Xem mẫu

  1. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DỊCH VỤ LOGISTICS Nguyễn Ngọc Ngân Viện Kỹ thuật HUTECH, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: PGS. TS. Nguyễn Hùng TÓM TẮT Sự phát triển nhanh chóng của ứng dụng CNTT đã ảnh hưởng không chỉ đến cuộc sống của con người mà còn tác động toàn diện tới mọi lĩnh vực như cơ cấu ngành nghề, cung- cầu của thị trường lao động, hệ thống quản trị sản xuất kinh tế,... Dịch vụ Logistics cũng không nằm ngoài tác động này, đây là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ vận hành hiệu quả hơn, cắt giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên, sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động logistics của các công ty logistics Việt Nam vẫn còn hạn chế. Với đặc thù quốc tế của mình, các công ty càng phải chú trọng hơn trong việc nghiên cứu, áp dụng và phát triển CNTT trong hoạt động quản lý của mình. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, Công nghệ thông tin, Logistics. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ CNTT là một thành phần quan trọng trong hạ tầng mềm của lĩnh vực logistics với nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng từ các dịch vụ sử dụng ứng dụng CNTT trực tiếp đến gián tiếp. Tuy nhiên, sự quan tâm đến việc ứng dụng vào hoạt động logistics của các công ty logistics Việt Nam vẫn còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong lĩnh vực logistics và đề xuất những giải pháp hữu hiệu là rất cấp thiết và đòi hỏi sự tham gia tích cực của các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp cũng như các nhà hoạch định chính sách. 2 THỰC TRẠNG 2.1 Thực trạng chung Trước t nh trạng cạnh tranh và sự bùng nổ của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư hay còn gọi là “logistics 4.0” ngày càng nhanh mạnh, đặc biệt trước áp lực của dịch Covid-19, các doanh nghiệp logistics đã phần nào nhận thức được vấn đề đẩy nhanh ứng dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế, cũng như tối ưu hóa trong các dây chuyền sản xuất, cung ứng sản phẩm. Ngành logistics trong nước đã có những bước tiến nhất định trong tiến trình ứng dụng khi theo số liệu của VLA, có 50% - 60% doanh nghiệp ở hầu hết các dịch vụ đang ứng dụng nhiều loại hình CNTT khác nhau, tùy theo quy mô và tính chất của từng dịch vụ trong mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù nhận thức ứng dụng CNTT có tăng, nhưng thực tế chưa nhiều doanh nghiệp logistics trong nước chịu đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động. 202
  2. Mỗi doanh nghiệp chỉ tham gia 1 phần trong chuỗi càng làm cho các thông tin không đồng bộ và chưa đủ dữ liệu cho các giao dịch. Mới chỉ có doanh nghiệp logistics lớn đầu tư, các doanh nghiệp trong nước đa số có quy mô nhỏ và ít vốn, thiếu kinh nghiệm thông tin, giao dịch toàn cầu hạn chế, phần lớn chỉ cung cấp dịch vụ cơ bản, các chuỗi cung ứng nhỏ, ít giá trị gia tăng. Thậm chí, các doanh nghiệp đó chỉ dùng các phần mềm cơ bản như tin học văn phòng trong quản lý và giao dịch thông qua các ứng dụng như email, skype, do vậy chưa có đủ sự mạnh dạn để áp dụng các giải pháp công nghệ. 2 NHỮNG KHÓ KHĂN KHI ĐẦU TƯ VÀO CNTT CỦA CÁC CÔNG TY LOGISTICS Hình 1. Những rào cản trong việc đầu tư vào CNTT của các công ty logistics Các công ty logistics đang đứng trước rất nhiều thách thức để cạnh tranh và phát triển, do đó, việc ra quyết định đầu tư nhằm phát huy lợi ích thiết thực