251 1067974 928697 789420 650143 510866 371589 7 T đ/tấn 301 322 316 310 304 298 292 286 280 274 268 8 Tm đ/tấn 287 313 306 298 291 283 275 268 260 253 245 9 TIm đ/tấn 86 112 105 97 90 82 75 67 59 52 44 10 TR % 17,0% 18,5% 18,1% 17,7% 17,2% 16,8% 16,3% 15,9% 15,4% 15,0% 14,5% 11 TRI % 5,1% 6,7% 6,2% 5,8% 5,3% 4,9% 4,4% 4,0% 3,5% 3,1% 2,6% Bảng 5. Bảng biến động các chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên theo giá than Đơn vị: 103đồng/tấn Tăng giảm giá bán than (1000 đồng/tấn) Chỉ tiêu 1.878 1.691 1.728 1.766 1.803 1.841 1.916 1.954 1.991 2.029 2.066 0% -10% -8% -6% -4% -2% 2% 4% 6% 8% 10% T 328 164 196 229 262 295 361 394 426 459 492 Tm 320 156 189 222 254 287 353 386 419 451 484 Tm I 119 -45 -12 21 53 86 152 185 218 251 283 TR 19,0% 10,3% 12,1% 14,0% 15,7% 17,4% 20,5% 22,0% 23,4% 24,7% 26,1% TRI 7,1% -3,0% -0,8% 1,3% 3,3% 5,2% 8,8% 10,5% 12,2% 13,7% 15,2% 76 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 3 - 2021
  7. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KINH TẾ, QUẢN LÝ Công ty cổ phần than Hà Tu là đơn vị thành viên 1.137.613 triệu đồng hoặc trả nhiều lần bằng giá trị của TKV (TKV giữ cổ phần chi phối) có trách nhiệm chênh lệch tô mỏ tính trên 1 tấn than khai thác là 86 quản lý. Khu Bắc Bàng Danh của Công ty có: giá đồng/tấn hay tỉ lệ trên doanh thu là 5%. Đây là giải trị tự nhiên mỏ khoáng sản chưa chiết khấu (không pháp kinh doanh của TKV nhằm huy động vốn và tính tới yếu tố thời gian) là: 7.078.560 triệu đồng ; xã hội hóa trong sản xuất kinh doanh than theo quy giá trị tự nhiên mỏ khoáng sản thuần có chiết khấu, định của Luật Khoáng sản đã cho phép. là: 5.056.011 triệu đồng; giá trị tự nhiên tính bình 3. KẾT LUẬN quân tính trên 1 tấn than nguyên khai là 301.000 -Tiền tệ hóa tài nguyên khoáng sản được đồng/tấn (không chiết khấu) và 215.000 đồng/tấn tiến hành thông qua các chỉ tiêu đánh giá giá trị (có chiết khấu). tài nguyên khoáng sản như: Giá trị tự nhiên mỏ Các công ty than có trách nhiệm quản lý trữ khoáng sản (G); Giá trị tự nhiên mỏ khoáng sản lượng và giá trị tiền tệ hóa tài nguyên được giao. thuần (Gn); Giá trị tô mỏ (R); Giá trị tô mỏ thuần Công ty có trách nhiệm tổ chức khai thác có hiệu (Rn); giá trị chênh lệch tô mỏ (RI); Giá trị chênh lệch quả trữ lượng tài nguyên than, giảm tổn thất và thất tô mỏ thuần (RIn); Tô mỏ trên 1 tấn sản phẩm (Tm); thoát tài nguyên. Hằng năm các Công ty có trách Tỉ lệ tô mỏ trên doanh thu (TR); Tỉ lệ chênh lệch tô nhiệm tính toán giá trị tài nguyên đã khai thác và mỏ trên doanh thu (TRI). giá trị tiền tệ hóa tài nguyên còn lại báo cáo Hội -Trên cơ sở kết quả tính toán phương án tiền tệ đồng quản trị Công ty và TKV. hóa tài nguyên than tại Công ty Cổ phần than Hà 2.6.2. Cho thuê mỏ hoặc chuyển nhượng quyền Tu, Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt khai thác mỏ Nam có thể nghiên cứu tham khảo để áp dụng TKV (Đại diện là Công ty Cổ phần than Hà Tu) tính toán cho các mỏ than, khoáng sản khác nhằm giữ vai trò Chủ mỏ có thể cho thuê mỏ hoặc chuyển quản lý khai thác có hiệu quả, tiết kiệm, đề ra cơ nhượng quyền khai thác cho doanh nghiệp khác chế khuyến khích khai thác tận thu và giảm tổn theo Luật khoáng sản khi được cơ quan quản lý thất tài nguyên, tiến hành phân cấp quản lý giá trị của nhà nước chấp thuận: tài nguyên mỏ khoáng sản; cho thuê hoặc chuyển a) Trong trường hợp Chủ mỏ thỏa thuận với nhượng quyền khai thác mỏ khoáng sản theo luật doanh nghiệp thuê mỏ/hay được chuyển nhượng định khi được cơ quan quản lý nhà nước chấp quyền khai thác mỏ nộp phí cho Chủ mỏ. Tiền cho thuận; quản lý, điều tiết chênh lệch tô mỏ giữa các thuê mỏ/ hay chuyển nhượng quyền khai thác mỏ mỏ trong nội bộ Tập đoàn để đảm bảo phát triển mà doanh nghiệp thuê hay được nhượng quyền bền vững. Để thực hiện tốt việc quản lý điều tiết khai thác mỏ phải trả cho chủ mỏ một lần theo giá trị chênh lệch tô mỏ giữa các mỏ và các đơn vị thành tô mỏ thuần là 4.791.385 triệu đồng hoặc trả nhiều viên là