Xem mẫu

  1. Thiết Kế Mô Hình Aquaponics Trên Nền Tảng Điện Toán Đám Mây Nguyễn Đình Nam và Lê Anh Ngọc Khoa Điện Tử Viễn Thông, Đại Học Điện Lực Số 235 Hoàng Quốc Việt, Hà nội Email: namnguyendinh@hc.com.vn, anhngoc@epu.edu.vn Abstract — Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất mô hình II. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG AQUAPONIC Aquaponics trên nền tảng điện toán đám mây cho phép mở rộng VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY khả năng lưu trữ dữ liệu phục vụ việc phân tích hiệu quả nuôi a. Tổng quan về Aquaponic trồng và cho phép dễ dàng mở rộng hệ thống trên diện rộng thông qua các hệ thống aquaponic thành phần ở các vị trí khác nhau. Mô hình Aquaponics là sự kết hợp của cả hai hệ thống: Nuôi Hệ thống đã được thử nghiệm thành công cho thấy khả năng đáp trồng thủy sản (aquaculture) và trồng cây theo phương pháp ứng được việc triển khai trên diện rộng trong thực tế. thủy canh (hydroponics). Sự kết hợp này mang lại lợi ích thiết thực và tính độc đáo. Thay vì bổ sung phân bón và các hóa Keywords - Aquaponics, điện toán đám mây chất để trồng cây, mô hình này sử dụng chất thải từ cá nhờ sự chuyển hóa từ các loài vi sinh vật thành chất dinh dưỡng cần I. GIỚI THIỆU thiết và đầy đủ cho sự phát triển của cây. Ngược lại, thay vì xả Hiện nay, vấn đề an toàn thực phẩm đang được xã hội hết nước ra môi trường, nó sử dụng cây trồng để làm sạch nước và sức quan tâm, đặc biệt là đối với những loại thực phẩm thiết trả lại cho bể cá. Nước này có thể được tái sử dụng vô thời hạn yếu như rau và cá. Lý do chính là bởi nguồn nước cho nuôi và chỉ cần thay thế khi nó bị mất do bay hơi. Đây là một hệ trồng bị ô nhiễm, việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ thống tuần hoàn khép kín hoàn hảo (hình 1). sâu làm cho đất canh tác bị ô nhiễm, bạc màu. Bên cạnh đó diện tích nuôi trồng ngày càng bị thu hẹp, đặc biệt là ở các khu vực thành thị, điều đó làm cho nguồn thực phẩm an toàn ngày càng khan hiếm và đắt đỏ. Để giải quyết vấn đề trên thì một trong những mô hình đã được nghiên cứu và áp dụng tại những nơi có diện tích hạn chế, chẳng hạn như tại các hộ gia đình ở thành phố…, đó là mô hình Aquaponics tức là trồng rau theo phương pháp thủy canh kết hợp với nuôi thủy sản. Đây là hệ thống tuần hoàn khép kín độc đáo vừa cung cấp nguồn thực phẩm an toàn vừa tạo cảnh quan môi trường lành mạnh [2-4]. Trong thực tế, nhiều hệ thống Aquaponics đã được triển khai [1], tuy nhiên quy trình sản xuất còn mang tính thủ công và rất khó để có thể theo dõi được quá trình sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi. Bên cạnh đó các hệ thống này đa số không có tính năng cảnh báo, giám sát chất lượng môi trường nước trong bể nuôi cá dẫn đến cá có thể bị chết do môi trường nước bị ô Hình 1. Mô hình Aquaponic nhiễm, kéo theo chất lượng của cây cũng bị ảnh hưởng. Các mô Một số yếu tố chính cần quan tâm của Aquaponics: hình đã được triển khai chưa tối ưu được khả năng lưu trữ dữ Oxy hòa tan: Cá cần oxy để sống vì vậy cũng cần chú ý đến liệu của hệ thống, hoạt động độc lập và thiếu tính liên kết. việc đảm bảo hàm lượng oxy thích hợp cho cá phát triển. Hàm Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mô hình điện lượng oxy hòa tan thường thấp vào lúc sáng sớm và phụ thuộc toán đám mây đáp ứng được yêu cầu lưu trữ dữ liệu lớn, các vào nhiều yếu tố khác như mật độ cá, nhiệt độ nước, độ mặn,… thao tác giám sát và điều khiển đơn giản, có thể đáp ứng được người sử dụng nên có bộ dụng cụ kiểm tra hàm lượng oxy hàng các yêu cầu trên, chính vì vậy bài báo đề xuất một giải pháp xây ngày để đảm bảo cho cá phát triển tốt. dựng mô hình aquaponics tích hợp trên nền tảng điện toán đám Nhiệt độ: Nhiệt độ nước rất quan trọng trong Aquaponics. mây nhằm khắc phục nhược điểm của các hệ thống đã có, khó Nhiệt độ nước cao quá sẽ làm cá sốc và có thể chết ảnh hưởng khăn trong vận hành sẽ được giảm bớt , đồng thời tăng thêm độ đến sự phát triển của cây trồng. Ngược lại, khi nhiệt độ hạ tin cậy và bền vững cho hệ thống. xuống thấp cũng gây hại cho cây trồng và cá. Vì vậy người sử Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau: Phần II giới dụng cũng nên thường xuyên theo dõi để có biện pháp hợp lí thiệu tổng quan về aquaponnic và dịch vụ điện toán đám mây. giữ nhiệt độ nước ổn định giúp cho hệ thống phát triển tốt đẹp. Trong phần III, chúng tôi giới thiệu mô hình đề xuất Giá trị pH: Đây cũng là một yếu tố quan trọng cần quan Aquaponics trên nền điện toán đám mây. Phần IV cung cấp các tâm theo dõi trong hệ thống. Độ pH chính là độ axit hay độ kết quả thử nghiệm và đánh giá. Cuối cùng, chúng tôi kết luận chua của nước và giá trị pH biểu diễn cũng chính là giá trị biểu bài báo trong phần V. diễn cho sự hiện diện của ion H+ trong môi trường (nước hoặc 174
  2. đất). Giá trị pH thường thấp vào ban đêm và sáng sớm nên duy Những ưu điểm chính của điện toán đám mây như sau: trì giữ pH trong khoảng 6 – 8 là thích hợp nhất.  Triển khai nhanh chóng Dinh dưỡng trong nước: Cả dinh dưỡng dạng NO3/NH44  Giảm chi phí (Macro Nutrients) và vi lượng (Micro Nutrients) đều cần thiết  Đa phương tiện truy cập cho cây trồng trong hệ thống Aquaponics. Phần lớn nguồn dinh  Khả năng chia sẻ tài nguyên giữa người dùng dưỡng này đến từ chất thải của cá và một phần hòa tan từ thức  Khả năng chịu tải nâng cao ăn của cá. Trong một số trường hợp (thường là do chất lượng  Độ tin cậy thức ăn của cá kém) cần thiết phải bổ sung thêm một số  Tính co giãn linh động nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây trồng.  Bảo mật Kiểm soát lượng nước: người sử dụng nên có dụng cụ kiểm tra các yếu tố môi trường để kiểm soát chất lượng nước nuôi cá III. THIẾT KẾ MÔ HÌNH AQUAPONICS TRÊN NỀN TẢNG ĐIỆN trong hệ thống. Cần ghi lại sự biến động trong suốt quá trình TOÁN ĐÁM MÂY vận hành hệ thống để so sánh, đối chiếu hoặc có thể dùng như một tài liệu tham khảo cho những hệ thống khác mà sau này ta a. Mô hình tổng quát có thể phát triển. Mô hình kiến trúc tổng quát của hệ thống Aquaponics trên nền Ánh sáng: Vì các hệ thống aquaponics thường đặt trong các điện toán đám mây mô tả như Hình 3: các hệ thống không gian tiết kiệm diện tích nên đôi khi ánh sáng tự nhiên Aquaponics thành phần (aquaponics_1, aquaponics_2,…), không đủ cho cây quang hợp vì vậy ta cần bổ sung ánh sáng aquaponics_n) được bố trí ở các khu vực