Xem mẫu

  1. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử THUẬT TOÁN TỐI ƯU HÓA VỊ TRÍ CÁC TRẠM THU TRONG TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MLAT GIÁM SÁT TRÊN SÂN BAY Nguyễn Đức Việt* Tóm tắt: Bài báo trình bày về hệ thống MLAT(Multilateration), cấu trúc chính và các thành phần của hệ thống, ứng dụng triển khai hệ thống để giám sát vị trí các phương tiện di chuyển trên sân bay, áp dụng thuật toán để tối ưu hóa vị trí các trạm thu trong hệ thống với tiêu chí giảm nhỏ sai số, các vấn đề kĩ thuật khi triển khai hệ thống trên thực tế. Từ khóa: Radar thụ động, Hệ thống MLAT, Tối ưu hóa vị trí trạm thu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Việc triển khai các hệ thống MLAT (Mutilateration) cho mục đích giám sát tại sân bay trong các giai đoạn bay đã được trình bày ở các bài báo trước đây[10]. Tuy nhiên, cùng với việc gia tăng các chuyến bay đến và đi tại các sân bay của Việt Nam thì số lượng các phương tiện phục vụ trên sân bay cũng tăng lên một cách đáng kể, điều này dẫn đến các vụ mất an toàn Hàng không do va chạm giữa các phương tiện phục vụ trên sân (xe Buýt, xe thang, xe khí, xe taxi...) với nhau, và giữa các phương tiện phục vụ với Tàu bay [9]. Từ thực tế nêu trên việc triển khai một hệ thống MLAT để giám sát các phương tiện phục vụ và Tàu bay khi di chuyển trên sân bay là hết sức cần thiết và cấp bách đối với các sân bay ở Việt nam (sân bay Quốc tế Nội Bài, Cát Bi, Tân Sơn Nhất...). - Bài báo trình bày cấu trúc tổng quát và hoạt động của một hệ thống MLAT khi triển khai trên sân bay để giám sát các phương tiện phục vụ và Tàu bay khi di chuyển trong phạm vi mặt đất của sân bay. - Xây dựng thuật toán tối ưu hóa vị tri các trạm thu khi bố trí hệ thống MLAT ở sân bay quốc tế Nội Bài. - Kết quả thực tế khi triển khai hệ thống MLAT ngoài thực địa. 2. CẤU TRÚC TỔNG QUÁT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG MLAT 2.1. Cấu trúc hệ thống MLAT Một hệ thống MLAT cơ bản được trình bày trong hình 1 bao gồm: - Trạm xử lý trung tâm (Central Processing Subsystems – CPS) là nơi tiếp nhận và xử lý, tính toán vị trí của các mục tiêu (Máy bay hoặc các xe chuyên dụng), các tính toán này dựa trên sự khác biệt về thời gian tới từ mục tiêu đến các trạm thu (Time Different Of Arrival – TDOA), vì vậy, phương pháp tính này còn có tên gọi là phương pháp Hypecbol. - Các trạm thu từ trạm thứ 1 đến trạm thứ N, là nơi tiếp nhận tín hiệu trả lời từ các Transponder (trên Tàu bay hoặc các phương tiện cần giám sát) sau khi nhận được tín hiệu hỏi từ máy hỏi của đài ra đa thứ cấp (SSR). Căn cứ vào tín hiệu đồng bộ và tín hiệu trả lời từ các Transponder, các trạm thu sẽ có kết quả là các tín hiệu TDOA để gửi về trạm xử lý trung tâm (CPS). - Các Transponder (máy trả lời tích cực) được gắn trên các tàu bay và các phương tiện cần giám sát có nhiệm vụ phát trả tín hiệu trả lời (có cấu trúc nhất định) khi nhận được tín hiệu hỏi từ máy hỏi của đài ra đa thứ cấp. - Máy hỏi là thiết bị được trang bị trên các đài ra đa thứ cấp tại sân bay (với các sân bay không có đài ra đa thứ cấp thì máy hỏi được trang bị như một thiết bị độc lập). Máy hỏi phát ra tín hiệu hỏi theo lệnh từ trạm CPS hay có thể hỏi theo chu kì lập sẵn tùy theo cấu trúc từng hệ thống MLAT. 78 Nguyễn Đức Việt, “Thuật toán tối ưu hóa vị trí… hệ thống MLAT giám sát trên sân bay.”
