Xem mẫu
- HộiHội
Thảo Quốc
Thảo Gia
Quốc 2015
Gia 2015vềvềĐiện
ĐiệnTử,
Tử,Truyền
TruyềnThông và Công
Thông và CôngNghệ
NghệThông
ThôngTinTin (ECIT
(ECIT 2015)
2015)
Thủy vân trên mô hình 3D
Nguyễn Lương Nhật1, Đào Duy Liêm2, Lương Xuân Dẫn3
Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, cơ sở TP Hồ Chí Minh
1
2
Trường Đại học Công Nghệ Sài Gòn
3
Công ty TNHH Truyền hình Kỹ thuật số Miền Nam
Email: nhatnl@ptithcm.edu.vn, liem.daoduy@stu.edu.vn , danlx@sdtv.vn
Abstract— Trong bài báo này chúng tôi trình bày một phương
pháp chứng thực bản quyền cho các mô hình lưới 3D thông qua II. MÔ HÌNH LƯỚI 3D
thủy vân. Ý tưởng của phương pháp này là nhúng thông tin thủy
vân vào các lưới 3D bằng cách thay đổi phân bố các chuẩn đỉnh
trong hệ tọa độ cầu. Hệ thống hoàn chỉnh bao gồm hai chức năng Hóa trị = 6
là giấu và tách thông tin thủy vân. Quá trình tách thủy vân có thể
thực hiện mà không cần mô hình gốc. Kết quả thử nghiệm cho thấy
tính bền vững của thủy vân và tính trong suốt của mô hình có thể
được điều chỉnh bằng cách thay đổi hệ số nhúng.
Keywords- Mô hình lưới 3D, thủy vân mù, bảo vệ bản quyền, tọa
độ cầu.
I. GIỚI THIỆU
Độ = 3
Trong những năm gần đây kỹ thuật thủy vân số trở thành một
phương pháp được ưa chuộng để bảo vệ bản quyền dữ liệu số. (a) (b)
Thủy vân được tạo ra và nhúng vào dữ liệu, không thể tách rời Hình 1. (a) Mô hình lưới 3D mannequin, (b) Hóa trị (valence) của
thủy vân khỏi dữ liệu nếu không có đúng phương pháp và khóa. đỉnh và độ (degree) của mặt
Bằng việc nhúng thủy vân vào mô hình lưới 3D (Three-
Dimensional), sau đó có thể tách thủy vân ra để khẳng định chủ Trong thực tế các mô hình 3D thường được đại diện bởi các
quyền của mô hình 3D. lưới đa giác. Một lưới 3D được đặc trưng bởi ba thành phần:
Các phương pháp thủy vân trên mô hình 3D chủ yếu dựa trên đỉnh, cạnh và mặt (thường là hình tam giác hoặc tứ giác). Trong
sự thay đổi hình học (tọa độ đỉnh) của mô hình. Trong [1] các khi tọa độ của các đỉnh tạo nên thông tin hình học của lưới thì
tác giả nhúng thủy vân vào mô hình lưới 3D bằng cách điều các cạnh và các mặt mô tả các mối quan hệ liền kề giữa các đỉnh
chỉnh thứ tự các đỉnh trong mỗi tam giác theo khoảng cách giữa và tạo thành thông tin kết nối của lưới [3]. Mô tả theo toán học,
ba đỉnh và trọng tâm của tam giác đó. Trong [2] các tác giả đề một lưới M chứa NV đỉnh và NE cạnh có thể được mô hình hóa
xuất một thuật toán nhúng thủy vân bằng cách thay đổi chiều dài bởi M={V, E}, trong đó:
vector nối từ đỉnh đến trọng tâm của mô hình 3D. Kết quả thực V
vi xi , yi , zi i 1, 2,..., NV (1)
nghiệm cho thấy, trong cả hai phương pháp này mô hình đã
nhúng thủy vân ít có sự biến dạng và bền vững trước một số tấn E
e P
i 1
(j) ( j)
, P2 j 1, 2,..., N ; P
E 1
( j)
, P2 1, 2,..., NV (2)
( j)
công đơn giản. Mỗi đỉnh vi được mô tả bởi tọa độ ba chiều xi, yi, zi của nó,
Kỹ thuật thủy vân có thể phân loại theo nhiều cách khác mỗi phần tử trong E biểu diễn một cạnh nối hai đỉnh khác nhau
nhau: thủy vân mù, không mù hay bán mù, thủy vân miền không được đánh số P1(j) và P2(j) tương ứng. Hình 1 minh họa về lưới
gian hay miền biến đổi,… Các phương pháp thủy vân mù thường 3D với “hóa trị” của một đỉnh là số cạnh nối đến đỉnh đó và “độ”
ít bền vững hơn so với phương pháp không mù, nhưng chúng lại của một mặt là số cạnh tạo nên mặt đó. Các đỉnh lân cận là các
được ứng dụng trong thực tế nhiều hơn khi không cần mô hình đỉnh được kết nối trực tiếp với đỉnh đó bằng một cạnh.
