Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ Nguyễn Lê Hùng, Nguyễn DuyKHOA HỌCTăng Nhật Viễn, VÀ Tấn CÔNG NGHỆ, Đ Chiến [9], mã hóa mạng được áp dụng cho đường lên bao THIẾT KẾ TIỀN MÃ HÓA TUYẾN TÍNH và trong [10], mã hóa mạng được áp dụng cho gốc. CHO KÊNH TRUYỀN TWO-WAY RELAY truyền quảng bá. Trong nghiên cứu [14], các tác LINEAR PRECODING DESIGNS FOR giả đã thiết kếRELAY TWO-WAY bộ tiền mã hoá cho đường lên lẫn CHANNELS rela đường xuống, nhưng với điều kiện ma trận kênh Nguyễn Lê Hùng1 , Nguyễn Duy Nhật Viễn phải 2 Tăng Tấn Chiến2 khả, nghịch. 1 Đại học Đà Nẵng; Email: nlhung@dut.udn.vn 2 Trong bài báo này, chúng tôi tổng quát Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; Email: ndnvien@dut.udn.vn, ttchien@ac.udn.vn hoá nghiên cứu [14] với mô hình two-way relay Tóm tắt – Gần đây, phương thức truyền dẫn two-way relay được trong –các Abstract Two-wayhệ thống relayingthông tin dibeen has recently động đa nguời considered as an gốc xem là một giải pháp để mở rộng khả năng truy cập vô tuyến cho dùng (multi-user) gồm một trạm gốc BS (Base efficient solution to extend the coverage area of wireless networks và t các dịch vụ tốc độ dữ liệu cao, là kỹ thuật được nhắm đến thực hiện with high data rate services. As a result, the relay transmission trong các mạng di dộng thế hệ sau. Trong bài báo này, chúng tôi Station) technique cancó be M usedanten đểnext for the phục vụ chomobile generation M thiết bị networks. nhiễ nghiên cứu kỹ thuật mã hóa cho kênh truyền MIMO two-way relay In this paper, we study precoding techniques for MIMO two-way khuếch đại và chuyển tiếp, trong đó, truyền dẫn đường xuống và đầu cuối di động MS (Mobile Station) đơn relay channels where full-duplex transmission can be implemented anten đường lên có thể được thực hiện trong hai khe thời gian. Ngoài ra, by do hạn using twochế về không timeslots. gian và In addition, năng lượng precoding và một techniques at the kỹ thuật tiền mã hóa ở trạm gốc và các relay cũng được thiết kế kết base station and relays are also designed to ensure that co-channel phiê relay RS (Relay Station) trang bị M anten. Giao hợp để đảm bảo nhiễu đồng kênh có thể được loại bỏ hoàn toàn. Mô interference can be removed completely. Monte-Carlo simulations trướ phỏng Monte-Carlo cũng được thực hiện để chứng tỏ hiệu năng của have beenmã thức hóa mạng conducted SDMAthe(Space-Division to demonstrate performance of the giao thức truyền dẫn kết hợp mã hóa mạng và tiền mà hóa đề xuất. proposed relay networks using precoding. Rela Multiple Access) được phát triển cho 2M đường Từ khóa – thiết kế tiền mã hoá; dung lượng; two-way relay; Key words – precoding design; capacity; two-way relay; SDMA; ZF. như lên và xuống trong hai khe thời gian. Kỹ thuật SDMA; ZF. suất Zero-Forcing (ZF) được áp dụng để ngăn ngừa trac 1. Đặt vấn đề đồngnhiễu kênhđồng cho mô kênhhìnhchonày. mô hình này. thứ Trong các hệ thống truyền thông vô tuyến thế hệ tiếp MôMô 2. 