Xem mẫu

  1. Thiết kế, chế tạo Anten băng thông siêu rộng cho hệ thống giám sát các thông số động cơ đầu máy xe lửa Đặng Anh Tuấn1, Nguyễn Việt Hưng2, Nguyễn Hồng Vũ1, Lâm Hồng Thạch3, Sergey V. Volvenko4, 1 Viện nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa 2 Học viện công nghệ Bưu chính Viễn Thông 3 Đại học Bách Khoa Hà Nội 4 Peter the Great St. Petersburg Polytechnic University, Saint Petersburg 195251, Russia Abstract— In this papers a design of TEM horn antenna, was TEM (Transverse Electromagnetic) được thiết kế đặc biệt. studied for receiving antennas of a UWB sensor network, which Các anten loa TEM đã được sử dụng làm anten thu phát can be applied for Locomotive engine monitoring system. băng rộng cho các ứng dụng khác nhau. Loại anten này có Simulation and measurement results have showed the designs ưu điểm là băng rộng, không phân tán, độ định hướng cao meet the system requirements. The antenna has ultra large operation bandwidth which ranges from 1GHz to 8 GHz and và dễ dàng chế tạo. Trong [6] trình bày một phương pháp good gain value across the whole band. thiết kế mới cho một anten TEM được đề xuất trên cơ sở lý thuyết ống dẫn sóng song song. Anten TEM có hình Keywords—UWB, sensor network, TEM horn, dạng tam giác này có cấu trúc giảm dần tuyến tính để tăng Abstract— Trong bài báo này, một anten loa TEM đã được băng thông phù hợp. Một ăng-ten băng rộng mở rộng theo nghiên cứu chế tạo, anten này đóng vai trò là anten thu của cấp số mũ theo chiều dọc và có một balun được thiết kế mạng cảm biến UWB, áp dụng cho hệ thống giám sát động cơ trong [7]. Balun được sử dụng để cải thiện đặc tính trở đầu máy xe lửa. Kết quả mô phỏng và đo lường đã cho thấy các kháng của anten TEM. Ăng-ten được thiết kế có thể được thiết kế đáp ứng các yêu cầu của hệ thống. Anten có băng thông sử dụng không chỉ cho các phép đo EMC, mà còn cho các hoạt động rộng trong khoảng từ 1GHz đến 8 GHz và có hiệu hệ thống truyền thông băng thông rộng. Các công thức suất cao và giá trị tăng ích lớn trên toàn bộ dải tần. phân tích và thiết kế được trình bày trong [8], dựa trên ánh xạ bảo giác (Conformal Mapping), tính toán trở kháng đặc Từ khóa—UWB, mạng cảm biến không dây, TEM horn, trưng của anten loa TEM. I. GIỚI THIỆU Với mục đích đề cập ở trên, bài báo này sẽ được trình Trong những năm gần đây, giao tiếp tầm ngắn sử dụng bày trong cấu trúc sau: Hệ thống giám sát động cơ đầu các cảm biến có độ phân giải cao ứng dụng công nghệ máy xe lửa sẽ được trình bày trong phần II. Anten thu cho truyền thông băng rộng (UWB) đang là vấn đề nóng được hệ thống giám sát là trọng tâm chính của bài báo này sẽ nhiều nhà khoa học nghiên cứu phát triển [1] - [3]. Trong được trình bày trong phần III cùng với các kết quả mô dự án hợp tác giữa Viện nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự phỏng và thử nghiệm của nó. Phần IV sẽ trình bày ngắn động hóa và Đại học Bách Khoa St. Petersburg, nhóm tác gọn hiệu suất của hệ thống giám sát của chúng tôi bằng giả đã phát triển một hệ thống giám sát động cơ đầu máy cách sử dụng ăng-ten được đề xuất. Phần cuối cùng là để xe lửa. Tại cấp trường, các bộ đo và phát tín hiệu băng kết luận và thảo luận. thông siêu rộng được gắn trên lớp vỏ động cơ, nguồn cung cấp cho các thiết bị này là bộ biến đổi năng lượng nhiệt- II. TỔNG QUAN HỆ THỐNG UWB điện. Thông số đo lường là các giá trị nhiệt độ, áp suất tại các vị trí khác nhau của động cơ, sau khi tính toán, giá trị A. Kiến trúc hệ thống nhiệt độ, áp suất được truyền tới Trạm thiết bị thu dữ liệu Cấu trúc của mạng cảm biến không dây băng thông siêu băng thông siêu rộng, từ đó, dữ liệu sẽ được truyền về các rộng cho hệ thống giám sát động cơ đầu máy xe lửa được thiết bị hiển thị tại buồng lái cho người lái theo dõi và điều thể hiện trong hình 1. Việc kết hợp các cảm biến thành khiển động cơ. Môi trường truyền dẫn đặc biệt có sự hiện nhiều nhóm dựa trên vị trí của chúng được tính toán cho diện của nhiễu phản xạ, nhiễu đa đường và sự giao thoa phù hợp với thực tế. hẹp trong không gian động cơ, khiến cho việc sử dụng hệ thống truyền thông băng hẹp là không hiệu quả. Do đó, Nhóm 1 bao gồm: Cảm biến đo các thông số nhiệt độ giải pháp sử dụng tín hiệu siêu băng rộng (UWB) đã được nước sau làm mát, nhiệu độ nước trước làm mát, áp suất đề xuất. Mạng cảm biến sử dụng tín hiệu UWB được trình nhiên liệu trước lọc, áp suất nhiên liệu sau lọc, áp suất dầu bày trong [2], [4], [5] chứng minh rằng hệ thống như vậy trước lọc và áp suất dầu sau lọc. Nhóm này được thu thập có thể có nhiều ưu điểm hơn so với hệ thống băng hẹp. và xử lý bằng bộ thu thập xử lý dữ liệu DAPU-1. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một thiết kế Nhóm 2 bao gồm: Cảm biến đo các thông số nhiệt độ anten thu nhận tín hiệu băng siêu rộng trong hệ thống khí xả bên trái, nhiệt độ khí xả bên phải, áp suất đầu vào giám sát động cơ đầu máy xe lửa, cụ thể là một anten loa máy nén khí bên trái, áp suất đầu vào máy nén khí bên XXX-X-XXXX-XXXX-X/XX/$XX.00 ©20XX IEEE 244
  2. phải. Nhóm này được thu thập và xử lý bằng bộ thu thập - Băng tần hoạt động từ 1GHz đến 8GHz. xử lý dữ liệu DAPU-2. - Kích thước tổng thể (đường kính của đường cầu ngoại Nhóm 3 bao gồm một bộ DAPU-1 và 4 bộ DAPU-2 đo tiếp anten) không quá 10-15 cm. các thông số áp suất đầu ra của bộ tăng áp và bộ cảm biến - Định hướng với độ lợi cao. áp suất cacte. Các cảm biến này được đặt tương đối tách - Không bị phân tán pha. biệt với các cảm biến khác. - Phối hợp trở kháng tốt trên toàn bộ dải tần hoạt động. Khối thiết bị điều khiển (Control Unit) bao gồm ăng- ten thu, bộ thu UWB và PC. - Không yêu cầu sử dụng thiết bị cân bằng và phối hợp riêng biệt. Từ các yêu cầu kỹ thuật này, một đề xuất thiết kế anten thu được trình bày trong phần tiếp theo. III. THIẾT KẾ CHẾ TẠO ANTEN THU Để thiết kế anten thu cho hệ thống, nhóm tác giả đã tiếp cận và tham khảo mẫu thiết kế dựa trên một phiên bản anten loa TEM cổ điển được trình bày tại [6], [9], theo kết quả trong tài liệu, cho thấy anten có băng thông cực lớn Hình 1. Kiến trúc hệ thống giám sát động cơ đầu máy xe lửa và độ lợi cao mặc dù kích thước khá nhỏ của nó (Hình 4a). Anten thiết kế dựa trên một loại anten có độ phân tán B. Bộ phát thấp [10] có mặt phát xạ xung UWB khác biệt so với các Kiến trúc bộ phát được thể hiện trong hình 2. Các cảm bộ phát xạ UWB đã biết. Anten này được hình thành bởi biến khác nhau được kết nối với vi điều khiển hai tấm kim loại song song dần dần tách ra theo hai hướng STM32F401. Vi điều khiển xử lý dữ liệu thành các khung ngược nhau đóng vai trò là mặt