Xem mẫu

  1. Soá 12/2020 - Naêm thöù möôøi laêm THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI – THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT Nguyễn Thị Vân Anh1 Trần Thị Thanh Thủy2 Tóm tắt: Trọng tài thương mại là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp thay thế phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Với nhiều ưu thế như: việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đảm bảo tính linh hoạt, tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo bí mật kinh doanh; phán quyết trọng tài là phán quyết cuối cùng, có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên và không những được thi hành trong nước mà còn cả ở 157 nước thành viên theo Công ước New York về Công nhận và Thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài năm 1958 mà Việt Nam là thành viên. Vì những ưu điểm này mà trong những năm gần đây phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được cộng đồng doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập cần nghiên cứu và đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật. Từ khóa: Trọng tài thương mại, giải quyết tranh chấp, thủ tục giải quyết tranh chấp. Nhận bài: 10/11/2020; Hoàn thành biên tập: 10/12/2020; Duyệt đăng: 21/12/2020. Abstract: Commercial arbitration is one of dispute resolutions replacing Court-connected dispute resolution. Its advantages include ensuring flexibility, time-saving, cost saving, business know-how and commercial arbitration is final and mandatory for involved parties. The commercial arbitration is effective locally and internationaly in 157 member countries under New York Convention on Recognition and Enforcement of foreign arbitral award in 1958 which Vietnam has joined. Because of these advantages, arbitral award is preferably used by enterprisesrecently. However, in applying legal regulations on procedure of settling disputes via arbitral award, there have been shortcomings, obstacles to be studied for proposal of finalization. Keywords: Arbitral award, dispute resolution, procedure of dispute resolution. Date of receipt: 10/11/2020; Date of revision: 10/12/2020; Date of approval: 21/12/2020. 1. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phương thức trọng tài phải tuân theo trình tự, thủ bằng trọng tài thương mại tục nhất định quy định cụ thể tại LTTTM năm Theo quy định của Luật trọng tài thương mại 2010, được thực hiện theo các bước sau đây: (LTTTM) năm 2010, phương thức giải quyết 1.1. Gửi đơn kiện, thụ lý và gửi thông báo tranh chấp bằng trọng tài thương mại được thực đơn kiện hiện nếu: (i) Vụ việc mà các bên tranh chấp thuộc Quá trình tố tụng trọng tài bắt đầu bằng việc thẩm quyền của trọng tài thương mại; (ii) Các nguyên đơn phải gửi đơn kiện đến trung tâm bên có thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp trọng tài (trong trường hợp giải quyết bằng trọng bằng trọng tài thương mại và thỏa thuận này phải tài quy chế) hoặc gửi đơn kiện cho bị đơn (trong có hiệu lực, không bị rơi vào trường hợp không trường hợp giải quyết bằng trọng tài vụ việc). Bị thể thực hiện được. Tùy thuộc vào thỏa thuận của đơn cũng có quyền nộp đơn kiện lại nguyên đơn các bên mà việc giải quyết tranh chấp này được về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. thực hiện bởi trọng tài vụ việc (adhoc) hoặc trọng Đơn kiện lại phải được gửi cho Trung tâm trọng tài quy chế. Việc giải quyết tranh chấp bằng tài (trường hợp giải quyết bằng trọng tài quy chế) 1 Tiến sỹ, Giảng viên Khoa Đào tạo Luật sư, Học viện Tư pháp. 2 Thạc sỹ, Giảng viên Khoa Đào tạo Luật sư, Học viện Tư pháp.
