Xem mẫu
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY
2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BƯU ĐIỆN HÀ TÂY
2.1.1 Khái quát tình hình tổ chức của Bưu điện tỉnh Hà Tây
a) Quá trình hình thành của Bưu điện tỉnh Hà Tây
Bưu điện tỉnh Hà Tây được hình thành từ năm 1930 vì vậy quá trình hình thành
và phát triển của Bưu điện tỉnh Hà Tây có thể chia làm hai giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn từ năm 1993 trở về trước, Bưu điện tỉnh Hà Tây nằm trong Bưu
điện tỉnh Hà Sơn Bình. ở thời kỳ này, do cơ sở vật chất nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu
với các tổng đài từ thạch, hệ thống truyền dẫn chủ yếu bằng dây trần nên sự phát
triển của doanh nghiệp chậm chạp, doanh thu ít. Trong cách quản lý kinh doanh còn
mang tính bao cấp, hoạt dộng doanh nghiệp chủ yếu mang tính chất phục vụ. Do đó
doanh nghiệp chưa chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng
thời trong giai đoạn này nền kinh tế của cả nước vẫn duy trì nền kinh tế bao cấp, cơ
chế thị trường chưa xuất hiện nên nền kinh tế chậm phát triển. Điều đó dẫn đến
việc cung cấp thông tin chưa phải là một trong những nhu cầu bức thiết của nền
kinh tế xã hội, nhất là ngành viễn thông, công nghệ máy móc lạc hậu chưa phát
triển, cơ sở hạ tầng của Bưu điện tỉnh Hà Tây thời kỳ đó còn yếu kém dẫn đến chất
lượng của các dịch vụ Viễn thông cung cấp là rất thấp.
Giai đoạn từ năm 1993 trở lại đây
Năm 1993, Tỉnh Hà Sơn Bình tách ra làm hai tỉnh là Hà Tây và Hoà Bình, cùng
với sự ra đời của tỉnh Hà Tây thì Bưu điện Tỉnh Hà Tây cũng được tách riêng. Đây là
một bước ngoặt lớn đánh dấu sự phát triển đi lên của Bưu điện Tỉnh Hà Tây. Bưu
điện Tỉnh Hà Tây đã có nhiều cố gắng vươn lên hoàn thiện mạng lưới Bưu chính
Viễn thông có chiều sâu và chiều rộng khắp theo hướng hiện đại hoá, nhằm đáp
ứng và phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân và của các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, doanh nghiệp…
Bưu điện tỉnh Hà Tây là một trong 70 đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam có trụ sở đặt tại thị xã Hà Đông được thành lập
theo quyết định số 501/TCCB – LĐ ngày 14/19/1996 của Tổng cục Bưu điện. Đăng
ký kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Từ khi
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
27
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
thành lập đến nay Bưu điện tỉnh Hà Tây đã phát huy được vai trò là một đơn vị thành
viên trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, là một đơn vị hoạt
động trong một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, đã thúc đẩy nhanh hơn quá
trình tịch tụ và tập trung các nguồn lực kinh tế của đất nước. Bưu điện tỉnh Hà Tây
thành lập đã đáp ứng được nhu cầu thông tin cho nhân dân toàn tỉnh mà còn phục vụ
an ninh, chính trị, quốc phòng tạo nên sự gắn kết giữa các lĩnh vực kinh doanh hình
hành sức mạnh tổng hợp để phát triển mọi lĩnh vực kinh tế chính trị xã hội trên địa
bàn toàn tỉnh và trong cả nước.
b) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Hà Tây
a. Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Hà Tây
Là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty BCVT Việt Nam, Bưu điện tỉnh
Hà Tây hoạt động theo điều lệ tổ chức của Tổng công ty BCVT Việt Nam đã được
phê chuẩn tại NĐ 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ, BĐT là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống tổ chức của Tổng công ty hoạt động kinh doanh và thực hiện
nghĩa vụ công ích trong một dây chuyền công nghệ BCVT liên hoàn thống nhất cả
nước.
Chức năng của Bưu điện Tỉnh Hà Tây
Tổ chức, xây dựng, vận hành và quản lý khai thác mạng lưới Bưu chính Viễn
thông để kinh doanh phục vụ công tác an ninh xã hội cho các cơ quan Đảng, chính
quyền và phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của chính quyền của các ngành và nhân
dân trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Hà Tây
+ Sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực đã được Tổng công ty giao cho
nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ các dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
+ Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và theo qui
định của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
+ Chấp hành tốt các quy định của Luật pháp, quy chế của Tổng công ty và chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình trước Tổng công ty BCVT Việt Nam và
các cơ quan có thẩm quyền.
+ Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chính trị, an ninh quốc phòng, phục vụ
nhu cầu của quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tây
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
28
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trên cơ sở
định hướng của Tổng công ty như: kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư,
kế hoạch phát triển mạng lưới...
+ Thực hiện đầy đủ kịp thời nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp của
doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước.
b.Bộ máy tổ chức và quản lý của Bưu điện tỉnh Hà Tây
Từ 01/10/2001 thực hiện quyết định số 3728/TCCB-LĐ ngày 25/09/2001 của
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc tổ chức và triển khai thí điểm
đổi mới mô hình tổ chức quản lý, khai thác kinh doanh Bưu chính Viễn thông trên địa
bàn tỉnh. Bưu điện tỉnh Hà Tây thực hiện tách Viễn thông ra khỏi Bưu điện huyện
thị, chuyển công ty Điện báo - Điện thoại thành công ty Viễn thông và thành lập 14
đài Viễn thông huyện thị. Các Bưu điện huyện thị chỉ làm nhiệm vụ cung cấp các
dịch vụ Bưu chính – Phát hành báo chí. Do đó mô hình tổ chức của Bưu điện tỉnh
dược mô tả như sơ đồ sau: (Hình 2.1)
•Bộ máy quản lý của Bưu điện tỉnh Hà Tây bao gồm:
Ban lãnh đạo quản lý và điều hành Bưu điện tỉnh gồm có 1 Giám đốc và 2 Phó
giám đốc.
Các bộ phận chức năng thuộc Bưu điện tỉnh gồm: Phòng kế toán – Thống kê
tài chính, Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Viễn thông, Phòng Tin học, Phòng Bưu
chính, Phòng Tổ chức cán bộ – lao động, Phòng Hành chính quản trị, Phòng Đầu tư
xây dựng, Tổ Tổng hợp, Khối đoàn thể. Các bộ phận chức năng này hoạt động theo
chức năng nhiệm vụ được giao.