phản xạ (Reflector), mặt liên kết dữ liệu biểu mẫu và các gói lớp vật lý. Sau đó các phát xung nằm ở giữa được gọi là “Tongue” đóng vai trò gói lớp vật lý này sẽ được truyền tới bộ tạo xung UWB và là mặt phát xạ, (Hình 4b). phát tín hiệu tới bộ thu. SPI Bộ tạo xung Cảm biến STM32F401 UWB Hình 2. Kiến trúc bộ phát. C. Bộ thu Kiến trúc bộ thu được thể hiện trong hình 3. Bộ thu bao gồm bộ khuếch đại tạp âm thấp (Low-Noise Amplifier - a) b) LNA), khối phát hiện năng lượng (Energy Detector - ED), D-trigger và FPGA. Tín hiệu nhận được sau khi được Hình 4. Anten loa TEM cổ điển a) và Anten loa “Tongue” TEM b). khuếch đại sẽ được so sánh với mức tham chiếu ngưỡng bằng cách sử dụng bộ so sánh tương tự tốc độ cao trong Thiết kế ăng-ten này sử dụng nguyên lý của một mặt bức xạ băng rộng, nó phải hoạt như một bộ chuyển đổi được hoà khối «ED». Khối D-trigger sau đó tạo thành các xung hình hợp trở kháng tốt trên băng rộng, để dòng kích thích tại cổng chữ nhật cho FPGA xử lý. chuyển thành trường bức xạ tại mặt mở của anten và tạo ra năng lượng bức xạ trong không gian theo một mật độ mong muốn. Bộ chuyển đổi này được tạo ra bởi hai tấm phẳng dạng tam giác có đáy mở rộng dần, có cấu trúc hình học thích hợp. Cụ thể, tấm thứ nhất, kích thước lớn hơn, được gọi là "tấm phản xạ". Tấm thứ hai, kích thước nhỏ hơn, được gọi là "lưỡi", và là bộ phận bức xạ sóng điện từ. Trong thiết kế của chúng Hình 3. Kiến trúc bộ thu. tôi, tấm này này sau đó được nối ngắn mạch xuống mặt đế, đây là giải pháp để thu nhỏ kích thước anten. Việc cấp điện Bộ thu và Ăng-ten thu thường có kích thước lớn so với cho ăng-ten được thể hiện trong hình 5b trong đó đầu nối cáp bộ phát và ăng-ten phát. Kích thước anten lớn cho phép đồng trục UHF 50-Ω được gắn từ mặt sau của nó, mặt đế được Anten thu tăng được độ lợi và băng thông lên đáng kể. hàn với tấm phản xạ, và đầu trục của cáp được nối với tấm bức xạ. D. Yêu cầu kỹ thuật của anten thu Theo các yêu cầu phân tích của hệ thống, anten thu cần đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật như sau: 245
  3. Hình 5. Mô hình mô phỏng a) và hình ảnh chế tạo thực tế b) Kích thước tổng thể của anten là 140 x 80 x 100mm (Dài x Rộng x Cao). Kích thước đường cong tối ưu được thể hiện trong hình 6. Kết quả mô phỏng và đo lường được trình bày trong hình Hình 8. Mô phỏng đồ thị phương hướng của anten thiết kế. 7 và hình 8 cho thấy sự tương ứng tốt giữa mô phỏng và chế tạo thực thế. Anten có băng tần hoạt động lớn từ 1Ghz đến 7.5 Mô phỏng bức xạ của ăng-ten cũng cho thấy hiệu suất rất Ghz. tốt là 97% và đạt được độ lợi cao (từ 7-12 dBi ở tần số 3GHz và các tần số cao hơn). Các giá trị thực tế đo kiểm thấp hơn một chút so với kết quả mô phỏng như trong Hình 9 Tuy nhiên, vẫn đạt được yêu cầu thiết kế trong thực tế. Hình 9. Độ lợi của anten thiết kế. Hình 6. Bảng kích thước tối ưu của các tham số đường cong. IV. THỬ NGHIỆM ANTEN VỚI HỆ THỐNG. Hệ thống giám sát được triển khai với nguyên mẫu anten thu được thiết kế trong phần trước. Ăng-ten phát cho các cảm biến là mẫu ăng-ten đơn cực kích thước nhỏ như trong Hình 10. Hình 10. Mô hình ăng-ten phát. Nhóm tác giả đã thực hiện một số thí nghiệm sơ bộ với Hình 7. Kết quả mô phỏng và đo lường thực tế tham số S11 máy dao động ký Agilent Technologies DSO9104A. Nhóm tác giả đã ghi lại hình dạng của một xung UWB nhận được (Hình 10). Khoảng cách giữa máy phát và anten thu được bằng 2 mét. Tốc độ lấy mẫu của dao động ký bằng 1 Gs / s. Như chúng ta có thể thấy thời gian của các xung UWB nhận 246