  2. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP hoặc gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn chấp giải quyết tại trung tâm trọng tài) hoặc gửi (trường hợp giải quyết bằng trọng tài vụ việc) tại cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ. cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ. Trong quá Trường hợp nguyên đơn bị bị đơn kiện lại trình tố tụng các bên có thể bổ sung, sửa đổi đơn thì nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho kiện. Đơn kiện phải đáp ứng đầy đủ các thông tin Trung tâm trọng tài (đối với tranh chấp giải được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 quyết tại trung tâm trọng tài) hoặc bị đơn và LTTTM năm 2010. Một trong những nội dung Hội đồng trọng tài (trường hợp giải quyết bằng quan trọng của đơn kiện là nguyên đơn phải chỉ trọng tài vụ việc). ra cụ thể thông tin về người được nguyên đơn lựa Bản tự bảo vệ của phải đáp ứng các thông tin được quy định tại Khoản 1 Điều 35 LTTTM năm chọn làm trọng tài viên. Kèm theo đơn kiện phải 2010. Một trong các nội dung quan trọng trong gửi theo bản thỏa thuận trọng tài và bản chính bản tự bảo vệ của bị đơn là trong trường hợp bị hoặc bản sao các tài liệu có liên quan. Thỏa thuận đơn cho rằng không có thỏa thuận trọng tài, thỏa trọng tài là tài liệu quan trọng để trung tâm trọng thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài tài xem xét, đánh giá tranh chấp có được thụ lý không thể thực hiện được thì phải nêu rõ trong hay không. bản tự bảo vệ. Bị đơn phải nêu tên và địa chỉ của Trường hợp giải quyết tranh chấp bằng trọng người mà mình chọn làm Trọng tài viên hoặc đề tài quy chế, nếu các bên không có thỏa thuận nghị chỉ định Trọng tài viên trong bản tự bảo vệ4. khác hoặc quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài 1.3. Thành lập hội đồng trọng tài không có quy định khác thì sau khi vụ kiện được Việc thành lập Hội đồng trọng tài được thực thụ lý, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hiện như sau: được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm bằng trọng tài quy chế: Trong thời hạn luật trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi định, mỗi bên trong tranh chấp sẽ chọn một kiện của nguyên đơn, thỏa thuận trọng tài các bên trọng tài viên. Nếu hết hạn luật định mà bị đơn/ đã ký kết, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có các bị đơn không chọn được trọng tài viên cho mình thì chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ liên quan. định trọng tài viên cho bị đơn/ các bị đơn. Hai Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính trọng tài viên được chọn/ được Chủ tịch trung từ khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của tâm trọng tài chỉ định đó sẽ bầu ra một trọng nguyên đơn (trường hợp giải quyết bằng trọng tài viên thứ ba làm chủ tịch hội đồng trọng tài. tài vụ việc) hoặc từ khi Trung tâm trọng tài nhận Nếu hết thời hạn luật định mà việc bầu chủ tịch được đơn khởi kiện của nguyên đơn (trường hợp hội đồng trọng tài không thực hiện được thì giải quyết bằng trọng tài quy chế). Chủ tịch hội đồng trọng tài sẽ do Chủ tịch Thời hiệu khởi kiện theo tố tụng trọng tài là trung tâm trọng tài chỉ định trong thời hạn 07 hai năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp ngày kể từ ngày hết thời hạn trên5. pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp luật chuyên Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết ngành có quy định khác3. bằng trọng tài vụ việc: Trọng tài do nguyên đơn 1.2. Gửi bản tự bảo vệ lựa chọn được xác định ngay trong đơn khởi kiện Trong thời hạn luật định, nếu các bên không gửi cho bị đơn. Trọng tài do bị đơn/ các bị đơn có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của lựa chọn được thống nhất xác định và thông báo Trung tâm trọng tài không có quy định khác thì bị trong bản tự bảo vệ gửi cho nguyên đơn và trọng đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài (đối với tranh tài viên do nguyên đơn chọn. Hết thời hạn luật 3 Điều 33 Luật trọng tài thương mại năm 2010. 4 Điều 35 Luật trọng tài thương mại năm 2010. 5 Điều 41 Luật trọng tài thương mại năm 2010.