• Công ty Viễn thông:
Có trụ sở tại thị xã Hà Đông, hoạt động trong lĩnh vực điện thoại, điện báo,
thực hiện việc quản lý, khai thác, kinh doanh mạng Viễn thông toàn tỉnh. Là đơn vị
sản xuất kinh doanh trực thuộc Bưu điện tỉnh và hoạch toán phụ thuộc, có con dấu
riêng và tài khoản riêng theo tên gọi để giao dịch và được Bưu điện tỉnh phân cấp
quản lý trên một số lĩnh vực công tác. Trực thuộc công ty Viễn thông là các đài viễn
thông ở các huyện thị, dưới các đài Viễn thông là các trạm Viễn thông.
• Các Bưu điện huyện thị:
14 Bưu điện huyện thị trên địa bàn tỉnh Hà Tây bao gồm:
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
29
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
- Bưu điện thị xã Hà Đông
- Bưu điện thị xã Sơn Tây
B ưu đ i n huyện Chương M ỹ, Thanh O ai Ứng H oà , M ỹ
ệ ,
Đức, Thường T í , Phú Xuyên, Q uốc O ai , Thạch Thấ t, Ba V ì
n ,
Phúc Thọ , Đan Phượng, H oà i Đức.
Trực thuộc các Bưu điện huyện, thị xã là các bưu cục, đại lý, ghisê, kiốt và điểm
Bưu điện văn hoá xã. Các Bưu điện huyện thị là các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh
hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng, tài khoản riêng theo tên gọi để giao dịch và
Bưu điện tỉnh phân cấp quản lý một số lĩnh vực công tác trong đó Bưu điện thị xã
Hà Đông là trung tâm của toàn bộ mạng lưới Bưu chính – Phát hành báo chí trên toàn
tỉnh.
Tuy nhiên Bưu điện tỉnh Hà Tây còn đang nằm trong quá trình thực hiện phương án
đổi mới mô hình tổ chức, quản lý khai thác kinh doanh Bưu chính Viễn thông trên địa
bàn tỉnh, cho nên mô hình tổ chức còn chưa hoàn thiện, thời gian tới Bưu điện tỉnh
Hà Tây cần xây dựng, đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức.
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
30
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
31
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của Bưu điện tỉnh Hà Tây
Trong những năm gần đây tình hình hoạt động của Bưu điện tỉnh Hà Tây có sự
phát triển rõ rệt. Nhờ chính sách đầu tư phát triển của nhà nước, Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam và sự vận dụng công nghệ mới, tổ chức quản lý, tổ
chức lao động có hiệu quả với xu thế phát triển chung của đất nước Bưu điện Hà
Tây đã đạt được những kết quả nhất định.
Về Bưu chính - Phát hành báo chí:
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 toàn tỉnh có 82 bưu cục, trong đó có 1 bưu
cục cấp I là Bưu điện thị xã Hà Đông, 13 bưu cục cấp II, 74 bưu cục cấp III, 241
điểm Bưu điện văn hoá xã và 136 kiôt, đại lý; bán kính phục vụ bình quân là 1,3 Km;
dân số phục vụ bình quân là 6500người/điểm. Bưu điện Tỉnh đã vận chuyển thư báo
bắng các phương tiện chuyên ngành với 6 đường thư cấp II với tổng chiều dài
237km, 54 đường thư cấp III với tổng chiều dài 2570 Km, 100 xã có báo đến trong
ngày với 437 loại báo được phát hành; 45/230 điểm tham gia công tác phát hành báo
chí khá tốt. Bưu điện Tỉnh đã đẩy mạnh phát triển các dịch vụ mới như chuyển phát
nhanh, chuyển tiền quốc tế, điện hoa…Doanh thu thực hiện năm 2003 là 6.889,4 tỷ
đồng chiếm 4,5 % tổng doanh thu của Bưu điện tỉnh.
Về mạng Viễn thông
Bưu điện tỉnh đã xây dựng được phương án đảm bảo thông tin cho mạng Viễn
thông, sử dụng các phương thức truyền dẫn hiện đại, đã đổi mới hoàn toàn cả
chuyển mạch lẫn truyền dẫn, tự động hoá 100% điện thoại đường dài trong nước và
quốc tế. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 toàn tỉnh có 40 điểm chuyển mạch với
41 tổng đài và tổng dung lượng lắp đặt là 194.500 số. Về truyền dẫn, Bưu điện tỉnh
chủ yếu sử dụng cáp quang và Viba. Mạng thông tin di động gồm 11 trạm
Vinaphone, 10 trạm mobiphone và 76 trạm card phone. Mạng điện thoại đã được mở
rộng vươn tới các vùng nông thôn xa xôi, hẻo lánh phục vụ cho các nhu cầu sử dụng
viễn thông của toàn tỉnh. Toàn bộ các trung tâm huyện lỵ, thị xã trong toàn tỉnh được
trang bị tổng đài và hệ thống truyền dẫn kỹ thuật số hiện đại, năm 2003 toàn tỉnh
lắp đặt 118.753 máy điện thoại, đạt bình quân 4,67 máy/100 dân.
Về lao động
Đến hết năm 2003 cán bộ công nhân viên của Bưu điện tỉnh Hà Tây gồm có
1035 người trong đó:
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
32
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
Trên đại học là 9 người chiếm 0,087%
-
Đại học, cao đẳng là 233 người chiếm 22,15%
-
Trung cấp là 229 người chiếm 22.15%
-
Sơ cấp là 528 người chiếm 51.1%
-
Chưa qua đào tạo là 46 người chiếm 14.53%
-
V à tí đến hế t năm 2004 số cán bộ công nhân vi n của
nh ê
B ưu đ i n tỉ nh H à Tây l 1044 ngườ i Trong th ờ i g i tớ i
ệ à . an
B ưu đ i n tỉ nh H à Tây sẽ ti p tụ c đầu tư phá t tri n m ạng
ệ ế ể
l i, hoàn th i n cơ cấu tổ ch ức và cơ chế quản l để đáp
ướ ệ ý
ứng tố t hơn yêu cầu của m ôi trườ ng ki doanh đò i hỏ i
nh ,
đồng th ờ i phá t huy tố i đa hi u quả sản xuấ t ki doanh của
ệ nh
mì nh.