của CNTT phải cân đối với ngân sách, tạo ra hiệu quả và đảm bảo tương thích hệ thống hiện tại. Bên cạnh đó, các công ty còn phải đối mặt với rất nhiều rào cản trước khi đầu tư vào ứng dụng CNTT Hầu hết các công ty cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, tiềm năng vốn chưa đủ mạnh mà chi phí vận hành lại cao khiến cho họ cảm thấy khá khó khăn trong việc ra quyết định có nên đầu tư khi chưa có sự đảm bảo trong việc thu hồi vốn, dẫn đến thực tế các công ty này thường chú trọng tập trung ngân sách cho các hoạt động kinh doanh trực tiếp và coi nhẹ đầu tư cho mảng CNTT. Một rào cản khác nữa là việc thiếu kỹ năng vận hành kỹ thuật (41,2%) và thiếu nhân viên được huấn luyện một cách bài bản (37.1%). Đồng thời, mặc dù hiện nay tại Việt Nam có nhiều doanh nghiệp cung cấp các giải pháp phần mềm cho các công ty logistics nhưng mỗi công ty có một đặc điểm khác nhau nên khó có thể tìm một phần mềm hoàn toàn phù hợp với đặc thù của công ty (35,1%). Các nhà cung cấp IT ở Việt Nam còn rất ít do đó các doanh nghiệp khó có thể chọn được nhà cung cấp phù hợp. Nhiều doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hiện nay vẫn chưa có phần mềm quản lý giao nhận vận tải quốc tế (FMS) do các phầm mềm lớn cung cấp từ nước ngoài thì giá cao, thường không dưới 100 ngàn USD, trong khi phần mềm FMS trong nước phát triển thì có nhà cung cấp bán giá chỉ 1 ngàn USD, khách hàng lại lo không đủ tính năng và độ tin cậy. Điều này dẫn tới việc các nhà cung cấp nước ngoài và trong nước 203
  3. đều khó tồn tại vì cách nào đi nữa họ cũng không có được doanh số đủ để phát triển trên thị trường hiện tại. 3 NHỮNG XU HƯỚNG ỨNG DỤNG HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI 3.1 Xu hướng ứng dụng hiện tại đang được sử dụng phổ biến 3.1.1 Công nghệ mã vạch (Barcoding) Là công nghệ nhận dạng tự động cho phép tạo tính nhất quán cho các sản phẩm và đưa chúng vào các dây chuyền cung ứng một cách năng suất và hiệu quả. 3.1.2 XML (Extensible markup languge) Là phương pháp đóng gói thông tin để truyền tải trên Internet. Đây là cách đóng gói thông tin có hiệu quả cao, giúp dễ dàng tiếp cận với bất kỳ cá nhân hay công ty nào có khả năng về Internet hoặc mạng. 3.1.3 Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence - AI) Là một chương trình máy tính được mô phỏng như một chuyên gia. Phần mềm này có thể giúp giải quyết những vấn đề, xác định các giải pháp thay thế và đưa ra những lời tư vấn không khác gì các chuyên gia. 3.1.4 Kỹ thuật tần số Radio (Radio frequency technology) Đặc biệt hữu ích đối với nhà kho hoặc trung tâm phân phối. Kỹ thuật cho phép người sử dụng tiếp nhận thông tin thông qua năng lượng của sóng điện từ với một thiết bị đầu cuối tại một trạm cơ sở được kết nối với máy chủ. Khi kết hợp với mã vạch của hệ thống hàng tồn kho nó cho phép xác nhận số lượng các mặt hàng hàng tồn kho. Một hệ thống RF có thể cập nhật những số liệu về hàng tồn kho chỉ trong giây lát. Kết quả là chất lượng của việc thực hiện chính xác đơn hàng và vận chuyển hàng đã được cải tiến đáng kể. 3.2 Xu hướng ứng dụng tiềm năng trong tương lai VNR500 cho biết Điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn (Big Data) và mạng lưới vạn vật kết nối Internet (IoT) là 3 công nghệ được chú trọng và nhận định đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp với xu hướng gia tăng đầu tư trong thời gian tới. 3.2.1 Điện toán đám mây (Cloud computing) Tất cả dữ liệu