  3. Soá 12/2020 - Naêm thöù möôøi laêm định mà bị đơn thông báo/ các bị đơn không giải quyết tranh chấp. Nếu các bên thỏa thuận thống nhất được thì một hoặc các bên có quyền được thì đây được xem là một trong những giải yêu cầu Tòa án chỉ định trọng tài viên cho bị pháp tốt nhất cho việc giải quyết tranh chấp tại đơn/ các bị đơn. Hai trọng tài viên được xác trọng tài. Hội đồng trọng tài sẽ lập biên bản về định sẽ bầu ra một trọng tài viên thứ ba làm chủ việc hòa giải thành có chữ kí của các bên và xác tịch hội đồng trọng tài. Trường hợp không bầu nhận của trọng tài viên. Trên cơ sở của biên bản được chủ tịch hội đồng trọng tài và các bên hòa giải thành, Hội đồng trọng tài sẽ ra quyết không có thỏa thuận khác thì các bên có quyền định công sự thỏa thuận của các bên. Quyết định yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định chủ tịch này có tính chung thẩm và giá trị thi hành như hội đồng trọng tài6. phán quyết trọng tài7. 1.4. Chuẩn bị giải quyết vụ việc 1.6. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh Sau khi hội đồng trọng tài được thành lập, chấp và ra phán quyết trọng tài tranh chấp giữa các bên sẽ chính thức được Thời gian tiến hành, địa điểm giải quyết tranh chuẩn bị giải quyết. Trong quá trình này, Hội chấp do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp đồng trọng tài/trọng tài viên được lựa chọn sẽ các bên không thỏa thuận hoặc quy tắc tố tụng thực hiện các công việc: Nghiên cứu hồ sơ, xác của trung tâm trọng tài không có quy định khác minh sự việc, thu thập chứng cứ, triệu tập thì chủ tịch hội đồng trọng tài quyết định thời người làm chứng, áp dụng các biện pháp khẩn gian, địa điểm mở phiên họp giải quyết tranh cấp tạm thời. chấp. Giấy triệu tập tham gia phiên họp phải Đối với một vụ việc tranh chấp, ngay khi tố được gửi các bên đương sự chậm nhất là 30 ngày tụng trọng tài được bắt đầu bằng việc nguyên đơn trước ngày mở phiên họp8. gửi đơn khởi kiện đến Trung tâm trọng tài có Các bên có thể trực tiếp hoặc cử đại diện thẩm quyền giải quyết, nguyên đơn đã phải cung của mình tham dự phiên họp giải quyết tranh cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu chấp/yêu cầu Hội đồng trọng tài căn cứ vào hồ cầu khởi kiện của mình. Trong quá trình tố tụng, sơ để tiến hành phiên họp mà không cần sự các bên tiếp tục thực hiện hoạt động cung cấp tài tham gia của các bên. Người làm chứng, người liệu, chứng cứ để Hội đồng trọng tài xem xét và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên đưa ra các phán quyết phù hợp với tình tiết khách cũng được tham dự phiên họp nếu được các bên quan của vụ việc. đương sự mời. Trường hợp có lý do chính đáng, Trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ được các các bên đương sự được quyền yêu cầu hội đồng bên cung cấp cũng như được thu thập bởi chủ thể trọng tài hoãn phiên họp. Trường hợp nguyên có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trọng đơn vắng mặt không có lý do chính đáng mà đã tài thương mại, Hội động trọng tài/Trọng tài viên được gửi giấy triệu tập hợp hợp lệ hoặc rời khỏi sẽ nghiên cứu hồ sơ, thực hiện các hoạt động tố phiên họp mà không được sự đồng ý của hội tụng cần thiết nhằm giải quyết vụ việc tranh chấp đồng trọng tài thì coi như nguyên đơn rút đơn giữa các bên. kiện. Trường hợp bị đơn vắng mặt không có lý 1.5. Hòa giải do chính đáng hoặc đã được gửi giấy triệu tập Trong tố tụng trọng tài, hòa giải không phải hợp lệ hoặc rời phiên họp mà không được hội là thủ tục tố tụng bắt buộc. Tuy nhiên, theo yêu đồng trọng tài chấp thuận thì phiên họp vẫn cầu của các bên, Hội đồng trọng tài sẽ tiến hành được tiến hành trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc hiện có. 6 Điều 41 Luật trọng tài thương mại năm 2010. 7 Điều 58 Luật trọng tài thương mại năm 2010. 8 Điều 54 Luật trọng tài thương mại năm 2010.