ban đầu để trích xuất thủy vân. Trong bài báo này chúng tôi trình
bày một thuật toán thủy vân mù được thực hiện trên miền không III. THỦY VÂN TRÊN MÔ HÌNH 3D
gian tại hệ tọa độ cầu, với việc chọn lựa hệ số nhúng phù hợp có Thủy vân trên mô hình 3D là một lĩnh vực mới của kỹ thuật
thể nâng cao tính trong suốt của mô hình 3D hay tính bền vững thủy vân số. Cấu trúc dữ liệu khác thường của mô hình 3D do
của thông tin thủy vân. quá trình lấy mẫu không đều là một thách thức đối với các nhà
Trong phần II chúng tôi sẽ mô tả kiến trúc thực tế của mô nghiên cứu về kỹ thuật thủy vân, vì vậy hướng nghiên cứu này
hình lưới 3D, phần III sẽ trình bày về thuật toán thủy vân trên nhận được ít sự quan tâm của các nhà khoa học. Trong những
các lưới 3D. Phần IV cung cấp các kết quả thực nghiệm của thuật năm gần đây, công nghệ thực tại ảo liên tục phát triển phục vụ
toán, còn phần V sẽ thực hiện các thí nghiệm tấn công và tổng cho nhu cầu ngày càng cao của con người [4], [5] nên việc sở
kết được trình bày ở phần VI. hữu bản quyền trí tuệ của các sản phẩm 3D cần được quan tâm
nhiều hơn nữa.
ISBN: 978-604-67-0635-9 41
41
- Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015)
arctan yi
Mô hình gốc Watermark i xi
i xi yi zi
2 2 2
(3)
Đọc tọa độ Chuyển sang Nhúng Chuyển sang tọa z
các đỉnh tọa độ cầu Watermark độ Descartes i arccos i
i
Trong đó i (thành phần bán kính) được gọi là chuẩn đỉnh
NHÚNG thứ i, và:
Mô hình đã
Nhúng thủy vân xi i cos i sin i
TÁCH
yi i sin i sin i (4)
Watermark z cos
Tách được i i i
Tách Chuyển sang Đọc tọa độ A. Quá trình nhúng
Watermark tọa độ cầu các đỉnh
Giá trị các đỉnh viD đọc được từ mô hình gốc trước tiên sẽ
Hình 2. Lưu đồ nhúng và tách thủy vân được chuyển sang tọa độ cầu viS theo (3). Các chuẩn đỉnh i được
sử dụng để nhúng thủy vân, còn hai thành phần i và i được giữ
Thuật toán thủy vân được đề xuất trong bài báo này gồm các nguyên. Thủy vân đầu vào sẽ được chuyển thành các bit nhị phân
khối chức năng chính được thể hiện như trong hình 2 bao gồm và nhúng vào các chuẩn đỉnh của mô hình 3D.
hai quá trình: nhúng và tách thông tin thủy vân để chứng thực Mỗi bit thủy vân wi được nhúng vào một chuẩn đỉnh i và
bản quyền. Thủy vân (Watermark) được sử dụng có thể là các tạo thành i* theo công thức:
bit nhị phân, một logo hay vài ký tự đặc biệt nào đó sẽ được
nhúng vào các đỉnh của mô hình lưới 3D tại hệ tọa độ cầu.
i
*
.2 2 . mod 2 w .2
i
k k
i i
k
(5)
Giá trị tọa độ các đỉnh đại diện cho khoảng cách giữa mỗi Sau cùng, chuẩn đỉnh i cùng với các thành phần i và i
*
đỉnh tới trọng tâm mô hình 3D. Gọi viD = {xi, yi, zi} là đỉnh thứ i được chuyển lại tọa độ Descartes theo (4) và lưu lại thành mô
trong hệ tọa độ Descartes và viS = {i, i, i} là đỉnh tương ứng hình 3D đã nhúng thủy vân. Hệ số nhúng k sử dụng để cân bằng
trong hệ tọa độ cầu [6]. Mối quan hệ giữa viD và viS được mô tả tính trong suốt và bền vững của thuật toán. Trong khi tính trong
bởi (3), (4) và hình 3. suốt sẽ giữ cho mô hình 3D sau khi nhúng ít sai khác nhất so với
mô hình gốc, cũng như giữ được độ tinh xảo trong các sản phẩm
3D thì tính bền vững sẽ đảm bảo đầu thu luôn tách được thủy
vân đúng trước những tấn công khác nhau lên mô hình. Giá trị k
sẽ được lựa chọn tùy theo từng ứng dụng cụ thể, k càng tăng thì
tính trong suốt càng tăng, tính bền vững càng giảm và ngược lại.