của doanh nghiệp logistics đều có thể được tích hợp và tải lên nền tảng đám mây. Sự liên kết này sẽ xoá bỏ những rào cản về thông tin trong nội bộ, cũng như giúp các doanh nghiệp có thể kết nối với các đối tác vận tải bên ngoài để tập trung vào việc sản xuất hay kinh doanh của mình. Nhiều doanh nghiệp còn đang lưỡng lự vì sợ công nghệ đám mây không thể tích hợp được với các hệ thống đã có phần lỗi thời (legacy system) hay ảnh hưởng tới tính bảo mật. Song, công nghệ đám mây ngày nay đã xoá bỏ được hết các mối lo đó nhờ công nghệ đám mây lai (Hybrid cloud). Nhờ đó, doanh nghiệp vừa có thể quản lý các dữ liệu nhạy cảm một cách an toàn trong khi vừa có thể chia sẻ những dữ liệu chiến lược với các doanh nghiệp đối tác. 204
  4. 3.2.2 Mạng lưới vạn vật kết nối internet (Iot) Giúp doanh nghiệp logistics quản lý các hoạt động vận tải hay sản xuất dễ dàng và hiệu quả hơn bao giờ hết. Không những có thể được kết nối với Internet, các loại cảm biến được sử dụng trong hoạt động Logistics ngày nay đã trở nên thông minh và chính xác hơn rất nhiều. Ngoài khả năng định vị vị trí, những hoạt động và trạng thái của thiết bị hay phương tiện có thể được gửi về cho quản lý trong thời gian thực nhờ các loại cảm biến nhiệt độ, xăng dầu hay trạng thái đóng mở cửa thùng xe. Nhờ vậy, tầm nhìn vi mô của các doanh nghiệp được cải thiện rõ rệt. Những luồng hoạt động không hiệu quả có thể được phát hiện dễ dàng để thay đổi, từ đó nâng cao hiệu quả và giảm các lãng phí trong hoạt động quản lý vận tải. 3.2.3 Phân tích dữ liệu lớn (Big Data) Dưới sự bùng nổ của xu hướng Internet vạn vật, dữ liệu đến từ khắp các nguồn như khách hàng, đối tác hay từ chính trong nội bộ doanh nghiệp có thể lên đến 500 terabyte (512.000 Gigabyte) mỗi năm cho một doanh nghiệp tầm trung. Điều này không những là một thử thách lớn về lưu trữ cho các doanh nghiệp mà còn là thử thách không nhỏ về xử lý nguồn Dữ liệu lớn đó. Dự đoán tăng cường (Advanced Predictive Analytics) là một xu hướng mới trong khoa học Dữ liệu lớn. Công nghệ này có thể giúp doanh nghiệp dự báo nguồn cầu hay tỷ giá hối đoái dựa trên những dữ liệu được ghi lại trong quá khứ. Doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh giá dịch vụ hoặc hàng hoá với công nghệ này nhằm đảm bảo lợi nhuận và tính cạnh tranh trên thị trường. Báo cáo mới nhất của MHI cho thấy trong 2 năm từ 2017 đến 2019, số lượng doanh nghiệp sản xuất sử dụng công nghệ này đã tăng từ 17% đến 30%. Hình 2. Đánh giá về tiềm năng đầu tư của các ứng dụng CNTT của Logistics 4.0 205
  5. 4 LỢI ÍCH 4.1 Giảm chi phí 4.1.1 Giảm chi phí nhân công, tăng năng suất lao động Việc áp dụng tự động hóa trong việc soạn hàng hay hệ thống robot trong kho hàng sẽ giảm số lượng người lao động, đồng thời tạo sự quy chuẩn trong công việc, giảm sai sót hay hư hỏng hàng hóa, rút ngắn thời gian làm hàng 4.1.2 Giảm chi phí vận chuyển Việc áp dụng xe không người lái chứng tỏ đây là một cách giảm đáng kể chi phí vận tải. (Tuy nhiên ứng dụng này còn cần vượt qua những vấn đề pháp lý, an toàn và được xã hội chấp nhận). 