2. hình hình hệ thống: hệ thống theo, relay là một trong những kỹ thuật then chốt để mở rộng y vùng phủ song đồng thời cải thiện dung lượng mạng [1][2]. h1R Thông thường, các relay hoạt động ở chế độ bán song công G RS với mục đích giảm độ phức tạp của relay. Lúc này, relay H hH1R MS1 ... không thể vừa nhận và vừa phát tín hiệu một cách đồng thời G hMR mà phải mất đến 4 khe thời gian để thu và phát. Điều này làm giảm hiệu quả phổ. hHMR y Để khắc phục nhược điểm này, phương thức truyền dẫn BS MSM two-way relay dựa trên cơ sở mã hóa mạng đã được nghiên Hình 1: Mô hình hệ thống cứu trong rất nhiều công trình khác nhau [3][4] do nó có thể Hình 1. Mô hình hệ thống. Xét kịch bản với M thuê bao di động, một trạm gốc và bao trao đổi chuyển các thông điệp từ các node nguồn đến các Xét kịch bản với M thuê bao di động, một một relay. Mỗi thuê bao có 1 anten còn relay và trạm gốc node đích với số khe thời gian nhỏ hơn 4. trạm gốc và đều mộtvới relay. Mỗi thuê bao đang hoạt động M anten. Giả sử cáccókênh1 antentruyền Trong nhiều đề xuất trước đây, [5][6], các tác giả giả sử còn chịu relayRayleigh fading và trạmđồng gốc nhất đangvàhoạtđộcđộng lập gần đềunhư vớikhông M thuê các bản tin được truyền từ 2 nguồn đến relay là không có mặt đổianten. Giả sử các kênh truyền chịu fading (quasi-static) và không có đường truyền trực tiếp giữa chế của bất kỳ nguồn nhiễu nào. Trong các bài báo [7][8], relay trạm gốc và thuê bao. xuy không tiến hành điều chế và giải điều chế mà chỉ chuyển Rayleigh đồng nhất và độc lập gần như không tiếp bản tin hỗn hợp là chồng chập các bản tin từ nguồn Trong khe thời gian thứ nhất, trạm gốc truyền phiên bản đổi (quasi-static) và không có đường truyền trực lên tiền mã hóa của thông tin mang các ký tự Ps, trong đó, và ả cùng với nhiễu kênh với mục đích giảm sự phức tạp cho s =tiếp [s1 ,giữa .., sMtrạm ]T vàgốc P làvàmathuê trậnbao. tiền mã hóa MxM ở trạm relay. Trong [9], mã hóa mạng được áp dụng cho đường lên của gốc. Giả sử Trong khe thời rằng công giantạithứ suất phát mỗinhất, antentrạm ở trạm gốc gốc và trong [10], mã hóa mạng được áp dụng cho truyền quảng hoặc các thuê bao bằng 1. Như vậy, ma trận tiền mã hóa gởi bá. Trong nghiên cứu [14], các tác giả đã thiết kế bộ tiền mã truyền phiên bản tiền mã hóa của thôngH tin mang phải thỏa mãn ràng buộc công suất trace{PP } ≤ M. PH Tron hoá cho đường lên lẫn đường xuống, nhưng với điều kiện các ký tự Ps, trong đó, s=[s T 1,..,sM] và P là ma là phép lấy Hermitan của ma trận P. Cũng trong khe thời trạm ma trận kênh phải khả nghịch. trận gian này,tiền các mã thuêhóa MxM bao gởi bảnởtintrạm của nógốc.ui , Giả i∈1, .sử. . ,rằng M đến gốc Trong bài báo này, chúng tôi tổng quát hoá nghiên cứu công trạm gốc.suất phát tại mỗi anten ở trạm gốc hoặc các [14] với mô hình two-way relay trong các hệ thống thông trạm thuê Như bao bằngkhe vậy, cuối 1. thời Nhưgian vậy, thứmanhất,trận relay tiền nhận mãtínhóa hiệu: tin di động đa nguời dùng (multi-user) gồm một trạm gốc nhiễ phải thỏa mãn ràng buộc công suất BS (Base Station) có M anten để phục vụ cho M thiết M bỏ. trace{PPH}M. PH+là phép lấy umHermitan của ma(1) X bị đầu cuối di động MS (Mobile Station) đơn anten do r = GPs hmR + nR các hạn chế về không gian và năng lượng và một relay RS trận P. Cũng trong khe m=1 thời gian này, các thuê (Relay Station) trang bị M anten. Giao thức mã hóa mạng SDMA (Space-Division Multiple Access) được phát triển Trong đó, G là ma trận MxM giữa trạm gốc và relay, cho 2M đường lên và xuống trong hai khe thời gian. Kỹ hmR là vector Mx1 kênh giữa relay và thuê bao di động thứ thuật Zero-Forcing (ZF) được áp dụng để ngăn ngừa nhiễu m, nR là vector Mx1 nhiễu trắng cộng. 17
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(74).2014.QUYỂN II Trong khe thời gian thứ hai, relay truyền phiên bản tiền Giả sử mỗi anten có công suất phát bằng 1. Do đó, để mã hóa của thông tin nhận được trước đó. Gọi W là ma trận thỏa yêu cầu giới hạn công suất phát, ta chỉ cần chọn: tiền mã hóa ở relay. Relay sẽ phát Wr đến tất cả các thuê  bao cũng như trạm gốc. Tương tự như ở trạm gốc, công suất   1 1 phát của relay bị giới hạn nên trace{WrrH HH } ≤ M. Do A = diag q ,q , H + +  h (G )H G h1R h2R (G )H G+ h2R H +  đó, trong khe thời gian thứ hai, tín hiệu thu được tại trạm 1R  (7) gốc là:  1  M ! . . . , q hH + H + MR (G ) G hMR X  yBS = GH W GPs +  hmR um + nR + nBS . (2) m=1 Tín hiệu thu được tại thuê bao thứ m là: Tổng công suất phát tại trạm gốc là: M ! X PBS = trace{PPH } ym = hH mR W GPs + hmR um + nR + nm . (3) n o H m=1 = trace (G+ H) G+ HA2 (8) Trong đó, nm và nBS là nhiễu nhiệt tại thuê bao thứ m = M, và trạm gốc tương tự như nR . Từ (3) ta thấy rằng để bắt cặp cho mỗi thuê bao với một thỏa yêu cầu giới hạn công suất. anten thì khó có thể giải điều chế chính xác do có sự hiện diện của can nhiễu xuyên kênh. Ví dụ, sn và un có thể gây 2.2. Thiết kế ma trận tiền mã hóa W tại relay nhiễu lớn lên tín hiệu thu được bởi thuê bao thứ m, (i 6= j), Để triệt giao thoa tại các node, sử dụng ma trận tiền mã và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng thu của thuê bao. hóa W kích thước MxM tại relay. Sau khi áp dụng ma trận Vì vậy, phải xử lý sao cho dữ liệu gởi cho thuê bao khác m tiền mã hóa P tại trạm gốc, bản tin relay phát có dạng: đến thuê bao m bằng 0. Trong khi đó, việc xử lý nhiễu xuyên kênh tại trạm gốc có thể được thực hiện bởi chính trạm gốc Wr = W (H(As + u) + nR ) (9) nên độ ưu tiên xử lý thấp hơn. Hơn nữa, do trạm gốc biết được tất cả bản tin nó gửi đi nên nhiễu xuyên kênh trong (3) Trong khe thời gian thứ hai, relay sẽ phát phiên bản tiền dễ dàng được loại bỏ. Tóm lại, ta chỉ cần quan tâm đến việc mã hóa của bản tin nó nhận trong khe thời gian thứ nhất. xử lý các nhiễu xuyên kênh cho các thuê bao sao cho thuê Tín hiệu thu được tại thuê bao sẽ là: bao thứ i chỉ nhận được duy nhất bản tin thứ i. 2.1. Thiết kế ma trận tiền mã hóa tại trạm