Doanh thu Bưu chính - Viễn thông
D oanh thu B ưu ch í – V i n th ông phản ánh kế t quả hoạ t
ễ
nh
động sản xuấ t ki doanh của B ưu đ i n tỉ nh H à Tây cụ th ể
ệ
nh
như sau:
N ăm 2000 doanh thu phá t si đạ t 99.534 tri u đồng,
ệ
nh
trong đó doanh thu cước được hưởng l 79. 627 tri u đồng,
ệ
à
l i nhuận sau thu ế đạ t 9.
ợ 555 tri u đồng.
ệ
N ăm 2001 doanh thu phá t si đạ t 131. 718 tri u đồng,
ệ
nh
trong đó doanh thu cước được hưởng l 98. 789 tri u đồng,
ệ
à
l i nhuận sau thu ế đạ t 12.
ợ 843 tri u đồng.
ệ
N ăm 2002 doanh thu phá t si đạ t 179.145 tri u đồng,
ệ
nh
trong đó doanh thu cước được hưởng l 136. 150 tri u đồng,
ệ
à
l i nhuận sau thu ế đạ t 19.
ợ 061tri u đồng.
ệ
N ăm 2003 doanh thu phá t si đạ t 296. 080 tri u đồng,
ệ
nh
trong đó doanh thu cước được hưởng l 236. 864 tri u đồng,
ệ
à
l i nhuận sau thu ế đạ t 30.
ợ 792 tri u đồng.
ệ
D oanh thu các năm của B ưu đ i n tỉ nh H à Tây tă ng dần
ệ
theo số năm trở l i đây chứng tỏ hoạ t động ki doanh của
ạ nh
B ưu đ i n có hi u quả . C ó được kế t quả doanh thu như trê n
ệ ệ
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
33
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
m ột phần l do nộ i trong doanh nghi p có những cơ chế đầu
ệ
à
tư công nghệ , ch í sách quản l hợp l m ột phần cũng l
nh ý ý à
do ch í sá ch đầu tư phá t tri n của Nhà nước của Tổng công
ể
nh
ty B ưu ch í V i n th ông V i t Nam và xu hướng phá t tri n
ễ ệ ể
nh
chung của nền ki tế .
nh
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY TRONG LĨNH VỰC
VIỄN THÔNG.
Đơn vị thực hiện việc cung cấp các dịch vụ viễn thông tại Bưu điện tỉnh Hà
Tây là công ty viễn thông, có trụ sở đặt tại thị xã Hà Đông. Hoạt động trong lĩnh vực
viễn thông là hoạt động trong lĩnh vực kinh tế thuộc kết cầu hạ tầng của nền kinh
tế quốc dân, đồng thời cũng là ngành sản xuất dịch vụ. Công ty viễn thông có vai trò
cung cấp các dịch vụ viễn thông cho toàn thể nhân dân, là công cụ của Đảng, Nhà
nước và chính quyền các cấp trong việc quản lý hành chính của tỉnh, đảm bảo an
ninh, quốc phòng, là công cụ phục vụ dân sinh, nâng cao trình độ dân trí, nên ngay từ
khi thành lập, công ty viễn thông luôn coi nhiệm vụ phục vụ là mục đích hàng đầu,
sản xuất kinh doanh là phương tiện, là biện pháp để có tích luỹ đầu tư phát triển, từ
đó phục vụ tốt hơn các nhiệm vụ được giao. Khi nhà nước ban hành chính sách mở
cửa, dựa trên định hướng phát triển các dịch vụ viễn thông của VNPT nói chung và
dưới sự lãnh đạo của Bưu điện tỉnh Hà Tây nói riêng, công ty viễn thông là đơn vị đi
đầu trong công tác dịch chuyển cơ chế kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, đổi mới cơ chế kế hoạch hoá, gắn kế hoạch với thị trường, đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường hàng hoá nhiều thành phần. Nhận thức
được vai trò nhiệm vụ của mình công ty Viễn thông tỉnh Hà Tây đã thực hiện vai trò
cung cấp các dịch vụ viễn thông do Bưu điện tỉnh Hà Tây giao, trong những năm gần
đây tình hình hoạt động của đơn vị như sau:
2 . . M ạng ướ i v i n th ô ng
ễ
21 l
Trong những năm qua mạng lưới viễn thông của Bưu điện Hà Tây liên tục
được mở rộng về quy mô và dung lượng, hiện đại hoá về công nghệ, đa dạng hoá
các loại hình dịch vụ, đủ sức đáp ứng mọi yêu cầu sử dụng của nhân dân trên toàn
tỉnh.
Do kinh tế xã hội phát triển và thu nhập của người dân được nâng cao, nhu cầu
về các dịch vụ truyền đưa tin tức nói chung và nhu cầu về dịch vụ viễn thông nói
riêng ngày càng tăng. Có thể nói ngày nay các dịch vụ viễn thông đã trở thành các
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
34
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
dịch vụ đại chúng với đa số các tầng lớp nhân dân được cung cấp rộng rãi tới tận
các huyện xã vùng sâu vùng xa. Tính đến cuối năm 2004, 100% số xã trên toàn tỉnh đã
có máy điện thoại cố định.
Để đáp ứng nhu cầu tăng nhanh về các dịch vụ viễn thông, mạng lưới viễn
thông của Bưu điện tỉnh Hà Tây đã được đầu tư phát triển với tốc độ cao, công nghệ
đã đạt trình độ các nước tiên tiến trong khu vực. Cụ thể như sau:
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
- Hệ thống chuyển mạch
+ Hệ thống chuyển mạch đường dài liên tỉnh gồm 1 tổng đài sử dụng loại
1000E10 ACATEL.
+Hệ thống chuyển mạch nội tỉnh, nội hạt: được trang bị công nghệ tiên tiến
với tổng đài VKX.
- Hệ thống truyền dẫn: Sử dụng các phương tiện truyền dẫn cáp quang, vi ba
số, công nghệ truyền dẫn SHD, VSAT với dung lượng khác nhau.
+ Truyền dẫn liên tỉnh: Dựa trên các tuyến cáp quang Bắc – Nam, tuyến cáp
quang trên đường dây 500 KV, tuyến vi ba số…
+ Truyền dẫn nội tỉnh: Sử dụng cáp quang và vi ba số trong tỉnh đảm bảo các
tuyến cáp đến tận nơi cung cấp cho các thuê bao.