  4. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp do quy giải quyết các tranh chấp bằng phương thức trọng tắc tố tụng trọng tài của trung tâm trọng tài quy tài thương mại được đánh giá là năng động, linh định (trường hợp giải quyết bằng trọng tài quy hoạt và mềm dẻo hơn so với thủ tục giải quyết chế) hoặc do các bên thỏa thuận (trường hợp giải tranh chấp tại Tòa án. Tuy nhiên trong thực tế quyết bằng trọng tài vụ việc). thực hiện, còn có một số vướng mắc làm ảnh Tại phiên họp của Hội đồng trọng tài, các hưởng tới hiệu quả giải quyết tranh chấp thương bên trình bày ý kiến của mình về vụ việc tranh mại bằng phương thức trọng tài. chấp. Hội đồng trọng tài sẽ làm rõ vấn đề trên 2. Một số vướng mắc trong thủ tục giải cơ sở ý kiến của các bên, tài liệu chứng cứ có quyết tranh chấp tại trọng tài và kiến nghị trong hồ sơ cũng như ý kiến của người làm 2.1. Người thứ ba tham gia tố tụng trọng tài chứng. Đối với các vụ việc phức tạp, hội đồng Theo quy định của LTTTM năm 2010, các trọng tài có thể tổ chức trao đổi trước phiên họp. bên tranh chấp gồm: nguyên đơn và bị đơn10. Nội dung của cuộc trao đổi này gồm các nội Trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài dung như: thời gian tham gia của hội đồng trọng thương mại, đa số các vụ tranh chấp tại Trung tài, phân chia thời gian giữa các bên, thứ tự trình tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam đều chỉ phát sinh bày, thời lượng và cách thức trình bày, phạm vi giữa một hoặc nhiều nguyên đơn với một hoặc và thời lượng của thẩm vấn chéo trực tiếp, tóm nhiều bị đơn và không có người thứ ba tham gia tắt sau phiên họp, biên bản và chuẩn bị các tài tố tụng. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động kinh liệu cho phiên họp. Các nội dung này do các bên doanh thương mại cho thấy có không ít trường thống nhất, trường hợp các bên không thống nhất hợp có nhiều bên cùng tham gia vào mối quan hệ được thì do hội đồng trọng tài quyết định9. này như trong các hợp đồng giữa chủ đầu tư và Kết thúc quá trình giải quyết tranh chấp, hội liên danh các nhà thầu; giữa chủ hàng, người vận đồng trọng tài phải đưa ra phán quyết trọng tài. chuyển gây ra thiệt hại và doanh nghiệp bảo Phán quyết trọng tài được biểu quyết theo hiểm; hay giữa các bên trong giao dịch về bảo nguyên tắc đa số. Nếu vụ tranh chấp do trọng lãnh, ký quỹ đều có sự xuất hiện của ba bên. Khi tài viên duy nhất giải quyết thì phán quyết đó, tranh chấp xảy ra sẽ đồng thời liên quan tới trọng tài viên do trọng tài viên quyết định. Phán cả ba bên và họ đương nhiên cùng mong muốn quyết của trọng tài phải đảm bảo về nội dung tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình và hình thức theo quy định tại Khoản 1 Điều ngay cả khi không phải là nguyên đơn hay bị đơn 61 LTTTM năm 2010. trong vụ tranh chấp. Ngoài ra trong quá trình giải quyết tranh Chúng tôi cho rằng nhu cầu thực tế của các chấp, Hội đồng trọng tài hoặc Chủ tịch Trung bên trong tranh chấp về việc bổ sung người thứ tâm trọng tài còn có thể ra các quyết định về việc ba tham gia tố tụng, hoặc chính người thứ ba chủ đình chỉ giải quyết tranh chấp khi vụ việc tranh động đề nghị tham gia tố tụng là hoàn toàn thiết chấp có các căn cứ theo quy định tại Khoản 1 thực và chính đáng. Điều này đòi hỏi pháp luật Điều 59 LTTTM năm 2010. trọng tài Việt Nam cần có sửa đổi, bổ sung để Thực tế cho thấy hoạt động của trọng tài hoàn thiện các quy chế pháp lý liên quan tới vấn thương mại trong thời gian qua đã có nhiều đóng đề này. góp vào việc giải quyết các tranh chấp phát sinh Về vấn đề người thứ ba tham tố tụng một số trong cộng đồng các doanh nghiệp và góp phần các quy định của pháp luật có liên quan cũng đã giảm tải khối lượng vụ việc cần giải quyết cho có quy định. Theo Khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố ngành Tòa án. Các quy định về trình tự, thủ tục tụng dân sự, vấn đề người thứ ba đã được đề cập 9 http://www.viac.vn/thu-tuc-trong-tai/to-chuc-phien-hop-giai-quyet-tranh-chap-a58.html. 10 Khoản 3 Điều 3 Luật trọng tài thương mại năm 2010.
  5. Soá 12/2020 - Naêm thöù möôøi laêm thông qua quy định về “người có quyền, nghĩa quyết tranh chấp cho thấy có nhiều trường hợp vụ liên quan”. Việc xác định tư cách chủ thể này việc xác định các bước tố tụng trọng tài ban đầu được thực hiện ngay từ những bước đầu tiên của đã vượt quá khả năng cũng như thẩm quyền của quá trình tố tụng dân sự trên cơ sở bảo đảm Ban thư ký và dẫn tới rủi ro sai sót tố tụng trọng nguyên tắc rằng người có quyền lợi, nghĩa vụ tài sau này. liên quan phải được tham gia tố tụng dân sự Ví dụ: Nguyên đơn là pháp nhân Hàn Quốc thông qua việc một bên đương sự đề nghị hoặc và bị đơn là pháp nhân Nhật Bản. Các bên giao Tòa án đưa họ tham gia tố tụng. kết hợp đồng chọn một trung tâm trọng tài của Một số quy tắc trọng tài của các tổ chức trọng Việt Nam giải quyết tranh chấp nhưng không xác tài trên thế giới cũng xác định và đề cập đến vấn định ngôn ngữ trọng tài. Trong quá trình tố tụng, đề người thứ ba tham gia tố tụng như Điều 7 Quy Phó giám đốc của nguyên đơn ký đơn khởi kiện tắc tố tụng trọng tài của Tòa Trọng tài Quốc tế và chọn Trọng tài viên A giải quyết tranh chấp. (ICC)11. Trong bản tự bảo vệ của mình, người đại diện của Do đó, để đáp ứng đòi hỏi thực tế về giải bị đơn chọn Trọng tài viên B giải quyết tranh quyết tranh