4.1.3 Giảm chi phí do tận dụng nguồn lực, tránh dư thừa Những nền tảng công nghệ giúp kết nối người vận chuyển và shipper, đặc biệt ở giai đoạn giao hàng cuối cùng (last mile elivery) như mô hình Uber đang áp dụng, sẽ giúp tận dụng tối đa đội xe, giảm tỷ lệ xe chạy không có hàng, từ đó giảm chi phí vận chuyển cho doanh nghiệp và phí giao hàng cho khách hàng. 4.2 Tăng năng lực cạnh tranh, chất lượng dịch vụ Ngày càng nhiều công ty 3PL coi nền tảng công nghệ như điểm mạnh trong dịch vụ của họ. Platform (nền tảng) còn được coi là nơi làm việc, nhà máy trong tương lai, vì nó cho phép mọi thứ được tích hợp và quy chuẩn hóa, tạo điều kiện cho các bên kết nối dễ dàng (cả nội địa và quốc tế) và chia sẻ thông tin, nguồn lực. CNTT giúp các công ty đưa ra dịch vụ tốt hơn do nâng cấp hệ thống liên lạc và giải quyết vấn đề tốt hơn việc giải quyết mọi thứ bằng tay. 4.3 Tăng tính “on-demand”, giảm dư thừa Việc sử dụng những phần mềm cùng việc lưu trữ số liệu sẽ giúp công ty giảm việc sản xuất, dự trữ dư thừa để phòng ngừa rủi ro trong mô hình lập kế hoạch chuỗi cung ứng của mình. Điều này sẽ giúp giảm chi phí lưu kho, vận chuyển, theo dõi hàng hóa, quản trị hệ thống… 4.4 Lưu trữ số liệu phục vụ thống kê, phân tích, dự báo Những phần mềm logistics giúp lưu trữ dữ liệu, có thể phân tích xu hướng, phát hiện những vấn đề phát sinh, cách sử dụng tài nguyên hiệu quả và phát hiện những cách tiết kiệm chi phí mà việc thu thập dữ liệu thủ công có thể không phát hiện ra. 4.5 Đồng bộ hóa thông tin Với những công ty cung cấp nhiều loại dịch vụ, việc đồng bộ hóa các thông tin trên một nền tảng chung sẽ giúp quản lý tốt hơn dòng dịch vụ và dòng hàng, giảm thời gian xử lý, tránh sai lệch, tiết kiệm dung lượng bộ nhớ. 4.6 Hỗ trợ quá trình quản lý đơn hàng CNTT giúp rút ngắn thời gian xử lý đơn hàng, tạo sự thuận lợi và thoải mái cho khách hàng. Hãy hình dung thời gian soạn thảo một vận đơn đường biển (BL). BL là chứng từ liên quan 206
  6. đến nhiều vấn đề trong nghiệp vụ xuất nhập khấu như thủ tục Hải quan, thủ tục thanh toán,... Do đó, khách hàng luôn nôn nóng nhận được BL để làm các thủ tục tiếp theo. 4.7 Nhanh chóng truyền đạt những thông tin về sản phẩm như thông số kỹ thuật, tỷ lệ lỗi, hay các thay đổi về thiết kế;... 5 BIỆN PHÁP 5.1 Đề xuất đối với các công ty logistics Việt Nam 5.1.1 Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT Các công ty cần nhìn nhận vai trò của CNTT như là một trong những yếu tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng và góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ logistics. Ngoài ra, các công ty cũng cần chú trọng xây dựng chiến lược CNTT như là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 5.1.2 Đầu tư vào các ứng dụng CNTT cần thiết Hạ tầng CNTT cần được chú trọng cải thiện và xây dựng mới, đặc biệt ứng dụng hệ thống EDI nhằm từng bước cải thiện công tác chuyển giao dữ liệu và số hóa dữ liệu, tăng tính bảo mật và tốc độ chuyển giao dữ liệu. Một phần ngân sách cho hoạt động kinh doanh cần được sử dụng để đầu tư vào CNTT nhằm ứng dụng hiệu quả những phần mềm mới cần thiết cho hoạt động logistics như RFID, Barcode, đám mây logistics… Đặc biệt, các công ty logistics có thể hướng đến sự hợp tác với các công ty phần mềm để đặt hàng những ứng dụng chuyên biệt với công ty, qua đó có thể tận dụng tối đa hiệu quả của từng ứng dụng. 5.1.3 Nguồn nhân lực CNTT Các công ty cần coi trọng công tác tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện nhân sự chuyên môn CNTT. Kết hợp với các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực hoặc các trường đại học để đào tạo đội ngũ cán bộ CNTT có kiến thức về logistics. Có thể sử dụng các khóa đào tạo tại chỗ theo yêu cầu của doanh nghiệp (tailor-made) để đảm bảo nhân viên CNTT được huấn luyện theo đúng đặc thù của công việc. 5.2 