gốc ym = hH mR W (H(As + u) + nR ) + nm . (10) Việc thiết kế ma trận tiền mã hóa tại trạm gốc và relay phải thỏa mãn hai điều kiện. Một là công suất phát tại trạm Để hạn chế giao thoa tại các thì mà trận tiền mã hóa W gốc và relay phải thỏa điều kiện giới hạn, và điều kiện thứ phải thỏa điều kiện: hai đó là mỗi thuê bao không thu được thông tin của các thuê bao khác. Ngoài ra, ý tưởng chính của giao thức mã HH WH = diag{ξ1 , ..., ξM } (11) hóa mạng đề xuất là relay cố gắng nhóm các bản tin đến và từ các thuê bao (sm và um ) lại với nhau. Theo [14], ma trận trong đó giá trị của ξi phụ thuộc vào ma trận tiền mã hóa. tiền mã hoá sẽ là bao gồm nghịch đảo của ma trận G. Tuy Ma trận tiền mã hóa W được chọn như sau: nhiên, không phải lúc nào ma trận G cũng khả nghịch. Ở đây, ta xác định được ma trận tiền mã hóa P: + W = (HH ) BH+ , (12) + P = G HA (4) với B là ma trận đường chéo dùng để đạt điều kiện giới hạn trong đó, phát và G+ là phép lấy ma trận giả đảo công suất. Moore–Penrose của ma trận G: G+ = GH (GGH )−1 , H = [h1R , . . . hMR ] và A là ma trận đường chéo để đảm Từ (12), suy ra công suất phát tại relay là: bảo công suất phát tại trạm gốc thỏa điều kiện hữu hạn của   thiết bị (trạm gốc). Khi đó, relay có thể nhóm các bản tin 1 PRS = trace WH(A2 + IM )HH WH + WWH đến và từ các thuê bao dưới dạng: ρ (13) n + o r = H(As + u) + nR (5) ≈ trace (HH ) B(A2 + IM )BH H+ với u = [u1 , .., uM ]T . Để tìm ma trận chuẩn hóa công trong đó, ρ là tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR, biểu thức gần suất A, ta sẽ tính công suất phát tổng cộng tại trạm gốc với đúng khi tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR lớn. Vì trace có tính ma trận tiền mã hóa P: chất hoán vị chu kỳ nên: trace{PPH } = trace{G+ HA2 (G+ H)H } (6) n + 2 o H 2 + H + = trace{(G H) G HA } 2 P RS = trace (H H) B (A + IM ) (14) 18
  3. tor hàng thứ m của H . Từ (16), ta thấy rằng relay không và có áp dụng kỹ thuật tiền mã hóa ê bao thứ m chỉ thu được bản tin sm và um; với số Nguyễn lượngLê thuê bao khác nhau với tín hiệu Hùng, Nguyễn Duy Nhật Viễn, Tăng Tấn Chiến các bảnDo tinđó,khác, để đạtsđiều uj với j vàkiện j Pm được loại RS ≤ M, để đơn giản, được giới hạn điều chế 4-QAM, và16-QAM, hệ thống two-way relay không có áp dụng kỹ thuật tiền và 32-QAM ta chọn: mã hóa với số lượng thuê bao khác nhau với tín hiệu được bởi ma trận tiền mã hóa. Tín hiệu thu được tại 64-QAM. điều chế 4-QAM, 16-QAM, 32-QAM và 64-QAM. m gốc là: v u 1 b =t (15) u ii n o 0 + 10 trace (HH H) (A2 + IM ) S  G W(H( As  u)  n R )  n BS H H H   G với(bHii là) thành  u)trên B( Asphần  (H  đường maH trận ) BH hiệu thu được tại mỗi thuê bao là:   nB. n R chéo BS  Khi đó, tín -1 Bit error rate (BER) 10 Hiểnymnhiên, = hH việc sử dụng hai ma trận tiền mR [WB(As + u) + WnR ] + nm hóa đã làm tăngH độ phức tạp tín +hiệu thu + h i = hR mR (H ) B (As + u) + (H) nR + nm (16) ợc tại trạm≈ (dgốc,s tuy nhiên˜ do trạm −1 gốc biết -2 10 without precoding, M=2 sm m + um ) + hm nR + drm nm with precoding, M=2 ợc toàn bộ bản tin gửi đi s nên nó có thể đảm without precoding, M=3 with precoding, M=3 trong đó ds m và dr m là phần tử thứ m của đường chéo chính đượccủachất ma lượng trận A vàgiải điềuứng; B tương chế.