  2. Nghiên ccứu ứu khoa học công nghệ - Trong hệ thống MLAT này mỗi một phương tiện cần giám sát sẽ được gắn một Transponder ((các các Transponder trên các tàu bay là phương tiện có sẵn sẵn). ). Số lượng và vị trí các trạm thu sẽ phụ thuộc vào địa hình và yêu cầu cụ thể của mỗi sân bay bay. Đây là bài toán tối ưu mà bài báo sẽ trình bày ở các phần sau sau.. Hình 1. Sơ đồ các khối chức năng hệ thống MLAT tiêu chuẩn chuẩn. 2.22.Thuật Thuật toán tối ưu hóa vị trí các trạm thu cho hệ thống MLAT 2.2.1. Tiêu chí ccủaủa bbài ài toán ttối ối ưu hóa vvịị trí các trạm thu Vịị trí các trạm thu của hệ thống ban đầu đđư ược ợc lựa chọn theo địa hhình ình thực thực tế của sân bay, các vvịị trí này này đư được ợc chọn thuận lợi nhất cho việc thi công, triển khai hệ thống truyền số liệu… ệu… Một yếu tố quan trọng llàà các tr trạm ạm thu luôn luôn phải đặt trong vvùng ùng ph phủ sóng ccủa ủa mụcục ti tiêu êu cần cần giám sát. Việc lựa chọn vị trí ban đầu của các trạm thu luôn llàà các phép th thửử và sai và nó ph phụụ thuộc nhiều vvào ào kinh nghi nghiệm ệm của ng ngườiời thiết kế hệ thống [10]. Sau khi lựa ựa chọn đđư ược ợc vị trí ban đầu ththìì nhiệm nhiệm vụ của bbài ài toán tối t ưu là ttìm ra mộtmột vị trí tối ưu ở lân ccận ận vị trí ban đầu (bán kính của vvùng ùng llựa ựa chọn nnàyày phụ phụ thuộc vvàoào địa địa hình h ình đặt ặt trạm vvàà yêu ccầu ầu cụ thể của hệ thống, th thường ờng th thìì bán kính này được được chọn khoảng 300m đến 1000m) sao cho hhệệ thống tạo ra một vùng quan sát vvới ới sai số cho trước ớc có diện tích lớn nhất. Đểể thực hiện việc tối ưu hóa vvịị trí các trạm thu của hệ thống ra đa thụ động chúng ta cần ần đđưa ưa ra một một số các khái niệm nh như ư sau: Điều kiện khảo sát: Các kết quả tối ưu sẽ chỉ đúng trong các điều kiện khảo sát cho Điều trước trước,, khi triển triển khai thực tế có thể kết quả sẽ sai lệch ttùy ùy thu thuộc ộc vvào ào điđiều ều kiện từng môi trường tiến trường tiến hành hành như: Nhi Nhiễu ễu Vô tuyến, ccông ông su suất ất thực tế tại đầu vvào ào máy thu nơi đđặt ặt trạm ... Vịị trí tối ưu: là vvịị trí của các trạm thu m màà tại tại đó với một số llượng ợng các trạm thu nhất định (N)) và với một sai số (δδ) cho trước trước,, hệ thống luôn tạo ra một vùng không gian quan sát có sai số trung bình nhỏ nhất hay diện tích vùng quan sát lớn nhất nhất.. Vùng không gian quan sát: Là vùng không gian gi giới ới hạn bởi đđư ường ờng cong sai số δ= const, trong vùng không gian đó sai ssố ố của hệ thống khi xác định vị trí của mục ti tiêu êu luôn ≤ δ. Tạp ạp chí Nghi Nghiên ên cứu cứu KH&CN quân uân sự, sự, Số 511, 10 - 2017 20 7 79
