Xem mẫu

  1. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Thuật toán cải tiến định vị tàu biển dựa trên tín hiệu hệ thống nhận dạng tự động (AIS) theo phương pháp độ sai lệch thời gian tới A novel algorithm for the marine vessel positioning using AIS signal based on time difference of arrival Phạm Việt Hưng1, Nguyễn Trọng Các2 Email: cacdhsd@gmail.com 1 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 2 Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 10/01/2020 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/3/2020 Ngày chấp nhận đăng: 30/3/2020 Tóm tắt Trong thông tin hàng hải, hệ thống AIS vốn được sử dụng để truyền thông các thông tin về vị trí tàu, số hiệu tàu, các thông tin chuyến đi của tàu giữa tàu với đài bờ hoặc giữa các tàu với nhau. Bài báo này đề xuất một thuật toán mới dựa trên phương pháp sai lệch thời gian tới (TDOA) để định vị tàu biển khi thu nhận tín hiệu AIS. Thuật toán này sẽ cải thiện tốc độ định vị cũng như giảm khối lượng tính toán trong quá trình xử lý tín hiệu của bộ thu. Từ khoá: Hệ thống AIS; tàu biển; phương pháp sai lệch thời gian tới; xử lý tín hiệu. Abstract In maritime information, the AIS system is originally used to communicate information about the ship’s position, its number, the ship’s information between the ship and shore stations or between ships. This paper proposes a new algorithm based on Time Difference Of Arrival (TDOA) to locate the ship when receiving AIS signals. This algorithm will improve the positioning speed as well as reduce the calculation volume during the signal processing of the receiver. Keywords: AIS-Automatic Indentification System; sea ship; time difference of arrival; signal processing. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thể được hiển thị trên màn hình hay trên hệ thống thông tin và hiển thị biểu đồ điện tử (ECDIS). Hiện Hệ thống nhận dạng tự động AIS (AIS - Automatic nay hệ thống AIS đang được áp dụng rộng rãi trong Indentification System) ra đời từ tháng 12/2004 từ ngành hàng hải, khi được áp dụng trên tàu cá sẽ khi Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) và Công ước góp phần đảm bảo an toàn cho những chuyến ra quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển khơi của bà con. Đây là hệ thống thời gian thực, (SOLAS) quy định tất cả các tàu có tổng dung tích tin cậy, được ví như “Đôi mắt thần” trên các luồng từ 300 GT trở lên tham gia vận tải quốc tế, các tàu và vùng biển. AIS dùng công nghệ thông tin truyền hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên tham gia giữa các thiết bị trên tàu và đất liền bằng truyền vận tải nội địa, ven biển, các tàu chở khách phải trang bị AIS [1]. Hệ thống AIS là hệ thống nhận và dẫn vệ tinh và trên làn sóng điện dải tần số cực phát tín hiệu để truyền vị trí, tốc độ, hướng đi cùng cao VHF, hệ thống hoạt động liên tục 365/365 ngày với một số thông tin cố định khác như: tên tàu, số trong năm 24/24 giờ trong ngày. Các tàu hay các nhận dạng (số ID), kích thước và chi tiết chuyến đối tượng hàng hải liên quan được lắp đặt hệ thống đi,… Hệ thống sẽ tự động trao đổi dữ liệu với các AIS sẽ liên tục có chu kỳ phát các thông tin về tàu tàu ở gần cũng như các trạm cố