chấp có người thứ ba tham gia tố chấp nhưng chữ ký trên bản tự bảo vệ có dấu tụng, LTTTM năm 2010 cần bổ sung các quy hiệu giả mạo, cắt ghép. Vào thời điểm này, Hội định về người thứ ba tham gia tố tụng tương tự đồng trọng tài chưa được thành lập nên Ban thư như BLTTDS khi quy định về người có quyền ký của Trung tâm này phải xác định các vấn đề lợi, nghĩa vụ liên quan. tố tụng đối với mỗi bước tố tụng để tiến hành các 2.2. Các hoạt động tố tụng trọng tài trước bước tiếp theo gồm: khi Hội đồng trọng tài được thành lập Một là, nhận diện ngôn ngữ phù hợp để soạn Trong quá trình tố tụng trọng tài, Hội đồng thảo văn bản thông báo vụ tranh chấp tới bị đơn trọng tài là chủ thể duy nhất có thẩm quyền giải sao cho phù hợp nhất. quyết tranh chấp. Các Trung tâm trọng tài chỉ Hai là, phải xác định được người ký đơn khởi thực hiện chức năng tổ chức, điều phối hoạt kiện và chọn Trọng tài viên có hợp pháp không động giải quyết tranh chấp và hỗ trợ Trọng tài để gửi thư mời Trọng tài viên A. viên về các thủ tục hành chính, văn phòng cũng Ba là, xác định chữ ký của người được cho là như các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng người đại diện của bị đơn trên bản tự bảo vệ có trọng tài. Khi Hội đồng trọng tài chưa được xác thực hay không trước khi gửi thư mời Trọng thành lập, Trung tâm trọng tài sẽ thông qua Ban tài viên B. thư ký của mình để tiến hành các bước tố tụng Điều này dẫn đến một số các khó khăn sau: trọng tài nhằm thành lập Hội đồng Trọng tài. Một là, về vấn đề ngôn ngữ, căn cứ theo quy Sau khi được thành lập, Hội đồng trọng tài sẽ định tại Điều 10 LTTTM năm 2010 về ngôn ngữ tiến hành các bước tố tụng tiếp theo để giải sử dụng trong tố tụng trọng tài khi các bên quyết vụ tranh chấp. không có thỏa thuận về ngôn ngữ sẽ thuộc thẩm Trình tự thủ tục trên dẫn tới kết quả là nếu quyền quyết định của Hội đồng trọng tài. Tuy Ban thư ký tiến hành thủ tục tố tụng một cách nhiên khi phát hành văn thư thông báo tới bị đúng đắn, điều này sẽ dẫn tới việc thành lập Hội đơn cũng như các văn bản khác đều phải xác đồng trọng tài hợp pháp cũng như bảo đảm tố định rõ ngôn ngữ sử dụng, điều này vượt quá tụng đúng pháp luật và ngược lại, nếu có bất kỳ khả năng của Ban thư ký. sai sót gì trong việc tiến hành tố tụng sẽ dẫn tới Hai là, Ban thư ký không có đủ khả năng xác vi phạm thủ tục tố tụng trọng tài và phán quyết có định về: (i) Người lựa chọn Trọng tài viên có đủ thể bị hủy bởi Tòa án sau này. Thực tiễn giải thẩm quyền hay không; (ii) Chữ ký trong bản tự 11 Quy tắc tố tụng trọng tài quốc tế ICC tham khảo tại website: https://www.international-arbitration- attorney.com/vi/2017-icc-arbitration-rules/.