  3. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử Quần thể ban đầu: Chính là tọa độ của các trạm thu được lựa chọn ban đầu (theo địa hình và vùng phủ sóng), Trong vùng M cho trước ta chọn ngẫu nhiên một tập hợp N trạm thu: ( , , ), ( , , ), ( , , ) … ( , , ) Không gian lời giải: Vùng không gian lời giải chính là một mặt phẳng giới hạn bởi đường tròn, có tâm là điểm đặt trạm ban đầu và bán kính là R. Giá trị R được chọn phụ thuộc vào địa hình xung quanh điểm đặt trạm ban đầu, R càng lớn thì độ chính xác càng cao, tuy nhiên thời gian tính toán càng lâu, thực tế R được chọn trong khoảng 300 – 1000 (m). Lai ghép: Từ các vị trí đặt trạm ban đầu ta lấy ngẫu nhiên các điểm mới trong một mặt phẳng hình tròn có bán kính là r (r ≤ R), r có thể chọn = 10, 20, … hay 50m tùy thuộc vào tốc độ tính và yêu cầu về độ chính xác của việc tính toán. Đột biến: Quá trình đột biến nảy sinh khi mà đã thực hiện quá trình lai ghép hết trong không gian lời giải nhưng vẫn chưa tìm được các cá thể có giá trị thích nghi thích hợp. Khi đó thuật toán đưa ra thông báo cần thay đổi vị trí đặt trạm ban đầu. Giá trị thích nghi: Với mỗi tập hợp N các trạm thu sẽ tạo ra các tập giá trị sai số ( ) tại k điểm x, y xung quanh các vị trí đặt trạm, giá trị trung bình của các giá trị sai số này ∑ = được chọn làm giá trị thích nghi của thuật toán. Số lượng các điểm k càng lớn thì độ chính xác càng cao, nhưng tốc độ tính toán lại càng chậm. Điều kiện hội tụ: Thuật giải sẽ dừng lại khi mà giá trị thích nghi STN của thế hệ đang xét có giá trị bằng bao nhiêu lần so với giá trị thích nghi của thế hệ ban đầu, ví dụ là bằng 0.6. Điều kiện lựa chọn: Các cá thể được lựa chọn khi có giá trị thích nghi nhỏ hơn một ngưỡng nào đó so với giá trị thích nghi của cá thể ban đầu, việc quyết định ngưỡng này sẽ có tác dụng đến độ chính xác của thuật toán, tuy nhiên nó cũng phụ thuộc vào tốc độ tính toán của máy tính của hệ thống khi lựa chọn tham số này. Ví dụ có thể chọn bằng 0.95. Hình 2. Thuật toán tìm vị trí tối ưu các trạm thu. 80 Nguyễn Đức Việt, “Thuật toán tối ưu hóa vị trí… hệ thống MLAT giám sát trên sân bay.”