định và vệ tinh mình và các thông tin an toàn hàng hải, trao đổi (hệ thống AIS nhận dạng vệ tinh được ký hiệu là thông tin với các tàu khác hay với các đài trên đất S-AIS). Thông tin được cung cấp bởi thiết bị AIS có liền được trang bị AIS. AIS ban đầu được dự định để giúp các tàu biển Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Cường tránh va chạm cũng như giúp các cơ quan chức 2. TS. Chử Đức Hoàng năng thuộc cảng biển kiểm soát lưu lượng ra vào Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 11
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cảng tốt hơn. Bộ thu phát AIS bao gồm một GPS 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ TÀU THEO để thu thập vị trí và chuyển động chi tiết của tàu, TDOA một bộ phát tín hiệu VHF sử dụng trên hai kênh tần 2.1. Phương pháp TDOA số 161,975 MHz và 162,025 MHz (kênh VHF 87 và 88 cũ). Các thông tin này sẽ được phát quảng bá, Trong phương pháp TDOA áp dụng cho định vị tàu biển bằng tín hiệu AIS, các đài bờ (BS) phát các tàu và trạm cố định có thể nhận các thông tin tín hiệu đến đài tàu (MS): đài bờ BSi sẽ gửi tín này và xử lý nó bằng một phần mềm chuyên biệt hiệu yi(t)(i = 0,1,2,3…N) tới đài tàu MS, trong đó i và hiển thị thông tin về vị trí tàu trên thiết bị vẽ biểu = 0 ứng với BS0 được lấy làm đài bờ tham chiếu. đồ hay máy tính. Khi đó tương quan chéo giữa tín hiệu giữa các tín Thông thường, hệ thống AIS là hệ thống truyền hiệu yi(t) (i = 1,2,3…N) với tín hiệu y0(t) tạo thành thông. Thông tin về vị trí tàu mà hệ thống AIS phát N hàm tương quan chéo Ri0(τ) (i = 1,2,3…N). Quá trình xử lý lựa chọn đỉnh tương quan cực đại của đi được thu nhận từ các bộ thu hệ thống định vị Ri0(τ), đồng thời loại bỏ nhiễu và các đỉnh lân cận GPS được tích hợp bên trong máy thu AIS hoặc từ (đỉnh dễ gây nhầm lẫn), độ sai lệch thời gian tới sẽ hệ thống GPS ở trên tàu. Tuy nhiên, để nâng cao an được xác định. Trên cơ sở sai lệch thời gian tới, sai toàn trong hàng hải, đảm bảo cung cấp thông tin về lệch về khoảng cách từ các BS tới MS sẽ được xác vị trí trong mọi tình huống ngay cả khi mất tín hiệu định theo: ri0 = cτi0, i = 1,2,3…N. Trong đó: τi0 là sai GPS, tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) đã khuyến lệch thời gian tới giữa đài bờ thứ i tới MS và đài bờ cáo việc trang bị thêm một hệ thống dự phòng. Hệ thứ 0 tới MS. thống AIS đã được IMO đề xuất như một hệ thống Gọi zp = [x, y]T là tọa độ của MS; BSi có tọa độ là thay thế cho GPS. Để thực hiện được việc xác định si = [xi, yi]T (i = 0,1,2,3…N). Khi đó khoảng cách giữa vị trí tàu, đài thu AIS trên tàu phải thu được tín hiệu MS và BS thứ i (bao gồm cả đài bờ tham chiếu) AIS từ ít nhất ba (03) đài bờ. Mặt khác, các đài bờ được xác định bởi: phải có vị trí (kinh độ, vĩ độ) được xác định và đính ri2 = (x - xi)2 + (y - yi)2, i = 0,1,2,3…N (1) kèm trong bản tin AIS gửi tới đài tàu. Tập hợp các giá trị về sai lệch thời gian TDOA giữa Phương pháp định vị dựa trên sai lệch thời gian các BSi với BS0 được xác định. Trong điều kiện tới (TDOA) được các đài tàu thực hiện. Trong đó, truyền thẳng LOS, với tốc độ ánh sáng c, ta sẽ đài tàu đóng vai trò là các bộ thu bị động, thu nhận nhận được N phương trình hyberpol liên quan để các