B. Quá trình tách
Để chứng thực bản quyền cho mô hình 3D, người chủ sở hữu
sẽ tiến hành tách thủy vân từ mô hình. Quá trình tách diễn ra
tương tự như khi nhúng, giá trị các đỉnh viD* đọc được từ mô hình
đã nhúng sẽ chuyển sang toa độ cầu viS*. Các bit thủy vân wi* sẽ
được tách từ các chuẩn đỉnh i* theo công thức:
wi 2 .i mod 2
* k *
(6)
Với x là toán tử lấy phần nguyên của x và hệ số k giống với
quá trình nhúng.
Các bit thủy vân tách được wi* sau đó sẽ được sắp xếp lại
theo định dạng ban đầu để chứng thực bản quyền cho mô hình
3D.
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Các kết quả sau đây được thực hiện trên Matlab 2015a với
thông tin thủy vân là một logo nhị phân kích thước 60 x 60 bit,
Hình 3. Mối quan hệ giữa tọa độ Descartes và tọa độ cầu các mô hình lưới 3D thí nghiệm lần lượt là dragon 50.000 đỉnh,
bunny 34835 đỉnh, crank 50012 đỉnh và casting 5096 đỉnh (như
hình 4). Để đánh giá chất lượng của các lưới 3D sau khi nhúng
42
42
- HộiHội
Thảo Quốc
Thảo Gia
Quốc 2015
Gia 2015vềvềĐiện
ĐiệnTử,
Tử,Truyền
TruyềnThông và Công
Thông và CôngNghệ
NghệThông
ThôngTinTin (ECIT
(ECIT 2015)
2015)
chúng tôi sử dụng thước đo độ biến dạng cấu trúc lưới MSDM
(Mesh Structural Distortion Measure) được đề xuất bởi Lavoué
[7]. Tham số này bằng 0 khi hai mô hình giống hệt nhau và tiến
tới 1 khi hai mô hình rất khác nhau.
1
1
MSDM X, Y LMSDM x
n
, yj
3 3
0,1 (7)
n
j
j 1
Với X và Y là hai mô hình lưới cần so sánh; n là số đỉnh của
mô hình; xj, yj là lưới cục bộ thứ j đang xét. Giá trị LMSDM
được cho bởi:
1
LMSDM x, y 0.4 L x, y 0.4C x, y 0.2 S x, y
3 3 3
3
(8)
Trong đó L, C và S tương ứng là hàm so sánh độ cong, độ Hình 6. Giá trị MSDM và NHS khi nhúng thủy vân trên bốn mô hình
với các hệ số k khác nhau
tương phản và cấu trúc của hai lưới:
x y Giá trị tham số MSDM sau khi nhúng của bốn mô hình trên
L x, y (9)
max x , y lần lượt là 0.157605; 0.263408; 0.222072; 0.225251 đảm bảo
tính trong suốt cao của thuật toán. Để lựa chọn hệ số k thích hợp,
x y chúng tôi thực hiện nhúng thủy vân vào các mô hình 3D với các
C x, y (10)
max x , y hệ hố k khác nhau, sau đó tách thủy vân từ mô hình đã nhúng.
Kết quả ghi nhận được qua hai tham số MSDM và NHS được
x y xy trình bày như trong hình 6.
S x, y (11)
Từ các kết quả trên chúng tôi nhận thấy với k ≥ 8.3 thì các
x y
mô hình sau khi nhúng đạt được tính trong suốt cao (MSDM
Với x, x và xy tương ứng là giá trị trung bình, độ lệch
- HộiHội
Thảo Quốc
Thảo Gia
Quốc 2015
Gia 2015vềvềĐiện
ĐiệnTử,
Tử,Truyền
TruyềnThông và Công
Thông và CôngNghệ
NghệThông
ThôngTinTin (ECIT
(ECIT 2015)
2015)
VI. TỔNG KẾT
Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu một thuật toán thủy
vân trên mô hình lưới 3D, từ đó có thể ứng dụng trong việc bảo
(a) NHS=1 (b) NHS=1 (c) NHS=0.72 (d) NHS=0.74 vệ bản quyền cho các mô hình 3D. Thủy vân được nhúng trực
tiếp vào mô hình trên miền không gian với hệ số nhúng k có thể
thay đổi được để giữ tính trong suốt cho mô hình, đảm bảo rằng
mô hình 3D sau khi nhúng có rất ít sự biến đổi so với ban đầu.