khác nhau. Dữ liệu thích hợp cho cây, giải pháp ở đây là dùng ánh sáng thay thế thu thập được từ các hệ thống sẽ được truyền về máy chủ đám bằng đèn chiếu sáng. mây (cloud server) và được lưu trữ dữ liệu tại đây. Người dùng có thể sử dụng các dịch vụ được thiết kế trên nền tảng đám Đánh giá về ưu, nhược điểm của Aquaponic: mây để theo dõi, giám sát các thông số và điều khiển các hệ Ưu điểm: thống aquaponics thành phần nhằm phục vụ cho việc chăm  Phương pháp sản xuất hữu cơ, bền vững. sóc.  Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước.  Giảm thiểu vấn đề sâu bệnh cho cây trồng.  Đơn giản dễ thực hiện. Nhược điểm:  Quy trình sản xuất mang tính thủ công.  Cần có hiểu biết về hệ cá, cây và sinh vật.  Khó khăn trong việc theo dõi quá trình sinh trưởng.  Yêu cầu phải có nguồn điện để vận hành. Ở Việt Nam, Aquaponic có nhiều tiềm năng phát triển ở các hộ gia đình vùng đô thị với hứa hẹn giải quyết được các vấn đề đang gây nhức nhối hiện nay là an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. b. Dịch vụ điện toán đám mây Điện toán đám mây là mô hình điện toán mà mọi giải pháp liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các dịch vụ qua mạng internet, giải phóng người sử dụng khỏi việc phải đầu tư nhân lực, công nghệ và hạ tầng để triển khai hệ thống [5,6]. Từ đó điện toán đám mây giúp tối giản chi phí và thời gian triển khai, tạo điều kiện cho người sử dụng nền Hình 3. Mô hình tổng quát hệ thống Aquaponic tảng điện toán đám mây tập trung được tối đa nguồn lực vào công việc chuyên môn (hình 2). Cấu trúc của môt hệ thống Aquaponics thành phần được mô tả trong Hình 4, bao gồm: Khối xử lí trung tâm, Khối cảm biến, Khối truyền thông và Khối thiết bị đầu ra.  Khối cảm biến: Gồm các cảm biến thu thập các thông số quan trọng của hệ thống Aquaponics như nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, mức nước,…Sau đó gửi định kỳ về khối xử lí trung tâm.  Khối xử lí trung tâm: nhận các dữ liệu thu được từ cảm biến, xử lí và phân tích từ đó điều khiển các thiết bị đầu ra sao cho phù hợp với kịch bản của người điều khiển đã lập trình sẵn; đẩy dữ liệu qua khối truyền thông lên server của dịch vụ điện toán đám mây phục vụ cho việc giám sát và lưu trữ dữ liệu; nhận các tín hiệu phản hồi từ giao diện điều khiển của dịch vụ điện toán đám mây từ đó điều khiển các thiết bị đầu ra.  Khối thiết bị đầu ra: Nhận tín hiệu điều khiển từ Hình 2. Mô hình tổng quan về điện toán đám mây khối xử lí trung tâm và hoạt động nhằm kiểm soát các 175
  3. thông số đầu vào của hệ thống như nhiệt độ, độ Trong chế độ điều khiển tự động, hệ thống sẽ tự động bật/tắt ẩm,.… các thiết bị máy bơm, đèn và còi cảnh báo dựa trên các dữ liệu  Khối truyền thông: ESP8266 là mô-đun công suất nhận được từ các cảm biến (pH, mực nước, nhiệt độ, độ ẩm, thấp, hỗ trợ chuẩn IEEE802.11b/g/n và tích hợp sẵn ánh sáng). giao thức TCP/IP. Do ưu điểm giá thành thấp, việc Khi độ pH trong bể cá vượt ngoài ngưỡng cho phép (k8) thì hệ thống đưa ra tín hiệu cảnh báo chuông nhằm nhiệm vụ truyền dữ liệu từ hiện trường về trung tâm nhắc nhở người sử dụng cân bằng lại độ pH cho hệ thống và đưa dữ liệu từ trung tâm lên Internet sẽ giúp chúng (chẳng hạn bổ sung thêm nước sạch, thay nước hay bổ sung ta giảm chi phí đầu tư cho hệ thống. thêm các dung dịch cân bằng pH, …). Tín hiệu điều khiển bật, tắt máy bơm nước được dựa vào các thông số dữ liệu lấy từ cảm biến mực nước SRF40 và cảm biến độ ẩm. Từ các thông số nhận được so sánh với ngưỡng mực nước yêu cầu trong bể cá, từ đó đưa ra tín hiệu điều khiển bật, tắt máy bơm một cách hợp lý. Nếu mực nước dưới ngưỡng tối thiểu trong bể cá thì chuông báo sẽ được bật cho tới khi nước được bơm vào đạt ngưỡng cho phép thì chuông báo dừng lại. Khi nước trong bồn cây thấp dưới mức cho phép thì còi chuông sẽ báo động đồng thời máy bơm sẽ hoạt động bơm tới mực nước đã được thiết lập. Cảm biến ánh sáng gửi tín hiệu về khối xử lý trung tâm. Nếu ánh sáng không đủ yêu cầu so với ngưỡng đặt ra thì vi điều khiển sẽ gửi tín hiệu điều khiển để zơ le bật đèn, đèn sẽ được bật tự động để giúp duy trì cường độ ánh sáng cho cây và ngược lại, nếu ánh sáng đủ để cung cấp cho cây trồng thì đèn sẽ tự động tắt. Nhiệt độ môi trường trong nuôi trồng có giới hạn nhất định: 25≤t≤35, trong khoảng nhiệt độ này cây trồng và cá sinh trưởng tốt, cảm biến nhiệt độ có nhiệm vụ thu thập thông số Hình 4. Sơ đồ khối hệ thống aquaponics thành phần sử dụng nền tảng nhiệt độ môi trường sau đó so sánh với ngưỡng cho phép nếu đám mây nằm ngoài ngưỡng cho phép hệ thống sẽ gửi cảnh báo. Trong chế độ điều khiển bằng tay, hệ thống sẽ nhận lệnh b. Thuật toán điều khiển bật/tắt các thiết bị theo yêu cầu hoặc chuyển sang chế độ điều Hệ thống định kỳ đọc các giá trị cảm biến để giám sát và điều khiển tự động qua giao diện web của dịch vụ đám mây Ubidots khiển, đồng thời chuyển lên máy chủ để lưu trữ. Hệ thống có hoặc ứng dụng Ubidots trên điện thoại thông minh. thể hoạt động ở hai chế độ: điều khiển tự động và điều khiển IV. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH theo yêu cầu (manual). a. Mô hình thực tế: Mô hình thử nghiệm thực tế được mô tả trong hình 6, bao gồm các thành phần chính như: bể cá, máng cạn trồng rau, bể lọc, máy bơm, cảm biến mực nước, cảm biến độ pH, cảm biến nhiệt độ, cảm biến ánh sáng, mạch điều khiển.... Hình 6. Mô hình thử nghiệm thực tế hệ thống aquaponics Hình 5. Thuật toán điều khiển 176
  4. b. Thử nghiệm và đánh giá tăng đồ thị đi lên. Kết quả cho thấy hệ thống đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Kịch bản 1: Nước trong máng cạn dưới mức cho phép Bước 1: Khối cảm biến độ ẩm sẽ gửi tín hiệu về khối xử lí Kịch bản 3: Thiếu ánh sáng cho cây trồng trung tâm Bước 1: Khối cảm biến ánh sáng gửi tín hiệu về ánh sáng cho Bước 2: Khối xử lí trung tâm phân tích dữ liệu, nhận ra nước khối xử lí trung tâm. trong máng cạn dưới mức cho phép và đưa ra tín hiệu điều Bước 2: Khối xử lí trung tâm nhận dữ liệu, so sánh với cường khiển bật máy bơm cho khối relay. đồ ánh sáng cho phép của hệ thống. Bước 3: Trong suốt quá trình bơm nước, cảm biến độ ẩm liên Bước 3: Nếu ánh sáng quá yếu, khối xử lí trung tâm sẽ đưa ra tục nhận và gửi dữ liệu về khối xử lí trung tâm tín hiệu điều khiển để bật đèn (hình 9) Bước 4: Khi mực nước đạt ngưỡng cho phép thì khối xử lí Bước 4: Khi lượng ánh sáng đã đủ thì khối xử lí trung tâm