˜ m là vector hàng thứ m của h without precoding, M=4 with precoding, M=4 H+ . Từ (16), ta thấy rằng thuê bao thứ m chỉ thu được bản -3 10 Phân tích tin smhiệu và um năng ; còn các bản tin khác, sj và uj với j 6= m được 0 5 10 15 20 SNR (dB) 25 30 35 40 Vớiloạimôbỏ bởi ma trận tiền mã hóa. Tín hiệu thu được tại trạm gốc là: hình tín hiệu trong công thức tính HìnhHình 2. BER 2: BER của TẠP của tín tín hiệuCHÍ hiệuthuthu KHOA nhận đượcHỌC nhận tại user.VÀ CÔNG N được tại user. hiệu thu đượcH tại thuê bao và trạm gốc, các tín hiệu yBS = G W(H(As + u) + nR ) + nBS Hình 2 thu Hình mô2 môđược tảtả tỷ tại tỷ lệlệ user lỗilỗi củakhi bit bit thay củahiệu tín đổi đượckiểu tínthuhiệu thu điều được tại user ương pháp phátH hiện dữ liệu khác nhau đều có được điều chế 4-QAM khi không và có áp dụng kỹ thuật = G (HH ) B(As + u) + (HH ) BH+ nR + nBS chế tín mãhiệu. tại user được TừTa thấy điều tarằng, vẽ,chế khikhităng 4-QAM khimức điều vàchế + +  không có thực hiện được, trong bài báo này, kỹ thuật (17) tiền hóa. hình thấy rằng không sử dụng tiền QAM áp dụng mã thìkỹ hóa thìtỷ thuật tỷ lệ lỗitiền lệ lỗi bit cũng bit rất mã hóa. cao tăng (∼0.5),Từtheo, còn hìnhchất khi có vẽ, talượng sử dụngthấy được áp Hiểndụng do việc nhiên, tínhsửđơn dụnggiản hai macủa trận nó. Chú tiền mã hóaýđã làm kỹ thuật tiền mã hóa ZF thì chất lượng tín hiệu nhận được tín rằnghiệukhithu không đượcsửgiảm dụng do tiềntỷmã tuy nhiên tốt hơn nhiều. BER có thể đạt khoảng 10 khi số thuê bao lệ−3hóa năngthìlượng tỷ lệ bit lỗi g kỹ thuật tăng độzero phức forcing tạp tín hiệucóthuthể đượcđạt tại được trạm gốc,cùng do trạm gốc biết được toàn bộ bản tin gửi đi s nên nó có thểtrên nhiễu bitbằng rất 2 cao và cao E(~0.5), /N0khigiảm. bhơn còn số Ngoài thuêkhibao có tăngsửra, khi tăng dụng (M=3,4). Kỹkỹ mức thuật thuật u năngđảmnhư thuật toán phát hiện bảo được chất lượng giải điều chế. MMSE khi tiền mã hóa đã loại bỏ được nhiễu xuyên kênh tại thuê bao. điều tiền chếkhi mã QAM, hóa ZF khoảng số thì chất cách do ảnhgiữa bao thìlượng tín các hiệuma nhận điểm của được R lớn.3. Ta thấy rằng, mô hình tín hiệu trạm Nhưng tăng thuê hưởng trận kênh Phân tích hiệu năng tín hiệu tốtnhân hơn gần nhiễu nhau vớinhiều. BER trắng ˜hơn, (h có m nRthể xác ) có mặtsuất đạt khoảng trong nhận công10 nhầm thức-3 khi ký (17) số và thuê Vớibaomôdihình động khác nhau, điều này dẫn tín hiệu trong công thức tính tín hiệu thuhiệu làm giảm hệ số tín hiệu trên nhiễu SNR của tín hiệu nhận thuêcao baohơn bằng nên 2 và BER caogiảm. hơn khi số thuê bao tăng một vài đượcsự tại khác thuê baobiệt trong và trạm gốc,triển khai kết các phương phápquả phát hiện được tại thuê bao. dữ liệu khác nhau đều có thể thực hiện