tín hiệu AIS từ các đài bờ, tính toán thời gian xác định zp: thu các tín hiệu này, xác định sai lệch giữa các thời ri0 = cτi0= ri -r0, i = 1,2,3…N (2) điểm thu nhận tín hiệu. Trên cơ sở đó, tính ra được khoảng cách giữa đài tàu và các đài bờ, rồi xác Khi đó, tọa độ của đài tàu MS được tính toán từ định được vị trí của đài tàu theo nguyên lý tam giác. các phương trình ở trên. Phương pháp định vị theo TDOA được minh họa ở trên hình 1. Trong điều Nguyên tắc định vị của phương pháp TDOA: dựa kiện không có nhiễu, không có lỗi, để tính ra được trên sai lệch khoảng cách giữa đài tàu và 02 đài bờ, tọa độ của đài tàu MS, cần phải có ít nhất 2 phương các sai lệch này tạo ra các đường cong hyperbol. trình như ở (2). Tuy nhiên, 2 hyberpol có thể không Giao điểm của các đường cong hyperbol tương giao nhau (ứng với vị trí thật của MS) do sai số ứng với vị trí của đài tàu. Các thuật toán TOA được trong quá trình tính toán sai lệch thời gian. Đồng sử dụng để xác định vị trí của đài tàu bao gồm SI, thời, ngoài ra cũng có thể xuất hiện các giao điểm SX, Chan và chuỗi Taylor [3÷5]. Với phương pháp không đúng về vị trí của MS. Do vậy, để nâng cao độ chính xác, tránh xảy ra các tình huống như ở TDOA, sai số hệ thống sẽ được loại bỏ và độ chính trên, cần thiết phải có ít nhất 4 đài bờ BS tương xác của quá trình định vị sẽ được cải thiện. Do đó, ứng có 4 phương trình để tối ưu quá trình ước phương pháp TDOA này rất phù hợp cho quá trình lượng vị trí đài tàu MS. định vị tàu biển dựa trên tín hiệu AIS khi hầu hết các tín hiệu AIS từ đài bờ tới đài tàu đều không được truyền thẳng do bị che chắn bởi nhiều vật cản như tòa nhà,... Bài báo này đề xuất một thuật toán để giải các phương trình phi tuyến trong phương pháp TDOA theo hướng giải thiểu khối lượng tính toán để tăng tốc độ xử lý của các khâu xử lý tín hiệu cũng như đảm bảo hoặc cải thiện độ chính xác của quá trình định vị dựa trên TDOA. Hình 1. Phương pháp định vị TDOA 12 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  3. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Từ (2), ri2 = (ri0 + r0)2, i = 1,2,3…N do đó (1) có thể giá trị cụ thể của zp trong một phạm vi nào đó là được viết lại thành: không chính xác, đồng nghĩa sai số của r0 không ảnh hưởng đến zp. Xét bổ sung thêm một số thông ‖si‖2 + ‖zp‖2 - 2siTzp= ri02 + 2 ri0 r0+ r02,i = 0,1,2,3…N (3) tin chính xác như hướng góc tới chính xác, sai số Khi i = 0, ri0= 0. Ta có: của zp chỉ tăng lên ở hướng xuyên tâm và tương đối nhỏ ngay cả khi sai số của r0 lớn. ‖s0‖2 + ‖zp‖2 - 2s0Tzp= r02 (4) Vì vậy hướng của thuật toán trong bài báo này đó Kết hợp giữa (3) và (4), ta nhận được: là đầu tiên tính toán giá trị của r0 rồi sau đó xác định ‖si‖2 - ‖s0‖2 - 2(si - s0)Tzp= ri02 + 2 ri0 r0,i=1,2,3…N (5) giá trị của zp. Trong trường hợp xét đến tác động của nhiễu, được biến đổi thành: xix + yiy + ri0r0= -0.5(ri02 - Ki + K0) + φi,i = 1,2,3…N (6) Trong đó: r0 = (x - x0 )2 + ( y - y0 )2 là khoảng cách giữa MS và BS0; φi (i = 1,2,3…N) là sai số; Ki = xi2 + yi2, i = 0,1,2,3…N. Biến đổi (6) sang dạng ma trận: Hình 2. Mối quan hệ giữa khoảng cách và các tọa độ éxù (7) Ga êê y úú = ha + F 2.2. Thuật toán TDOA đề xuất êër0 úû 2.2.1. Bước 1: Tách khoảng cách