  4. được nhỏ hơn 10 ns. Kết quả này đã xác nhận thiết kế ăng- I. KẾT LUẬN ten hoạt động tốt với yêu cầu hệ thống. Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày thiết kế mới của một anten loa TEM, anten được ứng dụng làm anten thu cho mạng cảm biến không dây băng thông siêu rộng, cụ thể là hệ thống giám sát các thông số kỹ thuật đầu máy xe lửa. Kết quả mô phỏng và đo lường đã cho thấy các thiết kế đáp ứng các yêu cầu của hệ thống. Điều này thể hiện trong kết quả tích hợp nguyên mẫu anten trong hệ thống thử nghiệm thực tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] R. Cicchetti, E. Miozzi, and O. Testa, “Wideband and UWB Antennas for Wireless Applications: A Comprehensive Review,” Int. J. Antennas Propag., vol. 2017, pp. 1–45, 2017. [2] E. Slottke, M. Kuhn, A. Wittneben, H. Luecken, and C. Cartalemi, “UWB Marine Engine Telemetry Sensor Networks: Hình 11. Xung UWB nhận được trên máy đo. Enabling Reliable Low-Complexity Communication,” in 2015 IEEE 82nd Vehicular Technology Conference (VTC2015- Fall), Boston, MA, USA, 2015, pp. 1–5. [3] K. Siwiak and D. McKeown, Ultra-wideband radio technology. Chichester ; Hoboken, NJ: John Wiley & Sons, 2004. [4] C. U. Bas and S. C. Ergen, “Ultra-wideband Channel Model for Intra-vehicular Wireless Sensor Networks Beneath the Chassis: From Statistical Model to Simulations,” IEEE Trans. Veh. Technol., vol. 62, no. 1, pp. 14–25, Jan. 2013. [5] Y. Jin, D. Kwak, K. J. Kim, and K. S. Kwak, “Cyclic Prefixed Single Carrier Transmission in Intra-Vehicle Wireless Sensor Networked Control Systems,” in 2014 IEEE 79th Vehicular Technology Conference (VTC Spring), Seoul, South Korea, 2014, pp. 1–5. [6] R. T. Lee and G. S. Smith, “A design study for the basic TEM horn antenna,” IEEE Antennas Propag. Mag., vol. 46, no. 1, pp. 86–92, Feb. 2004. Hình 12. Gói tin vật lý nhận được từ DAPU-1. [7] Kyungho Chung, S. Pyun, and Jaehoon Choi, “Design of an ultrawide-band TEM horn antenna with a microstrip-type Bên cạnh đó, hệ thống đã được thử nghiệm trên động balun,” IEEE Trans. Antennas Propag., vol. 53, no. 10, pp. cơ đầu máy đang làm việc trong thực tế tại nhà máy xe lửa 3410–3413, Oct. 2005. [8] R. T. Lee and G. S. Smith, “On the Characteristic Impedance Gia Lâm. Bộ phát được đặt ở khoảng cách 1,5 và 4,5 mét. of the TEM Horn Antenna,” IEEE Trans. Antennas Propag., Hệ thống hoạt động ổn định và hiệu quả cao. Tỷ lệ phần vol. 52, no. 1, pp. 315–318, Jan. 2004. trăm của các gói tin nhận được một cách chính xác rất cao [9] A. A. H. Ameri, G. Kompa, and A. Bangert, “Study About được thể hiện trong Bảng I. TEM Horn Size Reduction for Ultra- Wideband Radar BẢNG I. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG Application,” p. 4. Tên thành phần Phần trăm gói tin được phân phối chính xác [10] D. L. Sostanovsky and A. O. Boryssenko, “A Novel Tongue Thí nghiệm 1 (1.5m) Thí nghiệm 2 (4.5m) UWB Antenna,” Patent Ukraine #65488 A, 03-Mar-2004. DAPU-1 99.97% 92.60% DAPU-2 99.99% 96.35% Sensor-1 65.29% 63.04% Sensor-2 63.88% 61.36% 247
nguon tai.lieu . vn