Chúng tôi cũng đã thực hiện rất nhiều loại tấn công với nhiều
biên độ khác nhau lên các mô hình đã nhúng, sau đó tiến hành
(e) NHS=0.99 (f) NHS=0.68 (g) NHS=1 (h) NHS=0.51
tách thủy vân để kiểm tra tính bền vững của phương pháp. Kết
quả cho thấy khi giảm dần hệ số k thì tính bền vững của thủy vân
Hình 8. Thủy vân tách được từ các mô hình bị tấn công tương ứng càng tăng trước một số loại tấn công khác nhau. Từ đó có thể lựa
với k = 9 chọn hệ số k phù hợp với các ứng dụng cụ thể nhằm cân bằng
giữa tính trong suốt và tính bền vững của thủy vân. Hướng
BẢNG 1. GIÁ TRỊ THAM SỐ NHS CỦA THỦY VÂN TÁCH
ĐƯỢC SAU TẤN CÔNG VÀ THỦY VÂN BAN ĐẦU nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi là thực hiện nhúng thủy vân
trên các miền biến đổi để tăng tính bền vững của thủy vân trước
nhiều loại tấn công khác nhau.
K=9 K=19
Loại tấn công TÀI LIỆU THAM KHẢO
Crank.off Bunny.off Crank.off Bunny.off
[1] Xiaoqing Feng, Yanan Liu, “A Robust, Blind and Imperceptible
Chưa tấn công 1 1 1 1 Watermarking of 3D Mesh Models Base on Redundancy
Information”, International Journal of Digital Content Technology
Chia nhỏ 1 1 1 1 and its Applications (JDCTA), vol.6, no.2, February 2012.
[2] Yu Zhi-qiang, Horace H. S. Ip, L. F. Kowk, “Robust Watermarking
Cắt xén 30% 0.7253 1 0.6136 0.7133 of 3D Polygonal Models Based on Vertice Scrambling”, Proceedings
of the Computer Graphics International, 2003.
Đơn giản hóa 0.7486 0.7253 0.6939 0.6856 [3] K. Wang, G. Lavoué, F. Denis, and A. Baskurt, “Blind Watermarking
of Three-Dimensional Meshes Review: Recent Advances and Future
Lượng tử 0.9983 1 0.5041 0.5003 Opportunities”, IGI Global, 2010.
[4] Mingsong Dou, H. Fuchs, “Temporally enhanced 3D capture of
Làm mịn 0.7311 0.7858 0.4983 0.4886 room-sized dynamic scenes with commodity depth cameras”, Virtual
Reality (VR), 2014 IEEE , pp.39-44, March 29 2014-April 2.
Nhiễu 0.25% 1 1 0.4992 0.4956 [5] A. Rizzo, A. Hartholt, M. Grimani, A. Leeds, M. Liewer, "Virtual
Reality Exposure Therapy for Combat-Related Posttraumatic Stress
Nhiễu 0.5 % 0.6467 0.7022 0.4975 0.5103 Disorder," Computer , vol.47, no.7, pp.31-37, July 2014.
[6] Mohsen Ashourian, Reza Enteshari, Jeonghee Jeon, “Digital
Biến đổi tương Watermarking of Three-dimensional Polygonal Models in the
tự
0.5092 0.5108 0.5012 0.4953 Spherical Coordinate System”, Proceedings of the Computer
Graphics International (CGI’04), IEEE 2004, pp. 590-593.
[7] G. Lavou´e, E. D. Gelasca, F. Dupont, A. Baskurt, and T. Ebrahimi,
Dựa vào các kết quả trên, chúng tôi nhận thấy với k ≈ 9 thuật “Perceptually driven 3D distance metrics with application to
toán thủy vân bền vững trước các loại tấn công như: chia nhỏ, watermarking,” in Proc. of the SPIE Electronic Imaging, 2006, vol.
thêm nhiễu, lượng tử và cắt xén, đặc biệt trước tấn công chia nhỏ 6312, pp. 63120L.1–63120L.12.
điểm giữa. Thuật toán cũng kém bền vững trước những tấn công: [8] K. Wang, G. Lavoué, F. Denis, and A. Baskurt (2010), “A benchmark
chuyển đổi tương tự, làm mịn và đơn giản hóa. Tuy nhiên khi k for 3D mesh watermarking”, IEEE International Conference on
Shape Modeling and Applications (SMI) 2010, pp. 231-235, Aug.
tăng lên thì tính bền vững sẽ kém đi trước các tấn công thêm 2010.
nhiễu, lượng tử và cắt xén.
44
44
nguon tai.lieu . vn