từ các phương Trong đó: trình và ước lượng giá trị khoảng cách é x1 y1 r1 ù Thực hiện các phép toán ma trận theo hàng trên êx y2 r2 ú các nhóm phương trình ở (7), sau đó loại bỏ biến x Ga = ê 2 ú, và y, ta nhận được: ê! ! ! ú ëê x N yN rN 0 ûú é1 0 k1 ù ê ú é r10 - K 1 + K 0 ù 2 é j1 ù ê0 1 k2 ú ê 2 ú êj ú éxù 1 r - K2 + K0 ú ê0 0 k3 ú ê ú ha = - ê 20 F = ê 2ú ê ú y = ha¢ + F¢ (9) 2ê ! ú, ê ! ú. ê0 0 k4 ú ê ú ê 2 ú ê ú êr0 ú ëêrN 0 - K N + K 0 ûú ëj N û ê! ! ! úë û ê ú Giả sử zp và r0 là độc lập khi đó, các phương trình êë0 0 k N úû trên là tuyến tính. Tuy nhiên, trên thực tế giữa zp Trong đó: và r0 luôn phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, các thuật haʹ, Φʹ, ki (i = 1,2,3…N) được tạo ra từ các phép toán được đề xuất trước đó đều phải xét đến yếu toán theo hàng: tố này như: thuật toán SI thực hiện tìm giá trị gần é ha1¢(2´1) ù ì ha1¢ = A -1 × ha1 đúng nhất với giả sử bỏ qua (1). Thuật toán Chan ha¢ = ê ú, í , tính toán zp và r0 là 4 biến số độc lập và hiệu chỉnh ëha2¢ (( N -2 )´1) û îha 2¢ = ha 2 - B × ha1¢ chúng thông qua (1). Do đó, chắc chắn sẽ dẫn đến mâu thuẫn trong việc xác định giá trị của zp và r0. é ha1(2´1) ù Nếu các giá trị này được hiệu chỉnh một cách đơn ha = ê ú, giản thì kết quả phải tuân theo (1) nhưng sẽ bị phân ëha2 (( N -2 )´1) û tán kết quả. Do đó cần phải có các giải pháp, thuật é F1¢ (2´1) ù ì F 1¢ = A -1 × F 1 toán để đạt được các giải pháp tối ưu. F¢ = ê F ¢ ú, í , ë 2 ( ( N - 2 )´1 ) F û î 2 ¢ = F 2 - B × F ¢ 1 Bỏ qua các thành phần bậc cao ở (1), phương trình vi phân nhận được sẽ là: é F1(2´1) ù ¶r0 = (x - x0 ) ¶x + ( y - y0 ) ¶y . F=ê ú, r0 r0 (8) ëF 2 (( N -2 )´1) û é k3 ù é r30 ù Từ (1) và (8) thấy rằng: zp quyết định giá trị của r0 é k1 ù r -1 é 10 ù , ê ú ê ú é k1 ù , sai số của zp ảnh hưởng đến r0 như minh họa ở êk ú = A × êr ú ê ! ú = ê ! ú - B × êk ú ë 2û ë 20 û êk ú êr ú ë 2û hình 2. Ngược lại, mặc dù giá trị r0 được xác định, ë N û ë N0 û Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 13
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ma trận hiệp phương sai: é é r10 ù ù ê A(2´2 ) êr ú ú ér1 0 ! 0 ù ê ë 20 û ú é x3 y3 ù éx y1 ù ê0 r ! 0 ú Ga = ê é r30 ù ú , A = ê 1 , B = ê! ! úú . y2 úû y = c2 × B ×Q × B , B = ê ú, 2 ê ê ê ! úú ë x2 ê" " # " ú ê B(( N -2 )´2 ) ê úú êë x N y N úû ê ú êë êërN 0 úû úû ë 0 0 ! rN û ri là khoảng cách giữa đài bờ BSi và đài tàu MS có Hai phương trình đầu tiên của (9) chứa 1 biến thể được tạm thời tính thông qua: ri = ri 0 + rˆ0 . chưa xác định trong x và y ngoại trừ r0. Ý nghĩa Ngoài ra: vật lý ở đây đó là 2 phương trình TDOA được tạo é 1 0.5 ! 0.5ù bởi 2+1 đài bờ BS trực giao trên 1 mặt phẳng. Các ê0.5 1 ! 0.5ú BS tương ứng khi được thực hiện các phép toán Q = c 2s 2 ê ú σσ là độ lệch chuẩn theo hàng trong 2 phương trình này sẽ tiệm cận ê " " # " ú ê ú đến điểm trực giao do đó sai số trong phép biến ë0.5 0.5 ! 