  6. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP bảo vệ và lựa chọn Trọng tài viên của bên bị đơn Thực tiễn giải quyết tranh chấp tại trọng tài có dấu hiệu cắt ghép hay không; (iii) Không có cho thấy có không ít vụ tranh chấp theo đó cơ sở pháp lý để từ chối thẩm quyền của người nguyên đơn khởi kiện khi thời hiệu khởi kiện đại diện nguyên đơn và bị đơn trong việc chọn đã hết. Như vậy, khi thời hiệu khởi kiện đã hết Trọng tài viên. Điều này dẫn tới hậu quả là nếu thì Hội đồng trọng tài sẽ áp dụng thủ tục nào? người ký đơn lựa chọn Trọng tài viên không đủ LTTTM năm 2010 không nêu rõ trình tự thủ tục thẩm quyền thì tố tụng trọng tài sẽ không thể tiếp tố tụng nào sẽ được áp dụng những trường hợp tục khi Hội đồng Trọng tài đã được thành lập bất này và tại các trung tâm trọng tài, Hội đồng hợp pháp. Trọng tài thường chọn một trong hai cách giải Do đó khi Ban thư ký phải tiến hành các quyết: bước tố tụng trọng tài trước khi Hội đồng Một là, ra phán quyết trọng tài và bác toàn bộ Trọng tài được thành lập trong khi không được yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn với lý do thời trao đầy đủ thẩm quyền để thực hiện công việc hiệu khởi kiện đã hết; hoặc này sẽ khiến cho các thủ tục giải quyết tại trọng Hai là, ra phán quyết trọng tài và quyết định tài ngay từ những hoạt động đầu tiên gặp khó không tiếp tục giải quyết các nội dung và yêu cầu khăn, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro. Điều này đòi hỏi khởi kiện do thời hiệu khởi kiện đã hết. pháp luật trọng tài Việt Nam cần có sửa đổi, bổ Do đó khi LTTTM năm 2010 chưa có sung để hoàn thiện các quy chế pháp lý liên những quy định cụ thể thì việc áp dụng cách quan tới vấn đề này. thức nào để giải quyết các đơn khởi kiện khi Với việc thông qua Ban thư ký của mình, vụ việc hết thời hiệu khởi kiện thì các trung không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nên tâm trọng tài khác nhau sẽ có cách thức giải không thể xác định một số vấn đề tố tụng trong quyết khác nhau, pháp luật hiện hành cần phải thực tiễn hoạt động, chúng tôi cho rằng trong giai sửa đổi để quyết định của Hội đồng trọng tài đoạn sau khi tố tụng trọng tài bắt đầu mà chưa có cơ sở pháp lý để thực hiện. thành lập Hội đồng trọng tài, cần phải phân công Đối với vướng mắc về việc xác định thủ tục một Trọng tài viên có kinh nghiệm, năng lực để tố tụng khi thời hiệu khởi kiện đã hết, chúng tôi có thể đưa ra những quyết định phù hợp trước cho rằng cần tham khảo Điều 217 Bộ luật tố tụng khi Hội đồng trọng tài được thành lập. Khi đó, dân sự để bổ sung thêm quy định về đình chỉ việc Trung tâm trọng tài sẽ chỉ thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp. của mình là tổ chức, điều phối hoạt động giải 2.4. Quy định thời điểm cuối cùng các bên quyết tranh chấp cũng như hỗ trợ Trọng tài viên được nộp hồ sơ, tài liệu về các vấn đề hành chính, kỹ thuật. Sau khi Hội Tài liệu chứng cứ mà các bên cung cấp trong đồng trọng tài được thành lập, các vấn đề tố tụng quá trình tố tụng trọng tài có vai trò rất quan cũng như việc giải quyết tranh chấp nói chung sẽ trọng, giúp cho Hội đồng trọng tài có thể đánh do Hội đồng trọng tài quyết định. giá và ra các phán quyết phù hợp. Tuy nhiên, thời 2.3. Thủ tục tố tụng trọng tài trong trường hạn mà các bên được quyền cung cấp chứng cứ hợp thời hiệu khởi kiện đã hết hiện nay chưa được quy định cụ thể. Do đó các Về vấn đề thời hiệu khởi kiện được quy định bên có thể cung cấp các tài liệu, chứng cứ ngay tại Điều 33 LTTTM năm 2010, theo đó: “Trừ bắt đầu từ thời điểm khởi kiện trọng tài và có thể trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, kết thúc trước khi Hội đồng trọng tài ra phán thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 quyết tại Phiên họp giải quyết tranh chấp hoặc năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc phiên bị xâm phạm”. họp cuối cùng12. 12 Khoản 3 Điều 61 Luật trọng tài thương mại năm 2010.