ra trung tâm sẽ đưa ra tín hiệu điều khiển để tắt máy bơm. tín hiệu điều khiển tắt đèn. Bước 5: Trong suốt quá trình bơm, nếu máy bơm không hoạt động, hoặc nước trong bể cá quá thấp (dưới ngưỡng cho phép) thì khối xử lí trung tâm sẽ bật còi báo của hệ thống để người giám sát tăng lượng nước trong bể. Bước 6: Toàn bộ các thông số về mức nước trong quá trình sẽ được hiển thị trên giao diện điều khiển của Ubidots. Hình 7. Biểu đồ thể hiện mực nước trên Ubidots Biểu đồ hình 7 thể hiện mực nước trong bể đang giảm dần sau một thời gian dài hoạt động, sau khi được bổ sung thêm nước Hình 9. Kết quả thử nghiệm khi thiếu ánh sáng cho bể cá, đồ thị thay đổi hướng đi lên. Quá trình xử lí của hệ Sau khi kiểm tra xong các kịch bản hoạt động ở chế độ điều thống cho thấy hệ thống đáp ứng được yêu cầu đặt ra. khiển tự động, hệ thống đã được chuyển sang thử nghiệm chế độ điều khiển bằng tay (manual) và cho thấy hệ thống đáp ứng Kịch bản 2: Nồng độ PH của nước bể cá tăng (hoặc giảm) chính xác các lệnh điều khiển thiết bị theo yêu cầu qua giao Bước 1: Cảm biến thu thập các dữ liệu về nồng độ pH trong bể diện ứng dụng của dịch vụ đám mây Ubidots. cá và gửi về khối xử lí trung tâm. Bước 2: Khối xử lí trung tâm nhận dữ liệu từ cảm biến, phân V. KẾT LUẬN tích và so sánh với ngưỡng an toàn mà hệ thống cho phép. Trong bài báo này, chúng tôi đã nghiên cứu và thiết kế một hệ Bước 3: Nếu nồng độ pH ngoài mức cho phép pH8, khối xử lí trung tâm sẽ bật còi cảnh báo cho người giám mở rộng khả năng lưu trữ dữ liệu phục vụ việc phân tích hiệu sát để phát hiện ra nguyên nhân và khắc phục. quả nuôi trồng và cho phép dễ dàng mở rộng hệ thống trên Bước 4: Toàn bộ các biến đổi về độ pH trong quá trình sẽ được diện rộng thông qua các hệ thống aquaponic thành phần ở các hiển thị trên giao diện điều khiển của Ubidots. vị trí khác nhau. Hệ thống đã được thử nghiệm thành công và cho thấy khả năng triển khai trên phạm vi lớn trong thời gian sắp tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] T. Shafeena, “Smart aquaponics system: challenges and opportunities”, European Journal of Advances in Engineering and Technology, 3 (2)(2016), pp. 52-55. [2] FAO, “FAO Fisheries and Aquaculture Technical Paper: Small-scale Aquaponic food production", 2014. [3] Sylvia Bernstein, “Aquaponic Gardening”, New Society Publishers, 2011. Hình 8. Biểu đồ thể hiện độ pH trên Ubidots [4] Sylvia Bernstein, “Aquaponic gardening : a step-by-step guide to raising vegetables and fish together”, New Society Publishers, 2011. Biểu đồ hình 8 thể hiện độ pH luôn bằng 7, đây là trạng thái [5] Hwang, Kai, Jack Dongarra, and Geoffrey C. Fox, “Distributed and môi trường trung tính. Khi tác động vào môi trường nước trong cloud computing: from parallel processing to the internet of things”,. Morgan Kaufmann, 2013. bể nuôi bằng cách thêm dung dịch dấm để tăng độ axit tại hai Rountree, Derrick, and Ileana Castrillo, “The Basics of Cloud thời điểm 14:55 và 15:10 khi đó biểu đồ hiển thị trên Ubidots Computing: Understanding the Fundamentals of Cloud Computing in có đồ thị đi xuống, tương tự như vậy đối với trường hợp pH Theory and Practice”, Newnes, 2013. 177
nguon tai.lieu . vn