1 û đổi này là nhỏ nhất. Trường hợp các đài bờ BS số của sai số trong quá trình xác định vị trí. 0, 1, 2 không đồng phẳng tương ứng với |A| ≠ 0. Trên cơ sở tính toán, các kết quả dựa trên độ chính Bên cạnh đó, như đã nêu ra ban đầu, cần ít nhất 4 xác của rˆ0 và không phụ thuộc vào (1). Trên thực đài bờ (N ≥ 3). Như vậy, N - 2 phương trình còn lại tế, sai số của rˆ0 tương đối nhỏ so với cự ly của các trong (9) tạo thành nhóm các phương trình mang ý đài. Do đó, giá trị (xˆ, yˆ ) tính toán được của vị trí đài nghĩa hiệu chỉnh cho biến chưa xác định: tàu tương đối tin cậy và chính xác theo (1). ga·r0 = ha2ʹ + Φ2ʹ (10) 2.2.3. Bước 3: Hiệu chỉnh các điều kiện ràng buộc Trong đó: Thêm các điều kiện ràng buộc vào (7) và áp dụng é k3 ù WLS cho tất cả. Một điều kiện ràng buộc là: ga = êê ! úú . r0 = rˆ0 (14) êëk N úû Để tính toán giá trị tọa độ của đài bờ, mối quan hệ Bỏ qua sai số Φ2ʹ, trị bình phương tối thiểu của r0 là: r02 = (x - x0)2 + (y - y0)2 tương đương với hình nón trong không gian x, y and r0. Phương pháp WLS ( rˆ0 = ga T × ga )-1 × ga T × ha 2¢ (11) cho các phương trình: ì 1 2 í ( 2 ) ï xi x + yi y + z i z + ri 0 r0 = - ri 0 - K i + K 0 + j (15) 2.2.2. Bước 2: Ước lượng vị trí theo các khoảng ïî 2 2 r0 = ( x - x0 ) + ( y - y 0 ) 2 cách giữa đài tàu và các đài bờ i Kết hợp (11) và (7), phương trình xác định vị trí Là tương đương với một điểm của khoảng cách sẽ là: tối thiểu có trọng số tới các mặt phẳng và khối é xù hình chóp. Xác định một mặt phẳng tiếp tuyến gần Gb ê ú = hb + F (12) nhất với (xˆ, yˆ )được coi là xấp xỉ theo 1 phương, ta ë yû sẽ biến đổi từ hình nón về mặt phẳng. Giả sử (x0, Trong đó: y0) là gốc, vector chỉ phương của mặt phẳng sẽ là é x1 y1 ù [- xˆ - yˆ ] xˆ 2 + yˆ 2 .. Do đó, phương pháp WLS là tìm êx ra điểm giữa các mặt phẳng khoảng cách tối thiểu y2 úú Gb = ê 2 , có trọng số và mặt phẳng tiếp tuyến như minh họa ê! ! ú ở hình 3. ê ú ë xN yN û é 2r10 rˆ0 + r10 2 - K 1 + K 0 ù é j1 ù ê 2 ú êj ú 1 ê 2r20 rˆ0 + r20 - K 2 + K 0 ú ê 2 ú. hb = - , F = 2 ê ! ú ê ! ú ê ú ê ú ëj N û 2 ëê2rN 0 rˆ0 + rN 0 - K N + K 0 ûú Vị trí của MS có thể xác định nhờ phương pháp WLS (bình phương tối thiểu có trọng số). -1 (xˆ, yˆ )T ( = GbT ×y -1 × Gb ) × GbT ×y -1 × hb (13) Trong đó: Hình 3. Tuyến tính hóa hình nón ràng buộc 14 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  5. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Vì vậy, mặt phẳng hình nón được tuyến tính hóa 3. MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ sẽ là: Thực hiện các mô phỏng Monte-Carlo để đánh giá éxù (16) hiệu quả của phương pháp được đề xuất trong bài [ ˆ -x -y ˆ x + y × êê y úú = 0 . ˆ 2 ˆ 2 ] báo với các phương pháp khác trước đó. Các kết êër0 úû quả thống kê được tính toán trong các điều kiện Kết hợp (7), (14) và (16) ta nhận được: nhiễu ngẫu nhiên ở dạng RMSE và phương sai chuẩn. Các kết quả mô phỏng được phân tích theo éxù 2 hướng khác nhau: ảnh hưởng của độ chính xác Gc êê y úú = hc + F (17) đến khoảng cách tính toán được; và sai số của quá êër0 úû trình đo đạc. Sai lệch thời gian được mô phỏng theo thực tế bằng cách bổ sung thêm tạp âm trắng Trong đó: chuẩn Gauss. Mô hình mô phỏng bao gồm: 1 đài é x1 y1 r10 ù bờ tham chiếu và 6 đài bờ khác được sử dụng để ê r20 ú xác định vị trí đài tàu. Tọa độ của các đài bờ được ê x2 y2 ú minh họa ở bảng 1. ê ! ! ! ú Gc = ê xN y N rN 0 ú, Bảng 1. Tọa độ của các đài bờ ê ú ê0 0 1 ú BS number Coordinates (unit: m) ê- xˆ - yˆ 2ú xˆ + yˆ û 2 ë 0(ref) (0,0) é r10 - K 1 + K 0 ù 2 é j1 ù 1 (800,0) ê 2 ú êj ú r