Mạng điện thoại di động
Các mạng điện thoại di động hàng năm đều được nâng cấp, mở rộng dung
lượng, mở rộng vùng phủ sóng, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Hiện
nay Bưu điện tỉnh Hà Tây đã cung cấp được hầu hết các loại hình dịch vụ về thông
tin di động do VNPT triển khai. Các dịch vụ khuyến khích sử dụng loại hình dịch vụ
này đều được Bưu điện tỉnh Hà Tây triển khai một cách nhanh chóng kịp thời đảm
bảo cung cấp những loại hình dịch vụ phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng của khách
hàng.
Mạng lưới di động chủ yếu được phủ sóng ở các trung tâm thị trấn thị xã, một
số nơi vùng cao, vùng sâu vùng xa trên địa bàn tỉnh hiện vẫn chưa có sóng của mạng
điện thoại di động. Chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động
của người dân.
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
35
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
Hệ thống mạng điện thoại di động của tỉnh Hà Tây do Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam cung cấp. Tình hình chất lượng dịch vụ chủ yếu dựa
vào hệ thống mạng này. Đây là những nhân tố khác quan, Bưu điện tỉnh Hà Tây cần
có những khuyến nghị đối với Tổng công ty về việc nâng cao chất lượng dịch vụ,
mở rộng vùng phủ sóng.
Mạng Internet
Mạng Internet tiếp tục được mở rộng và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ, 6
– 14 Bưu điện huyện, thị đã có điểm truy cập Internet trực tiếp. Thực hiện đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ truy nhập, kết nối Internet tạo điều kiện thuận lợi phục vụ
khách hàng như dịch vụ truy nhập qua mã VNN 1260, 1268, 1269, hiện nay đã cung
cấp dịch vụ ADSL – mạng Internet có lượng băng rộng và tốc độ nhanh tới các
huyện trong tỉnh. Phát triển mới 14000 thuyê bao, nâng tổng số thuê bao gian tiếp lên
112.360 thuê bao chiếm 98% thị phần toàn tỉnh.
Với mạng viễn thông như trên Bưu điện tỉnh Hà Tây sẵn sàng đáp ứng mọi nhu
cầu của mọi đối tượng khách hàng. Trong những năm qua sản lượng và doanh thu
của Bưu điện Hà Tây về dịch vụ viễn thông ngày càng tăng. Doanh thu viễn thông
chiếm 86 % doanh thu của toàn Bưu điện tỉnh Hà Tây, có tốc độ tăng bình quân là
26,7%/ năm.
Bên cạnh những thành công trong việc xây dựng mạng lưới viễn thông, hệ
thống mạng lưới viễn thông của Bưu điện tỉnh Hà Tây còn có những tồn tại ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hà Tây, cụ thể:
- Cấu trúc mạng chuyển mạch công cộng toàn tỉnh: Cấu trúc mạng chuyển
mạch công cộng toàn tỉnh được hoạch định ban đầu là cấu trúc chưa phải là tối ưu,
với nhiều hoạt động có tính độc lập tương đối. Hệ thống cấu trúc còn phát triển
chưa kịp với sự thay đổi, nhưng nhu cầu mới phát sinh của khách hàng.
- Thiết bị trên mạng viễn thông toàn tỉnh:
Thiết bị cơ bản của mạng viễn thông toàn tỉnh bao gồm thiết bị đầu cuối, hệ
thống truyền dẫn, hệ thống chuyển mạch (tổng đài). Tổng đài là thiết bị chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng số vốn đầu tư vào mạng viễn thông. Đây là các thiết bị rất
tinh vi phức tạp được điều khiển bằng các chương trình phần mềm hiện đại, thông
minh. Tỷ trọng phần mềm chiếm tới 80% giá trị của tổng đài lượng vốn đầu tư vào
tổng đài là rất lớn, cần phải tính được sự phù hợp giữa nhu cầu và dung lượng máy
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
36
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
móc để đầu tư các thiết bị cho hợp lý. Các tổng đài được ví như các máy tính chuyên
dụng cỡ lớn, do tính phức tạp của công nghệ sản xuất nên trên thế giới chỉ có 10
quốc gia có bản quyền thiết kế các tổng đài công cộng cỡ lớn được CCITT và ISO
công nhận chất lượng là Mỹ, Canada, Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức, Thuỵ Điển,
Phần Lan, Hàn Quốc và Ân Độ. Do đó việc đầu tư đổi mới các tổng đài để mở rộng
dung lượng, thay thế các trang thiết bị đã lạc hậu là một việc phức tạp. Khi đầu tư
đổi mới trang thiết bị đòi hỏi Tổng công ty, giám đốc Bưu điện tỉnh Hà Tây cần có
những kế hoạch cụ thể phù hợp với tính hình phát triển chung của tỉnh.
Những tồn tại trên tạo ra hệ thống mạng lưới viễn thông công cộng hết sức đa
dạng về chủng loại thiết bị và phức tạp về cách quản lý. Việc có quá nhiều chủng
loại thiết bị trên mạng viễn thông gây khó khăn cho việc đào tạo cán bộ đấu nối
mạng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa…
Một trong những tính năng ưu việt của các thiết bị kỹ thuật số hiện đại là cho
phép giám sát, quản lý, bảo dưỡng từ xa nhằm tiết kiệm kinh phí và giải quyết hạn
chế về số lượng cán bộ kỹ thuật ở những nơi xa xôi. Các nhà sản xuất lớn thường
có hệ thống giám sát, quản lý tập trung riêng cho các thiết bị của mình. Các loại thiết
bị của các nhà sản xuất khác nhau có thể đấu nối vào cùng một hệ thống giám sát
tập trung song không phải là tất cả, ngoài ra còn cần trang bị thêm các hệ thống,
phần mềm ghép nối đắt tiền, đặt biệt là đối với tổng đài. Như vậy việc có quá
nhiều chủng loại thiết bị gây khó khăn lớn cho việc thiết lập các trung tâm giám sát
tập trung, đồng thời gây lãng phí cho thiết bị dự phòng, đi lại và hạn chế khả năng
sửa chữa hỏng hóc.