được, trong bài báo (M=3,4). Kỹ thuật tiền mã hóa đã loại bỏ được n tích.này, kỹ thuật ZF được áp dụng do tính đơn giản của nó. Chú 30 nhiễu xuyên kênh (5:10:1) Proposedtại thuê bao. Nhưng khi tăng Từý các phương rằng kỹ thuật zerotrình (16) forcing có thểvàđạt(17), được cùng hiệu năng ta tính (5:10:1) [13] như thuật toán phát hiện MMSE khi SNR lớn. Ta thấy rằng, số thuê 25 bao(4:8:1) thìProposed do ảnh hưởng ma trận kênh nhân ợc dung lượng hệ thống theo công thức sau (4:8:1) [13] mô hình tín hiệu trạm gốc và thuê bao di động khác nhau, với nhiễu trắng ( h n ) có mặt trong công thức điều này dẫn đến một vài sự khác biệt trong triển khai kết m R   20 1 Capacity (bits/s/Hz)  tích.H  2 1 H 1 2 (17) làm giảm hệ số tín hiệu trên nhiễu SNR của  log 2 I  H (H )  R  BH UΛ U HB  m quả phân H Từ các phương trình (16) và (17), ta tính được dung tín hiệu 15 nhận được tại thuê bao. M lượng hệ thống theo công thức sau   1   log m 1 2 I 
  4. hm h+mH HR2 +  2 2 m R = log2
  5. I + H (H ) σR + BHH UΛ−1 UH HB−1 σm 2 −1
  6. 10 Hình 3 biễu diễn tỷ lệ bit lỗi BER của M
  7. −1
  8. 5 4 X  ˜m h ˜H σ2 + σ2
  9. + log2
  10. I + h m R m
  11. m=1 (18) 0 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Trong đó, thành phần đầu tiên là dung lượng đường lên SNR (dB) (của tín hiệu từ tất các thuê bao gởi đến BS thông qua relay) Hình 3: Dung lượng hệ thống so với [13]. và thành phần thứ hai là dung lượng đường xuống (của tín Hình 3. Dung lượng hệ thống so với [13]. hiệu từ BS gởi đến tất cả các thuê bao thông qua relay). Hình 3 biểu diễn tỷ lệ bit lỗi BER của tín hiệu thu được tại user khi thay đổi kiểu điều chế tín hiệu. Ta thấy rằng, 4. Kết quả mô phỏng khi tăng mức điều chế QAM thì tỷ lệ lỗi bit cũng tăng theo, Phần này trình bày việc áp dụng kỹ thuật tiền mã chất lượng Hình 3 biểu tín hiệu diễngiảm thu được dungdo tỷlượng lệ năngnhư lượnglàbitmột hóa được đã đề xuất trong các phần trên cho kênh truyềnhàm trên của nhiễu SNR Eb /N0 của giảm.tất Ngoàicảra,các nodemứccủa khi tăng điềuhai chế hệ two-way relay và đánh giá hiệu năng qua mô phỏng QAM, khoảng cách giữa các điểm của tín hiệu gần nhau Monte-Carlo. Các kịch bản được đưa ra trong trường hợpthống khác hơn, xác suất nhau (giảký sử nhận nhầm hiệuSNR cao hơncác nodegiảm. nên BER là như 19
  12. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(74).2014.QUYỂN II Hình 3 biểu diễn dung lượng như là một hàm của SNR Communications, vol. 25, no. 2, pp. 379-389, Feb. 2007. của tất cả các node của hai hệ thống khác nhau (giả sử SNR [5] G. Foschini and M. Gans, “On limits of wireless communication in a fading environment when using multiple antennas”, Wireless Pers. các node là như nhau). Ký hiệu mô hình anten của hệ thống Commun., vol. 6, no. 3, pp. 311–335, Mar. 1998. (M:NB :NR ). Từ hình vẽ này ta thấy rằng khi số anten của [6] R. Ahlswede, N. Cai, S. R. Li, and R. W. Yeung, “Network toàn bộ hệ thống tăng thì dung lượng tăng. Ngoài ra, hình information