các Công ty cổ phần, Tập đoàn cần sớm lần bằng giá trị tô mỏ tính trên 1 tấn than khai thác hoàn thành việc tái cơ cấu nhằm nâng cổ phần chi là 287 đồng/tấn hay tỉ lệ trên doanh thu là 17%. phối của Tập đoàn TKV cần nắm giữ tại các công Trong trường hợp đó, Chủ mỏ phải nộp thuế tài ty cổ phần than lên trên 75%. nguyên và tiền cấp quyền khai thác cho nhà nước. - Đây mới là kết quả nghiên cứu ban đầu, kiến b) Trong trường hợp thỏa thuận với doanh nghiệp nghị với các cơ quan quản lý nhà nước cho tiếp tục thuê mỏ/hay được chuyển nhượng quyền khai thác nghiên cứu đánh giá kinh tế mỏ địa chất và giá trị mỏ tự nộp thuế tài nguyên và tiền cấp quyền khai tài nguyên khoáng sản nhằm đề xuất hoàn thiện thác thì giá trị tiền chuyển nhượng phải trả cho Chủ chính sách thuế, phí hợp lý đối với khai thác tài mỏ (TKV mà Công ty Cổ phần than Hà Tu làm đại nguyên khoáng sản hiện còn nhiều bất cập, đảm diện) một lần theo giá trị chênh lệch tô mỏ thuần là bảo hòa lợi ích giữa nhà nước và doanh nghiệpr CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 3 - 2021 77
  8. KINH TẾ, QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tiến Chỉnh, (2008), Nghiên cứu phương pháp định giá cho thuê, bán quyền khai thác mỏ khoáng sản, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Công Thương. 2. Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp-Vinacomin, (2016), “Dự án đầu tư khai thác lộ thiên khu Bắc Bàng Danh – Công ty cổ phần than Hà Tu. MONETIZATION OF RESOURCES THROUGH EVALUATION CRITERIES MINERAL RESOURCE VALUE TO SERVE THE MANAGEMENT OF NATURAL RESOURCES Nguyen Tien Chinh, Nguyen Thanh Hang ABSTRACT Our country’s policy is to encourage domestic and foreign companies of all economic sectors to participate in exploration and exploitation of mineral resources. Then, a relationship between the resource owner and the resource exploration and exploitation entities (enterprises) will be formed. In order to manage natural resources and harmoniously resolve interests between owners and enterprises engaged in mineral activities, it is necessary to study the criteria for evaluating the value of mineral resources. That is the basis to monetize the value of resources for management such as: Transfer pricing, selling mining rights or determining rent to businesses in the mining process, to solve to decide on a policy of revenue collection so that both investors can be encouraged to invest in this risky field and bring maximum benefits to the country. Reality in the coal industry shows that resource management plays a very important role, helping to control resources in the mine border, determine the volume and quality of coal mobilized in mining, and reduce losses. Thereby increasing efficiency and maximizing exploitation of coal resources for the economy. VINACOMIN advocates “On the basis of the reserves and resources that have been explored, the quality of coal and minerals to renew the resource management and monetary implementation mineral resources to be assigned to mining management units”. This is the key to be resolved in the resource management of VINACOMIN. The article mentions the concept and method of determining the evaluation criteria of mineral resource value in order to monetize the resource for management and calculation applied at Ha Tu Coal Joint Stock Company. On that basis, VINACOMIN can expand calculations for coal mines, other minerals to provide real service for the management of the Group’s resources. Keywords: monetization of resources, mineral resource value, mining rent value. Ngày nhận bài: 27/5/2021; Ngày gửi phản biện: 28/5/2021; Ngày nhận phản biện: 08/6/2021; Ngày chấp nhận đăng:  25/6/2021. Trách nhiệm pháp lý của các tác giả bài báo: Các tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về các số liệu, nội dung công bố trong bài báo theo Luật Báo chí Việt Nam. 78 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 3 - 2021
nguon tai.lieu . vn