  4. Nghiên ccứu ứu khoa học công nghệ Theo [7] [ ] đểđể tối ưu hóa vvịị trí của các trạm thu theo ti tiêu êu chí ttạo ạo ra vùng vùng quan sát DN có diện ện tích lớn nhất, tác giả xây dựng thuật toán nh nhưư sau: Bước 1: Trong vùng M cho trước trước, chọn ngẫu nhiên một tập hợp N trạm thu thu:: M1(x1, y1, z1), M2(x2, y2, z2), M3(x3, y3, z3) …. MN (xN, yN, zN). Dựa trên kết quả đã tính toán toán,, với tổ hợp V1 (M1, M2, M3….. MN) đã chọn sẽ có giá trị thích nghi là STN1. Bước 2: Từ Bước Từ các điểm đặt trạm ban đầu M1(x1, y1, z1), llấy ấy ngẫu nhi nhiên ên các đi điểm ểm M11, M12, M13…. M1n (n là ssố ố tự nhiên nhiên được được chọn theo yyêuêu cầu cầu ngư người ời ddùng ùng và khkhảả năng tính toán của ủa máy tính), các điểm M11, M12, M13…. M1n nằm nằm trên trên một một đđưường ờng tròn tròn có tâm là điểm ểm M1 và bán kính là R= 50m, đđểể đảm bảo có ccùng ùng m một ột phân bố Bước 3: Từ Bước ừ tập hợp các điểm MNn, xây dựn dựng g được được các tập Vn, m mỗiỗi tập Vn này sẽsẽ có các giá tr trịị thích nghi ttương ương ứng llàà STNn. Bước 4: Kiểm Bước Kiểm tra điều kiện lựa chọn của các STNn và chọn chọn ra các tập gần tối ưu Vn*. Bước 5: Với Bước Với các tập Vn* kiểmkiểm tra điều kiện hội tụ. Nếu đúng th chỉ ra tập Vn* ttối thìì chỉ ối ưu. * Nếu ếu sai th thìì thay Vn bbằng ằng Vn và lặp lặp lại bbước ớc 2. 2.2.2. K Kết ết quả tối ưu vvịị trí các trạm thu Việc tính toán số lượng tối thiểu các trạm thu đảm bảo sai số cần thiết trên các vùng cần quan sát được đã được trình bày ở [9]], theo đó số ttrạm rạm thu cần thiết để đảm bảo sai số mong muốn δ = 44,5m m là NN=1111 trạm. trạm Việc tối ưu hóa vị trí đặt các trạm thu sẽ tạo ra một hệ thống ống giám sát có vvùng ùng quan sát vvới ới diện tích lớn nhất. Ở bbàiài toán ccụ ụ thể này này vùng quan sát ssẽẽ đđư ược ợc tính cho giá trị sasaii số số làlà δ = 4,5m. Vùng sai số Hình 33..Vùng số tr trên ên đường băng khi ch đường chưa ưa tối tối ưu vị vị trí các trạm, diện tích vvùng ùng sai ssố ố 4,5m là 25,5990 km2. Vùng sai ssốố tr Hình 44.Vùng trên ên đường băng sau khi đđã đường ã tối tối ưu vị vị trí các trạm, diện tích vvùng ùng sai ssố ố 4,5m là 30,1531 Km2. Như vậy vậy, sau khi ttối ối ưu thì thì trên toàn bbộộ đđường ờng băng chúng ta đđãã thu được đư ợc vvùng ùng sai ssố ố giám sát mong mumuốn ốn với4,5m< δ < 5m 5m. Với ới kết quả tính toán tối ưu trên, di diện ện tích vvùng ố 4,5m từ 25,5990 Km 2 đã tăng ùng sai ssố ăng lên 2 thành 30,1531Km . Toàn bbộ ộ các đư đường ờng băng vvàà đường đường lăn ccủa ủa sân bay đđãã nằm nằm hohoàn àn toàn trong vùng sai ssố ố mong muốn4,5m< δ < 5m. Tạp ạp chí Nghi Nghiên ên cứu cứu KH&CN quân uân sự, sự, Số 511, 10 - 2017 20 7 81
  5. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử 3. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MLAT TRÊN THỰC TẾ Sơ đồ khối hệ thống Hệ thống MLAT được triển khai thực tế tại sân bóng của HVKTQS (vì nhiều lý do như kinh phí, thủ tục an ninh sân bay, thời gian... mà dự kiến triển khai hệ thống tại sân bay Nội Bài và Cát Bi chưa được triển khai). Một hệ thống MLAT yêu cầu tối thiểu 3 trạm thu [6], tuy nhiên, ở hệ thống triển khai lần này chúng tôi đã tiến hành với 4 trạm thu, sơ đồ khối được trình bày ở hình 5. Đường truyền dữ liệu giữa các trạm thu, với trạm xử lý trung tâm là các tuyến cáp quang, hệ thống máy hỏi được dùng trong hệ thống là máy hỏi đáp nhận biết chủ quyền quốc gia của HVKTQS triển khai ở mức 25% công suất phát. Các thiết bị trong hệ thống là sản phẩm của đề tài cấp bộ GTVT “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thử nghiệm hệ thống giám sát tàu bay và phương tiện trên sân bay theo phương pháp đa điểm công nghệ MLAT” mã số 163058. Hình 5. Sơ đồ khối chức năng hệ thống MLAT. Việc bố trí các trạm thu tại bốn góc của sân bóng, và trạm trung tâm tại tòa nhà H3 của Học viện KTQS đã được tính toán và căn chỉnh khoảng cách giữa các trạm thu và trạm trung tâm, số liệu được trình bày ở bảng số 1. Bảng 1. Tọa độ thực tế các trạm thu và trạm trung tâm. STT Tên trạm Kinh độ Vĩ độ Độ cao (m) 1 Trạm trung tâm 105.785 21.0483 0 2 Trạm số 1 105.786 21.0477 0 3 Trạm số 2 105.785 21.0477 0 4 Trạm số 3 105.785 21.0486 0 5 Trạm số 4 105.786 21.0486 0 Kết quả tọa độ của mục tiêu (vị trí của Transponder trên sân bóng) được thể hiện trên các hình 6 và hình 7 cho thấy các vị trí đo được qua 1001 chu kì hỏi/đáp thăng giáng trong một đường tròn có bán kính là sai số của hệ thống. 82 Nguyễn Đức Việt, “Thuật toán tối ưu hóa vị trí… hệ thống MLAT giám sát trên sân bay.”
  6. Nghiên cứu khoa học công nghệ Kết quả của hình 6 là kết quả khi chưa tối ưu vị trí của các trạm thu, sai số là 5m Kết quả ở hình 7 là kết quả sau khi tối ưu vị trí trạm thu, sai số là 4,2m. Các kết quả ở hình 6 và hình 7 là khi mục tiêu cần giám sát đứng yên, khi mục tiêu chuyển động ( tốc độ 50Km/h là tốc độ cho phép trên sân bay) ta có kết quả ở hình 8, khi đó kết quả sai số đo được là 7,1m. Hình 6. Tọa độ mục tiêu và sai số khi chưa tối ưu. Hình 7. Tọa độ mục tiêu và sai số sau khi tối ưu. Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 51, 10 - 2017 83
  7. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử Hình 8. Mục tiêu di chuyển với sai số 7,1m. 4. KẾT LUẬN Bài báo đã trình bày tổng quan về một hệ thống MLAT với các thành phần và chức năng chính trong hệ thống, ứng dụng hệ thống trong việc giám sát các phương tiện di chuyển trên sân bay, trình bày và áp dụng thuật toán để tối ưu hóa vị trí các trạm thu trong hệ thống theo tiêu chí giảm nhỏ sai số định vị. Thuật toán được xây dựng trong bài báo được áp dụng hiệu quả với bài toán tối ưu hóa vị trí các trạm thu khi xây dựng hệ thống MLAT, các chỉ tiêu về sai số đã đạt được mức độ sai số cho việc giám sát các phương tiện trên sân bay mà yêu cầu đề bài đã đưa ra. Mỗi một hãng khi triển khai thiết bị cho hệ thống MLAT của mình đều có các thuật toán riêng của mình để tối ưu hóa vị trí của các trạm thu, tuy nhiên, vì lý do bảo mật mà họ không cung cấp chi tiết thuật toán của mình. Việc triển khai hệ thống MLAT trong thực tế với các thiết bị do Viêt Nam sản xuất còn có nhiều vấn đề kĩ thuật cần giải quyết như: đồng bộ thời gian cho hệ thống, thời gian giữ chậm của Transponder, góc ngẩng của anten thu ..., khoảng cách giữa các trạm thu còn nhỏ hơn nhiều so với các tính toán cho bài toán tối ưu [8]. Tuy nhiên, hệ thống đã có một kết quả tương đối khả quan, sai số đặt được 4,2m là nhỏ hơn nhiều so với mục tiêu ban đầu đặt ra là 7,5m, với việc triển khai thử nghiệm trên sân bay thực tế (kích thước sân bay Nội bài là 5x3Km) thì kết quả sai số sẽ chính xác hơn, bên cạnh đó khi số lượng các trạm thu tăng lên, trạm CPS sẽ có nhiều lựa chọn để đưa ra quyết định xác định chính xác vị trí mục tiêu. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. H.B.Lee,“Accuracy Limitations of Hyperbolic Multilateration Systems”,IEEE TRANSACTIONS AEROSPACE AND ELECTRONIC SYSTEMS VOL. AES-11, No. 1 JANUARY 1975. [2]. DANIEL jean-pierre, "Multilateration course", ENAC/CNS. 21 June 2010. [3]. IvanA. Mantilla Gaviria, “New Strategies to Improve Multilateration Systems in the Air Traffic Control”, Valencia, Spain 2013. [4]. EUROCAE-WG-70, "ED-142, Technical specification for Wide Area Multilateration (WAM) systems,", The European Organisation for Civil Aviation Equipment (EUROCAE), September 2010. 84 Nguyễn Đức Việt, “Thuật toán tối ưu hóa vị trí… hệ thống MLAT giám sát trên sân bay.”
  8. Nghiên cứu khoa học công nghệ [5]. Eurocontrol, "The ATM Surveillance Strategy for ECAC", Eurocontrol, 2008. [6]. Trịnh Đăng Khánh, Nguyễn Đức Việt, “Nghiên cứu hợp nhất dữ liệu cải thiện độ chính xác cho hệ thống ra đa thụ động giám sát mục tiêu bay”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự (Viện Khoa học và Công nghệ quân sự), 19-25, 2- 2012. [7]. Trịnh Đăng Khánh, Nguyễn Đức Việt, “Cải thiện độ chính xác cho hệ thống ra đa thụ động giám sát sân bay”, Tạp chí Khoa học và Kĩ thuật (Học viện Kĩ thuật quân sự) số 163, 8-2014. [8]. Nguyễn Đức Việt, Trần Mạnh Hoàng “Improve The Accuracy Of Passive Radar Systems For Monitoring Airports”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự (Viện Khoa học và Công nghệ quân sự), số 36, 4-2015. [9]. Nguyễn Đức Việt, Trịnh Đăng Khánh, “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao tới sai số khi xác định vị trí mục tiêu trong hệ thống ra đa thụ động”,Tạp chí Khoa học và Kĩ thuật (Học viện Kĩ thuật quân sự) số 168, 6-2015. [10].Nguyễn Đức Việt, Trịnh Đăng Khánh, “Tối ưu hóa mạng các trạm ra đa thụ động giám sát sân bay theo tiêu chuẩn sai số và vùng phủ sóng”,Tạp chí Khoa học và Kĩ thuật (Học viện Kĩ thuật quân sự) số 171, 12-2015. ABSTRACT AN ALGORITHM FOR OPTIMIZING LOCATIONS OF RECEIVING STATIONS OF A MLAT SYSTEM FOR MONITORING AN AIRPORT In this paper, the main structure and components of an MLAT system are presented. The proposed system has been deployed to monitor positions of vehicles moving in an airport. An optimisation scheme has been employed in order to find optimal locations of the receiving stations with respect to minimal error. Technical issues related to practical implementation of the system are also discussed in this paper. Keywords: Passive radar, MLAT system, Optimisation of the locationsof the receiving sations. Nhận bài ngày 31 tháng 7 năm 2017 Hoàn thiện ngày 05 tháng 9 năm 2017 Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 10 năm 2017 Địa chỉ: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. * Email:vietnd@ptit.edu.vn. Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 51, 10 - 2017 85
nguon tai.lieu . vn