  7. Soá 12/2020 - Naêm thöù möôøi laêm Thực tế giải quyết tranh chấp tại các trung Để chấm dứt tình trạng các bên cố ý nộp tâm trọng tài, có những trường hợp các bên chờ tài liệu ngay tại phiên giải quyết tranh chấp và đến ngày tổ chức phiên họp mới nộp tài liệu bổ làm tăng tính hiệu quả, công bằng trong giải sung. Việc vận dụng quy định trên khiến cho Hội quyết tranh chấp, chúng tôi đề xuất ấn định đồng Trọng tài và rất nhiều Phiên họp giải quyết một thời hạn cụ thể để các bên xuất trình tài tranh chấp đã bị hoãn lại với lí do một bên nộp tài liệu. Quy định như trên sẽ hạn chế tình trạng liệu, chứng cứ mới mang tính bước ngoặt, thay các bên xuất trình tài liệu, chứng cứ tại phiên đổi toàn bộ nội dung giải quyết tranh chấp ngay họp sẽ không còn và giúp cho việc giải quyết tại phiên họp. Đây là một khó khăn, vướng mắc tranh chấp được đảm bảo tính nhanh chóng, không nhỏ mà Hội đồng trọng tài thường xuyên công bằng, hiệu quả./. gặp phải trong quá trình giải quyết tranh chấp và TÀI LIỆU THAM KHẢO cần phải được quy định cụ thể để đảm bảo cho Học viện tư pháp (2020), đề tài nghiên cứu hiệu quả hoạt động của Hội đồng trọng tài cũng khoa học cấp cơ sở “Pháp luật về giải quyết tranh như đảm bảo tính ưu việt về thời gian xét xử của chấp thương mại bằng trọng tài – Thực trạng và tố tụng trọng tài. hướng hoàn thiện”. KỸ NĂNG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ CỦA THẨM PHÁN TRONG XÂY DỰNG HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ (Tiếp theo trang 6) chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và bản về việc không thực hiện được việc xem xét những người khác được mời tham gia, tiến hành thẩm định do đương sự có hành vi cản trở việc việc xem xét, thẩm định và dấu xác nhận của Ủy xem xét, thẩm định tại chỗ. Biên bản này có chữ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị ký của tất cả các thành viên tham gia xem xét, trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được thẩm định và phải lưu vào hồ sơ vụ án. Sau đó, xem xét, thẩm định. Biên bản xem xét, thẩm định thẩm phán tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ có cách thể hiện, mô tả đạt yêu cầu cao khi người lần thứ hai. Xem xét, thẩm định tại chỗ lần thứ không trực tiếp xem xét, thẩm định nhưng đọc, hai vẫn không thực hiện được do đương sự vẫn xem biên bản vẫn hình dung được đúng sự vật, tiếp tục có hành vi chống đối, cản trở việc xem đúng thực tế. xét, thẩm định thẩm phán tiếp tục lập biên bản BLTTDS đã có quy định nghiêm cấm mọi về việc không thực hiện được việc xem xét hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ. thẩm định do đương sự có hành vi cản trở việc Do đó, trong trường hợp có người cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ lần thứ hai. Sau đó, xem xét, thẩm định tại chỗ như trường hợp theo quan điểm của chúng tôi thẩm phán có thể đương sự đang trực tiếp quản lý tài sản là nhà, gửi cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đất tranh chấp không hợp tác, gây khó khăn, cản theo pháp luật về hành vi chống người thi hành trở thẩm phán đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, công vụ của đương sự. Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng Trên đây là các kỹ năng cơ bản của thẩm được xem xét, thẩm định tại chỗ; Cảnh sát bảo phán trong áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định vệ và hỗ trợ tư pháp hỗ trợ thực hiện việc xem tại chỗ. Để thực hiện tốt, hiệu quả kỹ năng áp xét thẩm định. Trường hợp các cơ quan trên đã dụng biện pháp thu thập chứng cứ này thẩm phán thực hiện các biện pháp hỗ trợ mà đương sự vẫn cần có mối liên hệ với các kỹ năng thu thập có hành vi cản trở, từ đó không thực hiện được chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ vụ án và các kỹ năng việc xem xét, thẩm định thẩm phán cần lập biên khác trong giải quyết vụ việc dân sự./.
nguon tai.lieu . vn