ê 20 - K + K 0 ú 2 (400,693) 2 ê 2 ú 1ê ! ú ê ! ú 3 (-400,693) hc = - ê 2 ú, F = êj ú . r 2 ê N0 - K N + K 0ú N 4 (-800,0) ê ú ê 2rˆ0 ú j ê r ú 5 (-400,-693) ê ú êj xyz ú 6 (400,-693) ë 0 û ë û Ước lượng tối ưu nhận được Với hướng thứ nhất, sai số tính toán sai lệch thời gian là 5×10-3s, đài tàu MS di chuyển theo đường (x, y, r0)T = (GcT·ψʹ-1·Gc)-1·GcT·ψʹ-1·hc (18) thẳng từ (140,260) đến (-4200, 4600) với bước di Trong đó: chuyển là 70 m. Sau mỗi bước di chuyển, thực hiện tính toán vị trí của đài tàu ứng với 1000 điểm tính éy 0 0ù toán để tính ra ra giá trị trung bình. Cuối cùng, tiến ê ú 0 ú,y = c × B × Q × B , 2 y ¢ = ê 0 fr hành phân tích các giá trị RMSE và độ lệch chuẩn ê0 0 f xy úû của 1000 điểm đó như mô tả ở hình 4. ë ér1 0 ! 0ù ê0 r2 ! 0 úú B=ê , ê" " # "ú ê ú ë0 0 ! rN û ri = (xˆ - xi )2 + ( yˆ - yi )2 + (zˆ - z i )2 , s rˆ fr = , f xy = 0 ˆr0 s Do việc xác định ma trận hiệp phương sai ψ’ sẽ gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp, một số giả định được đề xuất. Thứ nhất, các biến φxy, φr và φi là độc lập với nhau, do đó phương sai là bằng 0. Thứ hai, φxy và φr tỉ lệ nghịch với nhau. Thứ hai, điều kiện ràng buộc hình chóp chỉ ảnh hưởng ở cự ly gần, có thể bỏ qua ở khoảng cách xa. Thay Hình 4. Vị trí của đài tàu MS và các đài bờ BSi đổi các trọng số có thể cân bằng được những ảnh Các kết quả mô phỏng được minh họa ở hình 5. hưởng này đến khoảng cách tính toán. Mặt khác, Trong hình 5, ta thấy ở cự ly xa thì phương pháp ở cự ly xa, điều kiện ràng buộc khoảng cách điều Chan cho kết quả kém nhất, nhưng kết quả sẽ chỉnh độ chính xác và phải được đánh trọng số được cải thiện khi ở cự ly gần. Ngược lại, SI thì lớn hơn. Trong khi đó, ở cự ly gần, điều kiện về có hiệu năng tốt cự ly xa nhưng lại kém hơn Chan hình nón sẽ có ý nghĩa hơn. ở cự ly gần. Thuật toán tốt nhất ở đây là chuỗi Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 15
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Taylor, hiệu năng của thuật toán này tốt trên toàn 4. KẾT LUẬN dải di chuyển của đài tàu. Thuật toán được đề xuất rõ ràng tốt hơn hẳn so với Chan và SI và có hiệu Bài báo đã đề xuất thuật toán xác định vị trí của năng tương đương với chuỗi Taylor. Ưu điểm, của đài tàu dựa trên việc thu tín hiệu AIS theo phương phương pháp đề xuất so với chuỗi Taylor đó là tính pháp sai lệch sóng tới TDOA. Thuật toán được toán đơn giản và không cần phải có giá trị khởi tạo. đề xuất đạt hiệu năng tốt trong các điều kiện về cự ly cũng như nhiễu môi trường xung quanh. So với thuật toán chuỗi Taylor, thuật toán đề xuất có hiệu năng tương đương nhưng không bị mất hội tụ kết quả như thuật toán Taylor. Ngoài ra, thuật toán đề xuất còn có khối lượng tính toán ít hơn so với Taylor. Do đó, thuật toán này đặc biệt thích hợp trong các bộ thu AIS có giá rẻ, phù hợp với các đội tàu hoạt động trên các tuyến đường thủy nội địa, hoặc tuyến pha sông biển. Hình 5. So sánh RMSE của 4 thuật toán ở các cự ly khác nhau TÀI LIỆU THAM KHẢO Với hướng thứ 2, vị trí của MS được lựa chọn ngẫu nhiên trong 1 phạm vi hình chữ nhật có độ dài [1] J.S. Ning, Y.T. Wu, D.J. Sun (2014), The 200 m, trung tâm ở (350,200). Chuỗi các sai số đo development of LBL acoustic positioning