Đề xuất đối với các cơ quan quản lý 5.2.1 Chính sách phát triển CNTT Nhà nước cần chú trọng đầu tư hạ tầng CNTT và có chính sách khuyến khích cũng như hỗ trợ tài chính để các công ty logistics nhỏ và vừa có thể đầu tư vào các ứng dụng CNTT. 5.2.2 Thủ tục hải quan Thúc đẩy thực hiện quá trình khai báo hải quan điện tử VNACCS/VCIS (Vietnam Automated Cargo and Port Consolidated System/ Vietnam Customs Intelligent System), từ đó tạo động lực để các công ty logistics chủ động nâng cấp hạ tầng và ứng dụng CNTT phù hợp. 5.2.3 Chiến lược phát triển CNTT Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển CNTT cho toàn ngành có tính dài hạn song hành cùng với chiến lược phát triển lĩnh vực logistics đến 2020, định hướng 2030. Chủ trương của các nhà lãnh đạo AEC là hướng tới “Cửa sổ chung ASEAN (The ASEAN Single Window)” nhằm đảm bảo sự tương thích của mạng lưới CNTT từng quốc gia với tiêu chuẩn chung của quốc tế từ đó kết nối và tích hợp tất cả “Cửa sổ từng quốc gia ASEAN (National 207
  7. Single Window)” vì mục tiêu chuyển giao dữ liệu điện tử an toàn, tin cậy, rút ngắn thời gian xử lý hàng hóa và tạo sự minh bạch đặc biệt với thủ tục hải quan. Vì vậy, việc xây dựng mạng lưới CNTT thông suốt toàn diện kết nối từ các cơ quan quản lý nhà nước, hải quan, tới các doanh nghiệp logistics và chủ hàng là vấn đề vô cùng cấp thiết. 5.2.4 Đầu tư nghiên cứu và phát triển ứng dụng CNTT Nhà nước cần ban hành chính sách hỗ trợ và khuyến khích các công ty phần mềm đầu tư nghiên cứu và phát triển ứng dụng CNTT theo chuẩn quốc tế, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty logistics trong nước tiếp cận được với các ứng dụng phù hợp với khả năng tài chính. 5.2.5 Hợp tác quốc tế Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và chuyển giao các ứng dụng CNTT phù hợp với thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp logistics, đặc biệt là SMEs. 6 KẾT LUẬN Nh n chung, từ đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên hoạt động cung ứng Logistics đang có dấu hiệu không mấy khả quan, kéo theo đó là ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác tác động nên việc nâng cao những giải pháp, mở ra nhiều hướng đi mới bằng cách ứng dụng CNTT một cách chuẩn xác, đúng lúc đúng thời điểm thực sự rất cần thiết. Doanh nghiệp Việt Nam cần ý thức việc ứng dụng CNTT vào hoạt động logistics là một xu thế tất yếu, phải ứng dụng trong tất cả các khâu, chuỗi cung ứng dịch vụ, ngay cả với những công nghệ mới như block chain. Bản thân các doanh nghiệp cần chủ động hơn trong việc tiếp cận, đầu tư ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ, từ đó tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh thị trường được dự báo sẽ ngày càng gay gắt như hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Coyle et al. (2002), The Management of Business Logistics, 7th. Thomson South Western. [2] Evangelista, P. and Sweeney, E. (2003), The use of ICT by logistics service providers and implications for training needs: A cross-country perspective, Proceedings of the European Transport Conference (ETC), 8-10 October, Strasbourg, France. [3] Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (2019), Sách trắng Logistics 2018. [4] http://ild.com.vn/news/ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-logistics-viet-nam/ [5] https://digitalfuture.vn/ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-nganh-logistics/ 208
nguon tai.lieu . vn