flow”, IEEE Trans. Inf. Theory, vol. 46, pp. 1204–1217, vẽ còn thể hiện dung lượng của phương án đề xuất cao hơn Jul. 2000. [7] S. Zhang, S. Liew, and P. Lam, “Physical layer network coding”, in so với phương pháp tiền mã hoá trong [13]. Proc. 12th Ann. Int. Conf. Mobile Comput. Netw. (ACM MobiCom 2006), Sep. 2006, pp. 63–68 5. Kết luận [8] S. Katti, S. Gollakota, and D. Katabi, “Embracing wireless interference: Analog network coding”, Proc. ACM SIGCOMM, pp. Bài báo đã trình bày mô hình hệ thống truyền thông tin 397–408, Sep. 2007. di động multi-user two-way relay, thiết kế bộ tiền mã hoá [9] Z. Ding, K. K. Leung, D. L. Goeckel, and D. Towsley, “On the study tại BS và RS để triệt giao thoa. Kết quả phân tích được triển of network coding with diversity”, IEEE Trans. Wireless Commun., khai để kiểm chứng hiệu năng của phương thức đề xuất. vol. 8, pp. 1247–1259, Mar. 2009. [10] Y. Chen, S. Kishore, and J. Li, “Wireless diversity through network Qua kết quả phân tích lý thuyết lẫn mô phỏng, ta thấy rằng coding”, in Proc. IEEE Wireless Commun. Netw. Conf. (WCNC), Mar. kỹ thuật tiền mã hoá là cần thiết trong hệ thống two-way 2006, pp. 1681–1686. relay cũng như phương pháp tiền mã hoá ảnh hưởng trực [11] Z. Ding, T. Ratnarajah, and K. K. Leung, “On the study of tiếp đến hiệu năng của hệ thống. Trên cơ sở của bài báo network coded af transmission protocol for wireless multiple access channels”, IEEE Trans. Wireless Commun., vol. 8, pp. 118–123, Jan. này, ta có thể tiếp tục triển khai cho các hệ thống multi-user 2009. multi-relay cũng như multi-antennas. [12] C. Fragouli, J. Widmer, and J. Y. L. Boudec, “A network coding ap-proach to energy efficient broadcasting: From theory to practice”, Tài liệu tham khảo in Proc. IEEE Conf. Comput. Commun. (Infocom), Apr. 2006 [13] Zhang, Jianshu, Florian Roemer, and Martin Haardt. "Beamforming [1] 3GPP, TSG RAN WG1 R1-084136, “Relaying for LTE-Advanced”, design for multi-user two-way relaying with MIMO amplify and Nov. 2008. forward relays." Acoustics, Speech and Signal Processing (ICASSP), [2] 3GPP, TSG RAN WG1, R1-082327, “Relaying with Network 2011 IEEE International Conference on. IEEE, 2011. Coding”, Jun. 2008. [14] Ding, Zhiguo, et al. "Physical layer network coding and precoding [3] P. Popovski and H. Yomo, “Wireless network coding by amplify-and for the two-way relay channel in cellular systems." Signal Processing, forward for bi-directional traffic flows”, IEEE Communication IEEE Transactions on 59.2, pp: 696-712, 2011 Letters, vol. 11, no. 1, pp. 16-18, Jan. 2007. [15] M. Rupp, C. Mecklenbrauker, and G. Gritsch, “High diversity [4] B. Rankov and A. Wittneben, “Spectral efficient protocols for half with simple space time block codes and linear receivers”, Proc. duplex fading relay channels”, IEEE Journal on Selected Areas in GLOBECOM, vol. 2, pp. 302–306, Dec. 2003. (BBT nhận bài: 10/12/2013, phản biện xong: 29/12/2013) 20
nguon tai.lieu . vn