đạc được liệt kê ở bảng 2. system and its application, HSAC. 34, 72. Bảng 2. Độ lệch chuẩn của TDOA [2] D.Eswara Chaitanya, G.Sasibhushana Rao num 1 2 3 4 5 6 (2016), Unknown radio source localization based on a modified closed form solution σ(s) 1×10 -4 5×10 -4 1×10 -3 5×10 -3 1×10 -2 4.5×10-2 using TDOA measurement technique, PCS. Hình 6 minh họa sai lệch vị trí tăng lên khi sai số 87, 184. đo đạc tăng lên. Mặt khác, khi tạp âm lớn, phương [3] Y.T. Chan, H. Yau, C. Hang. Pakchung Ching pháp chuỗi Taylor sẽ không hội tụ do giá trị khởi tạo (2006), Exact and Approximate Maximum không hợp lý như minh họa ở hình 7. Tuy nhiên, Likelihood Localization Algorithms, IEEE phương pháp đề xuất có tính ổn định tốt hơn. Transactions. 55, 10. [4] Z. Fang, Y.D. Ni, Y. Liu (2015), New method of hybrid location based on least square and Taylor series expansion, CE. 41, 316. [5] Z.J. Wang, H.Y. Yu, Y.P. Hu (2014), Improved Chan algorithm based on maximum likelihood criterion, CAAS, 31, 240. [6] Mauro Boccadoro. Guido De Angelis (2012), TDOA positioning in NLOS scenarios by particle filtering, WN 18, 579. [7] L. An, X.F. Zhang, L.J. Chen (2011), The Hình 6. So sánh RMSE của 4 thuật toán trong các array measurement and cross-correlation điều kiện nhiễu khác nhau peak tracing method for flexible array passive localization system, TA. 30, 210. [8] Chan Y T, Ho K C (1994), A simple and efficient estimator for hyperbolic location, IEEE Transactions, 48,1905. [9] X.M. Qu, L.H. Xie (2016), An efficient convex constrained weighted least squares source localization algorithm based on TDOA measurements, PS. 119, 142. Hình 7. Độ lệch chuẩn của 4 thuật toán trong các điều kiện nhiễu khác nhau 16 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  7. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA THÔNG TIN TÁC GIẢ Phạm Việt Hưng - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2003: Tốt nghiệp Đại học ngành Điện tử viễn thông chuyên ngành Điện tử viễn thông - Đại học Bách Khoa Hà Nội + Năm 2007: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Điện tử viễn thông chuyên ngành Điện tử viễn thông - Đại học Bách Khoa Hà Nội Năm 2015: Tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Điện tử viễn thông chuyên ngành Kỹ thuật viễn thông - Đại học Bách Khoa Hà Nội - Lĩnh vực quan tâm: Xử lý tín hiệu trong hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu, truyền thông kỹ thuật số, truyền thông hàng hải - Điện thoại: 0916588889 Nguyễn Trọng Các - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2002: Tốt nghiệp Đại học ngành Điện, chuyên ngành Điện nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội + Năm 2005: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Kỹ thuật tự động hóa, chuyên ngành Tự động hóa, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội + Năm 2015: Tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Kỹ thuật điện tử, chuyên ngành Kỹ thuật điện tử, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Điện, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: DCS, SCADA, NCS - Email: cacdhsd@gmail.com - Điện thoại: 0904369421 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 17
nguon tai.lieu . vn