Như vậy có thể nói chính sự đa chủng loại thiết bị trên mạng viễn thông đã
làm giảm, thậm chí mất đi tính đồng bộ, một yêu cầu thiết yếu mà một mạng viễn
thông phải có. Tính đồng bộ là tiêu chí quan trọng để mạng cung cấp dịch vụ với
chất lượng cao.
- Quy mô mạng viễn thông nhỏ, hạn chế về chất lượng và loại hình dịch vụ:
Mạng viễn thông của Bưu điện tỉnh Hà Tây có công nghệ tiên tiến nhưng quy
mô còn nhỏ. Mật độ điện thoại cố định phân bổ không đồng đều, tập trung chủ yếu
ở vùng thành thị, đông đúc dân cư, chưa thoả mãn hết được nhu cầu sử dụng của
dân chúng. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng nội hạt chưa có. Công nghệ
quản lý bảo dưỡng mạng tiên tiến vẫn chưa được áp dụng rộng rãi, các dịch vụ
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
37
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
băng rộng, các dịch vụ gia tăng còn triển khai chưa rộng khắp, chưa đáp ứng hết các
yêu cầu.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý sản xuất các
dịch vụ viễn thông
Cơ chế hạch toán tại Bưu điện tỉnh Hà Tây là hạch toán tập trung, khối các
đơn vị trực thuộc được xây dựng trên cơ sở mạng lưới dây chuyền công nghệ đặc
thù. Việc điều hành thống nhất khối đã tạo ra sức mạnh tổng hợp và đồng bộ cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đơn vị hạch toán tập trung đã hỗ trợ nhau,
tạo điều kiện để cùng phát triển, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín. Bưu
điện tỉnh Hà Tây đã xây dựng cơ chế hạch toán tập trung, kết hợp với cơ chế phân
cấp mạnh, xây dựng cơ chế tài chính, đổi mới cơ chế kế hoạch nhằm tăng tính chủ
động của các đơn vị trực thuộc.
Trong những năm qua Bưu điện tỉnh Hà Tây đã ban hành nhiều văn bản về
quản lý chi phí nên đã tháo gỡ được một số khó khăn trong sản xuất kinh doanh, việc
quản lý chi chi phí của các đơn vị trực thuộc đã dần đi vào nề nếp
Bưu điện tỉnh Hà Tây đã tiến hành sửa đổi, hoàn thiện điều lệ tổ chức của các
đơn vị trực thuộc, đổi mới phương thức quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh các
dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh, điều này có tác động tích cực đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hà Tây.
Cơ cấu tổ chức của công ty viễn thông Bưu điện tỉnh Hà Tây thể hiện trong
hình 2.1
BAN GIÁM ĐỐC BƯU ĐIỆN TỈNH
Giám đốc công ty Viễn thông
Trung tâm bảo
dưỡng ứng cứu
thông tin
Các phòng quản lý: Trung tâm chăm sóc
khách hàng
• Phòng Kế hoạch
• Phòng Kỹ thuật
• Phòng Kế toán Đài Viễn thông
thống kê
Khoa QTKD •1.Phòng tổ viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
Häc chức 38
th«ng. hành chính
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
Trạm Viễn thông
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Viễn thông Bưu điện tỉnh Hà Tây
Cơ cấu tổ chức của hệ thống cung cấp dịch vụ viễn thông của Bưu điện tỉnh
Hà Tây có đặc điểm là giám đốc Bưu điện Hà Tây chịu trách nhiệm quản lý điều
hành công ty Viễn thông. Công ty viễn thông có trách nhiệm quản lý các trung tâm,
các đài thực hiện chức năng quản lý cung cấp dịch vụ Viễn thông cho toàn tỉnh cụ
thể là: Trung tâm bảo dưỡng ứng cứu thông tin, Trung tâm chăm sóc khách hàng, Đài
Viễn thông, Trạm Viễn thông.
Cơ cấu quản lý của Bưu điện tỉnh Hà Tây là Bưu điện tỉnh quản lý các đơn vị
trực thuộc như Bưu điện huyện, các công ty trực thuộc trong đó có công ty Viễn
thông. Cơ cấu quản lý này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc mở rộng qui mô sản
xuất và nâng cao chất lượng dịch vụ Viễn thông. Các đơn vị trực thuộc Bưu điện
tỉnh Hà Tây đã tạo cho Bưu điện có cơ cấu mang tính chất chuyên ngành nhưng đa
chức năng. Khối thông tin cung cấp các dịch vụ Viễn thông; khối công nghiệp Viễn
thông cung cấp các trang thiết bị thông tin tổng đài, cáp, thiết bị đầu cuối…Công ty
xây lắp thực hiện việc xây dựng các công trình thông tin và các cơ sở hạ tầng khác
trên địa bàn tỉnh.
Cơ cấu của công ty viễn thông chia làm các phòng, các trung tâm, đài, trạm :
Phòng kế hoạch, có vai trò lập các kế hoạch đầu tư trang thiết bị
-
mới, triển khai các dịch vụ mới, mở rộng thị trường.
Phòng kỹ thuật có vai trò giám sát, kiểm tra, sửa chữa các trang thiết
-
bị hư hỏng bảo đảm cho các trang thiết bị kỹ thuật hoạt động tốt, cung cấp các dịch
vụ viễn thông có chất lượng cao, đúng tiêu chuẩn qui định của Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam.
Phòng kế toán thống kê, tổ chức hành chính có vai trò kiểm kê giám
-
sát tình hình tài chính, lập báo cáo về tài chính của công ty.
Trung tâm bảo dưỡng ứng cứu thông tin có vai trò bảo dưỡng các
-
trang thiết bị được sử dụng để cung cấp các dịch vụ Viễn thông. Khắc phục các hư
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
39
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
hỏng do lỗi kỹ thuật của các tổng đài các trạm vi ba. Viễn tổ chức, thực hiện sửa
chữa, ứng cứu thông tin kip thời chính xác sẽ nâng cao được chất lượng các dịch vụ
Viễn thông.
Trung tâm chăm sóc khách hàng. Cung cấp dịch vụ Viễn thông là
-
cung cấp các sản phẩm vô hình, cung cấp loại hàng hoá đặc biệt đó là việc truyển
đưa tin tức, nên việc chăm sóc khách hàng là vô cùng cân thiết trong việc đánh giá
chất lượng các dịch vụ Viễn thông. Do đó trung tâm chăm sóc khách hàng có vai trò
vô cùng quan trọng đó là giả quyết các khiếu nại của khách hàng về các dịch vụ
Viễn thông và các dịch vụ gia tăng giá trị của dịch vụ Viễn thông. Ngoài ra trung tâm
chăm sóc khách hàng còn có vai trò cung cấp thông tin về các dịch vụ mới cho khách
hàng giúp mở rộng thị trường dịch vụ Viễn thông và triển khai các dịch vụ mới.
Việc tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng là vô cùng quan
trọng, do đó cần một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và có chuyên môn nghiệp vụ
phụ trách trong phòng này.
Các đài và các trạm Viễn thông có vai trò vô cùng quan trọng quyết
-
định lớn đến chất lượng dịch vụ Viễn thông. Các máy móc thiết bị ở các đài, trạm là
cơ sở vật chất cơ bản quyết định chất lượng dịch vụ Viễn thông. Hệ thống đài trạm
có được đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại, thường xuyên sửa chữa, khắc
phục sự cố nhanh chóng thì mới có thể đảm bảo cung cấp cho khách hàng dịch vụ
Viễn thông có chất lượng cao.
Trong cơ cấu tổ chức của công ty Viễn thông các phòng, trung tâm, đài trạm có
liên quan chặt chẽ với nhau, tạo ra một hệ thống tổ chức chặt chẽ đảm bảo cho
việc cung cấp dịch vụ Viễn thông cho khách hàng có chất lượng tốt nhất. Việc quản
lý tốt các phòng các trung tâm, đài trạm góp phần lớn nâng cao chất lượng dịch vụ
Viễn thông.
2.2.3 Công tác chăm sóc khách hàng
Trong những năm qua hoạt động chăm sóc khách hàng về các dịch vụ Bưu
chính Viễn thông nói chung và dịch vụ Viễn thông nói riêng đã có những chuyển
biến, từng bước phát triển cả về chiệu rộng lẫn chiều sâu, có tác động mạnh đến
việc nâng cao chất lượng dịch vụ Viễn thông của Bưu điện tỉnh Hà Tây cụ thể là:
Trong bộ máy hoạt động của công ty Viễn thông có trung tâm chăm sóc khách
hàng. Trung tâm này có vai trò vô cùng quan trọng là giải quyết các khiếu nại của
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
40
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
khách hàng, giúp thực hiện tốt các dịch vụ gia tăng giá trị, thăm dò ý kiến của khách
hàng về tình hình thực hiện chất lượng dịch vụ Viễn thông.
Công tác chăm sóc khách hàng, coi khách hàng là mục tiêu để phục vụ ngày
càng có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hà
Tây. Các trung tâm hỗ trợ khách hàng, dịch vụ khách hàng đã được triển khai ở nhiền
đơn vị trực thuộc. Bưu điện tỉnh Hà Tây đã xây dựng và ban hành các hướng dẫn về
công tác chăm sóc khách hàng, ban hàng mẫu hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ
điện thoại cố định, điện thoại di động. Các khiếu nại của khách hàng về việc thực
hiện chất lượng các dịch vụ Viễn thông được giải quyết một cách nhanh chóng
Có thể nói thời gian qua hoạt động chăm sóc khách hàng đã có những đóng góp
tích cực trong sự phát triển của Bưu điện tỉnh Hà Tây, có tác dụng làm tăng sản
lượng, doanh thu Viễn thông và kết quả là góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ
Viễn thông. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác chăm sóc khách
hàng về dịch vụ Viễn thông của Bưu điện tỉnh Hà Tây còn bộc lộ một số tồn tại cần
khắc phục:
Hoạt động chăm sóc khách hàng còn mang nặng tính hình thức, chưa thực sự
coi khách hàng là đối tượng kinh doanh. Các khiếu nại, của khách hàng vẫn chưa
được giải quyết triệt để và thoả đáng, dẫn đến tình trạng chất lượng dịch vụ Viễn
thông chưa cao do chưa thoả mãn hết nhu cầu của khách hàng.
2.2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty Viễn thông
Trong những năm gần đây công ty Viễn thông thuộc Bưu điện tỉnh Hà Tây đã
khẳng định được vai trò đơn vị chủ đạo về cung cấp dịch vụ Viễn thông trên địa bàn
tỉnh, sản xuất kinh doanh các dịch vụ Viễn thông thuộc kết cấu hạ tầng, phục vụ tốt
an ninh quốc phòng, góp phần nâng cao dân trí, dân sinh trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, đạt tốc độ phát triển các chỉ
tiêu doanh thu, chỉ tiêu phát triển máy luôn vượt kế hoạch và đạt mức tăng trưởng
cao. Tiềm lực tài chính của Bưu điện tỉnh Hà Tây được nâng lên và đóng góp đáng
kể cho sự phát triển mạng lưới Viễn thông của tỉnh cũng như cho ngành Bưu chính
Viễn thông nói chung.
Đến hết năm 2003 công ty Viễn thông đạt tổng số thuê bao là 118.753 trên
mạng lưới, đạt mật độ 4,67 máy/ 100 dân.
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
41
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
Thị phần cung cấp các dịch vụ Viễn thông của công ty Viễn thông ngày càng
được mở rộng. Cụ thể là các dịch vụ Viễn thông cơ bản chiếm 97% thị phần dịch
vụ Internet chiếm 99% trên địa bàn tỉnh.
Mạng lưới viễn thông của công ty được đầu tư mở rộng, hiện đại hoá trải
rộng trên toàn địa bàn tỉnh, mở rộng diện phục vụ và nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu trước mắt, đồng thời tạo ra năng lực gối đầu cho các
giai đoạn phát triển tiếp theo.
Các loại hình dịch vụ Viễn thông chủ yếu mà Bưu điện tỉnh Hà Tây cung cấp :
* Dịch vụ điện thoại cố định: Tổng số máy thuê bao trên mạng lưới đến cuối
năm 2003 là 118.753 máy, trong đó số hoà mạng thuê bao điện thoại cố định là
22.500 máy. Các dịch vụ điện thoại cố định gồm dịch vụ điện thoại nội hạt, đường
dài và quốc tế. Các dịch vụ này đều có mức tăng cao. Cụ thể:
Dịch vụ điện thoại nội hạt có doanh thu tăng từ 5.616 triệu đồng
-
năm 2000 lên 12.840 triệu đồng năm 2003.
Dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh có doanh thu tăng từ 9.030
-
triệu đồng năm 2000 lên 21.342 triệu đồng năm 2003.
Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh có doanh thu tăng từ
-
28.859triệu đồng năm 2000 lên 41.121 triệu đồng năm 2003.
Dịch vụ điện thoại đường dài quốc tế có doanh thu tăng từ 3.388
-
triệu đồng năm 2000 lên 3.791 triệu đồng năm 2003.
* Dịch vụ điện thoại di động: Hiện nay trong phạm vi cả nước dịch vụ điện
thoại di động được rất nhiều các doanh nghiệp cung cấp và ngày càng cạnh tranh
mạnh mẽ. Bưu điện Hà Tây là đại lý cấp một của Vinaphone và Mobiphone cung
cấp các loại hình dịch vụ điện thoại di động GMS như: điện thoại di động trả
trước(Vinacard, Mobicard) và các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng GMS như: WAP,
MMS, SMS, hộp thư thoại...Số thuê bao hoà mạng điện thoại di động trên địa bàn
tỉnh Hà Tây năm 2003 là 14.000 máy. Các dịch vụ điện thoại di động có mức tăng
cao, bình quân đạt 36% năm. Dịch vụ điện thoại di động trong nước gồm điện thoại
di động nội vùng và điện thoại di động liên tỉnh có doanh thu là 17.502 triệu đồng
năm 2000 lên là 45.165 triệu đồng năm 2003. Dịch vụ điện thoại di động quốc tế
chiều đi có doanh thu là 483 triệu đồng năm 2000 và lên 657 triệu đồng năm 2003.
Hiện nay dịch vụ điện thoại di động do VNPT cung cấp không có tính cước nội vùng
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
42
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
hay liên vùng mà tính cước một vùng trên toàn quốc.Tài liệu thảo luận này được
chuẩn bị để hỗ trợ cho các cuộc thảo luận nhằm đưa ra một mức cước chung nhất
cho toàn quốc, việc tính cước này đã được Bưu điện tỉnh Hà Tây thực hiện theo chỉ
đạo của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam điều này giúp cho nhu cầu sử
dụng dịch vụ điện thoại di động của người dân trong tỉnh tăng lên một cách đáng kể
và doanh thu năm 2004 về dịch vụ điện thoại di động của Bưu điện tỉnh Hà Tây là
701.508 triệu đồng.
Đ i n thoạ i d i động l dịch vụ m ới
ệ do nhu cầu sử dụng
à
rấ t l n nên doanh thu từ dịch vụ này tăng l n nhanh chóng.
ớ ê
Đ i u này được th ể hi n trong bảng 2. dướ i đây:
ề ệ 2
BẢNG 2.2: DOANH THU DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY
Chỉ tiêu Đơn vị 2000
STT 2001 2002 2003
tính
Điện thoại di Triệu
1. 14,086 18,059 25,082 40,455
động nội vùng đồng
Tốc độ tăng % 128,21 138,89 161,29
Điện thoại di Triệu
2. 3,416 3,612 3,850 4,053
động liên vùng đồng
Tốc độ tăng % 105,73 104,02 105,27
Điện thoại di Triệu
3. 223 289 407 657
động quốc tế đồng
Tốc độ tăng % 129,60 140,83 161,43
(Nguồn từ báo cáo tài chính Bưu điện tỉnh Hà Tây các năm 2000-2003)
Qua số liệu trên chúng ta thấy các dịch vụ điện thoại di động có mức tăng cao,
bình quân đạt 36%/năm. Dịch vụ điện thoại di động trong nước năm 2000 đạt doanh
thu là 7,502 triệu đồng và năm 2003 đạt tới 45,165 triệu đồng. Dịch vụ điện thoại di
động quốc tế chiều đi có doanh thu là 483 triệu đồng năm 2000 lên 657 triệu đồng
năm 2003.
Nhận xét: Hiện nay dịch vụ này đang có xu thế phát triển rất mạnh cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ. Vì vậy Bưu điện tỉnh Hà Tây cũng đã chú
trọng hơn trong việc đầu tư thiết bị, công nghệ cũng như công tác Marketing thu hút
khách hàng trong đó đặc biệt hơn cả là áp dụng nhiều phương thức tính cước khác
nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
* Dịch vụ Internet được Bưu điện tỉnh Hà Tây bắt đầu cung cấp từ tháng 12
năm 2004. Đến nay cả nước có 3 nhà cung cấp truy nhập Internet trong đó công ty
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
43
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
VDC là nhà cung cấp kết nối Internet với tổng dung lượng kênh lớn nhất đồng thời
có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.
Do ban đầu cước Internet còn tương đối cao, loại hình dịch vụ cung cấp chưa
nhiều nên doanh thu từ dịch vụ này còn ít song do sự cạnh tranh quyết liệt của các
doanh nghiệp tham gia cung cấp nên giá cước đã giảm và loại hình dịch vụ cung cấp
cũng phong phú hơn, từ chỗ chỉ cung cấp dịch vụ Internet 1260 đến 1268, 1269, công
nghệ CDMA,ADSL,...đã đáp ứng được một lượng cầu lớn về dịch vụ này. Chính từ
đó doanh thu của dịch vụ này đã tăng lên đáng kể từ 223 triệu đồng năm 2000 đến
657 triệu đồng năm 2003
* Dịch vụ điện thoại thẻ: Mạng và dịch vụ điện thoại thẻ vi mạch đã và đang
được thiết lập, phát triển trên tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh, doanh thu năm 2003
là 27.000 triệu đồng. Tuy nhiên hiện nay do các đại lý điện thoại đã và đang rất phát
triển nên có thể dịch vụ điện thoại thẻ có khả năng doanh thu sẽ bị thu hẹp.
* Dịch vụ điện thoại qua giao thức Internet (điện thoại IP): Thực hiện theo chủ
trương của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam dịch vụ này đã được triển
khai vào tháng 7 năm 2001 nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng về các
dịch vụ Viễn thông. Mạng và dịch vụ điện thoại IP trong nước của Bưu điện tỉnh Hà
Tây đã được triển khai tới hầu hết các huyện, thị với doanh thu năm 2003 là 1.218
triệu đồng. Mạng và dịch vụ điện thoại IP gọi đi quốc tế của Bưu điện tỉnh Hà Tây
đã được triển khai tới hầu hết các huyện, thị với doanh thu năm 2003 là 473 triệu
đồng
2.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI BƯU
ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY
Bưu điện tỉnh Hà Tây thực hiện hoạt động cung cấp các dịch vụ viễn thông
trên địa bàn tỉnh. Hàng năm doanh thu của hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của Bưu điện tỉnh Hà Tây(86%). Nó được thể hiện qua số liệu của
bảng 2.3 dưới đây: (Đơn vị tính: Triệu đồng)
Bảng 2.3: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
STT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1. Doanh thu 85.171 120.831 150.878 208.544
2. Chi phí 73.443 129.735 130.336 133.120
Lợi nhuận
3. 17.928 24.554 25.492 39.334
(Nguồn từ báo cáo tài chính Bưu điện tỉnh Hà Tây các năm 2000- 2003)
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
44
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
Do tình hình hoạt động kinh tế xã hội phát triển và thu nhập của người dân
được nâng cao, nhu cầu về các dịch vụ BCVT nói chung và dịch vụ viễn thông nói
riêng ngày càng tăng. Có thể nói ngày nay các dịch vụ viễn thông đã trở thành các
dịch vụ đại chúng với đa số tầng lớp nhân dân và được cung cấp rộng rãi xuống các
xã, huyện và các thôn bản xa xôi. Tính đến cuối năm 2003 đã có 93.5% số xã trên
toàn tỉnh có máy điện thoại trong đó 100% số xã đồng bằng, trung du; 87% số xã
miền núi có máy điện thoại.
Bưu điện tỉnh cung cấp các dịch vụ viễn thông đáp ứng cao các nhu cầu của
hầu hết các khách hàng trên phạm vi tỉnh. Khách hàng của Bưu điện tỉnh Hà Tây bao
gồm tất cả mọi người dân, mọi tổ chức, mọi thành phần, từ những khách hàng sử
dụng các dịch vụ truyền thống như điện báo, điện thoại, fax đến những khách hàng
sử dụng những dịch vụ mới phát triển như điện thoại di động, dịch vụ Internet, dịch
vụ thuê kênh, ADSL, ISDL...
Một số dịch vụ viễn thông chủ yếu mà Bưu điện tỉnh Hà Tây đang cung cấp:
2.3.1 Dịch vụ điện thoại cố định
Dịch vụ điện thoại cố định là một trong những dịch vụ viễn thông đầu tiên
được Bưu điện tỉnh Hà Tây đưa vào khai thác. Hiện nay dịch vụ này do công ty viễn
thông và các Bưu điện Huyện cung cấp.
Số lượng máy điện thoại không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ tăng rất
nhanh. Năm 2000 mới chỉ có 72.890 máy nhưng đến năm 2003 tổng số máy thuê bao
trên mạng là 118.753 máy, đạt mật độ 4,67 máy/100 dân, trong đó số thuê bao điện
thoại cố định là 22500 máy. Số liệu minh hoạ cụ thể theo bảng dưới đây:
BẢNG 2. 4 :SỐ LƯỢNG THUÊ BAO ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1. Số lượng máy điện thoại
72890 89658 102885 118753
tính đến cuối năm (máy)
2. Số lượng máy điện thoại
13551 16768 13227 15868
phát triển mới (máy)
3. Tốc độ tăng trưởng hàng
123% 114.75% 121.87%
năm (máy)
4. Mật độ điện thoại cố định
2.87 3.52 4.05 4.67
trên 100 dân (máy/100 dân)
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
45
th«ng.
- Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng t×nh h×nh thùc hiÖn chÊt l
îng dÞch vô ViÔn th«ng cña Bu ®iÖn tØnh Hµ
T©y
Bên cạnh đó các loại dịch vụ điện thoại cũng ngày càng đa dạng. Ngoài dịch vụ
điện thoại thông thường, các dịch vụ tiện ích cũng ngày càng được mở rộng như:
dịch vụ chuyển cuộc gọi, nhận dạng cuộc gọi, hạn chế cuộc gọi, điện thoại có giấy
mời...Từ chỗ chủ yếu là dịch vụ điện thoại nội tỉnh, liên tỉnh đến nay dịch vụ điện
thoại quốc tế đã rất phát triển. Là một trong những dịch vụ truyền thống của Bưu
điện tỉnh Hà Tây, hàng năm doanh thu từ dịch vụ này chiếm tỷ trọng cao trong tất cả
các loại dịch vụ viễn thông tại Bưu điện tỉnh Hà Tây. Tuy nhiên với trình độ phát
triển ngày càng cao của xã hội, với sự phát triển ngày càng nhiều các dịch vụ mới và
cước dịch vụ ngày càng giảm nên tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ này ngày càng giảm
đi. Trong tổng doanh thu điện thoại cố định, doanh thu từ điện thoại nội tỉnh và liên
tỉnh chiếm tỷ trọng cao nhất.
Doanh thu dịch vụ điện thoại cố định được thể hiện trong bảng 2.5 dưới đây:
BẢNG 2.5 DOANH THU DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY
ST
Tên dịch vụ Đơn vị tính 2000 2001 2002 2003
T
Điện thoại nội hạt Triệu đồng 5,616 7,412 9,520 12,840
1
Tốc độ tăng % 124,23 128,19 135,13
Điện thoại nội tỉnh Triệu đồng 9,030 11,359 15,046 21,342
2.
Tốc độ tăng % 125,79 132,45 141,84
Điện thoại liên
Triệu đồng 27,859 32,022 35,980 41,121
tỉnh
3.
Tốc độ tăng % 110,96 112,36 114,29
Điện thoại quốc tế Triệu đồng 3,338 3,464 3,601 3,791
4.
Tốc độ tăng % 103,77 103,95 105,27
Tổng DTVT Triệu đồng
5. 62,568 76,217 94,615 125,749
(Nguồn từ báo cáo tài chính Bưu điện tỉnh Hà Tây năm 2000 - 2003)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy doanh thu các dịch vụ đều có mức tăng cao.
+ Dịch vụ điện thoại nội hạt có doanh thu tăng từ 5,616 triệu đồng năm 2000
lên 12,840 triệu đồng năm 2003.
Khoa QTKD 1. Häc viÖn C«ng nghÖ Bu chÝnh ViÔn
46
th«ng.
nguon tai.lieu . vn