Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 65 (5/2019) No. 65 (5/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn THIẾT KẾ BỘ NỐI LƯỚI BA PHA CHO HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TRONG ĐIỀU KIỆN DẢI ĐIỆN ÁP THAY ĐỔI LỚN Design and implement the three-phase power grid connection using for renewable energy systems in the condition of large range voltage changing ThS. Huỳnh Lê Minh Thiện(1), TS. Hồ Văn Cừu(2), ThS. Nguyễn Xuân Tiên(3), TS. Trần Thanh Vũ(4) (1),(2),(3)Trường Đại học Sài Gòn (4)Trường Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM TÓM TẮT Nghiên cứu này đề cập đến vấn đề thiết kế mạch tăng áp để duy trì điện áp nối lưới, các giải thuật điều khiển mạch Boost Interleaved, nguyên lý nối lưới và kết quả thực nghiệm. Sử dụng chip vi điều khiển STH743iiT6 của hãng ARM điều khiển bộ inverter ba pha ba bậc NPC, điều khiển nối lưới, và điều khiển giá trị điện áp ngõ ra của mạch Boost Interleaved hai nhánh để thiết kế mạch biến đổi DC – DC có khả năng điều chỉnh điện áp đầu ra cao hơn nhiều lần so với điện áp đầu vào. Từ ưu điểm đó, mạch Boost Interleaved giúp cho điện áp nối lưới sau bộ inverter luôn luôn được giữ ổn định bất chấp các điều kiện về môi trường khiến cho điện áp đầu ra của bộ năng lượng tái tạo dù đang ở dưới ngưỡng tạo điện áp nối lưới thì bộ Inverter cũng nhận được một lượng điện áp DC trong tầm ổn định, đủ để tạo điện áp xoay chiều ba pha hòa lưới. Kết quả thử nghiệm trên tải công bố trong nghiên cứu này đã minh chứng sự hiệu quả của giải pháp đã được đề xuất trong việc nối lưới ở điều kiện dải điện áp thay đổi lớn, tầm dao động của dải áp đạt ±50%. Từ khóa: nối lưới, bộ lọc LCL, vòng khóa pha PLL, bộ lọc tích cực, NPC, điều khiển nối lưới, chất lượng điện năng ABSTRACT In this study, the problem of designing a booster circuit to maintain mesh pressure, Boost circuit control algorithms, meshing principle and experimental results are mentioned. Using the STH743iiT6 microcontroller from ARM to control the three-phase three-level NPC inverter, grid-tie connecting control, and control the output voltage of the Boost Interleaved circuit to design the adjustable DC-DC circuit. The output voltage is many times higher than the input voltage. From that advantage, Boost Interleaved circuit helps to keep the voltage connected to the grid after the inverter always being stable between the environmental conditions, making the output voltage of the renewable energy even though it is below the generating threshold. For grid connection, the Inverter also receives a certain amount of voltage within the range, which is enough to alternate three phases of the grid. The experience results with the load in this study demonstrate the effectiveness of the proposed solution in the connection of the grid in the context of a large range of voltage changes, even the range of the voltage change reaches ± 50%. Keywords: grid connection, LCL filter, PLL, Active Power Filter, NPC, grid connection control, power quality Email: hlmthien@gmail.com 66
  2. HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 1. Giới Thiệu bản vượt trội so với các vi điều khiển khác Nghịch lưu để chuyển điện một chiều như tốc độ xung 400Mhz, 176 chân, số thành điện xoay chiều nhằm mục đích sử kênh ADC 16 bit có thể lên đến 36 kênh, dụng cũng như hòa lưới đã trở nên quen hỗ trợ giao tiếp LCD-TFT, hỗ trợ giao tiếp thuộc từ nhiều năm nay. Vấn đề luôn được màn hình HMI, hỗ trợ rất nhiều chuẩn giao quan tâm là hiệu quả, trong đó hiệu quả về tiếp phổ biến và hiện đại như USART/ mặt nối lưới để tận dụng năng lượng tái tạo UART/ LPUART/ SPI/ I2C/ I2S/ CAN/ ngày càng được quan tâm hơn hết. Xu thế USB OTG_FS/ USB OTG_HS và một số tận dụng tối đa nguồn năng lượng phân tán chuẩn giao tiếp khác, 10 timer đa dụng, 1 (Distributed Generations – DGs) [4]-[7] timer phân giải cao, 2 bộ điều khiển PWM đang dần giảm tải cho hệ thống phân phối nâng cao (Advanced-Control PWM), 5 năng lượng tập trung, đặc biệt là hệ thống kênh timers công suất thấp (Low-power), 2 vi lưới điện (Micro Grid) [8]-[13]. Hiện kênh timer cơ bản. nay, tất cả các nước trên thế giới cũng như Hệ thống bao gồm: nguồn điện 3 pha 3 ở Việt Nam, đều tập trung nghiên cứu về dây 380V, 50Hz; tải hỗ trợ kiểm tra vận điều khiển nối lưới tự động và nối lưới tự hành hệ thống là tải phi tuyến chỉnh lưu động bộ lọc tích cực để giải quyết bài toán cầu 3 pha dùng điện trở có công suất 2kW; đảm bảo yêu cầu cao về chất lượng điện 2 tấm Pin mặt trời loại Module AD 100W- năng và sử dụng có chất lượng các nguồn 18M; Mạch Boost Interleaved 2 điều năng lượng xanh phân tán (Distributed khiển; Bộ nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC; Hệ Generations – DGs). Thiết bị sử dụng năng thống cảm biến Hall để cập nhật thông số lượng điện có yêu cầu rất cao về chất điện áp và dòng điện của hệ thống; Bộ lọc lượng điện, trong khi đó các nguồn năng LCL [3], [18] với điện trở giảm chấn; Màn lượng xanh phụ thuộc vào tự nhiên khi nối hình hiển thị thông tin và điều khiển HMI; lưới rất dễ làm thay đổi thông số chất CB tổng và CB điều khiển tự động STS. lượng nguồn điện lưới. Bênh cạnh đó, sự ia ic Vab Vca RECTIFIER tác động trở lại lên lưới điện của các loại vga Main bus voa tải phi tuyến phức tạp như hiện nay cũng vgb Main bus vob vgc Main bus voc đã khiến cho chất lượng lưới điện ảnh MAIN GRID CB vgab vgbc hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, nghiên cứu STS voab vấn đề nối lưới các bộ năng lượng tái tạo Vc1 C1 Three Phases Li Lg vobc Li Lg [14]-[17] mà cốt lõi của nó là các bộ Vc2 Three Levels Li Lg C2 Inverter Inverter được cho là khâu trọng yếu để - PWM1 PWM2 ... PWM12 Rd Rd Rd igb iga đảm bảo ổn định cho các thông số chất Cf Cf Cf HMI hiển thị (+) (-) thông tin và điều lượng của lưới điện, đảm bảo duy trì tính khiển hệ thống nối lưới năng liên tục sự ổn định của thông số chất lượng lượng tái tạo From UART5 (+) trên lưới. to HMI PV ... LOAD PWM1 PWM2 PWM12 ADC6 PWM15 Vab (-) ADC7 2. Thiết kế hệ thống ARM Vca PWM16 STM32H743iiTx ADC8 ia UART5 ADC9 ic Phần lõi điều khiển cả hệ thống sử to HMI ADC1ADC2 Boost Interleaved Vc2 DC/DC Vc1 dụng vi điều khiển hãng ARM, chip Hình 1. Mô hình hệ thống nối lưới năng STM32H7iiT6 có các đặc tính kỹ thuật cơ lượng tái tạo sử dụng STM32H7iiTx 67
  3. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) a. Cấu hình chân chức năng cho Bảng 1. Cấu hình chân chức năng cho vi STM32H7iiTx điều khiển Phần mềm Stm32 CubeMX cho phép STT Pins Ứng dụng thiết đặt cấu hình chân chức năng trực quan 1 59-PF11 ADC1_2 và xuất file lập trình khung với các thiết 2 57-PB1 ADC1_5 3 63-PF13 ADC2_2 lập ban đầu, rút ngắn rất nhiều công đoạn 4 52-PA6 ADC2_3 cho tác vụ lập trình phần cứng. 5 54-PC4 ADC2_4 STM32H7iiTx được cấu hình 12 PWM cho 6 35-PC3 ADC3_1 bộ nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC vốn cần 12 7 27-PF9 ADC3_2 xung điều khiển; 2 PWM cho board DC- 8 25-PF7 ADC3_3 DC Boost Interleaved; 2 ADC cho 2 cảm 9 21-PF5 ADC3_4 biến điện áp DC trên 2 tụ điện C1 và C2; 2 10 106-PG2 BUTTON (ACT_0) ADC cho cảm biến điện áp xoay chiều Vab 11 17-PF1 INPUT(NV1) và Vca; 2 ADC cho 2 cảm biến dòng điện 12 18-PF2 INPUT(NV2) xoay chiều ia và ic ; cấu hình UART 4 dùng 13 70-PE9 PWM1_1 cho truyền thông giao tiếp giữa chip ARM 14 53-PA7 PWM1_1N và máy tính để nạp chương trình; Rx, 15 74-PE11 PWM1_2 UART và Tx thông qua IC max485 giao 16 56-PB0 PWM1_2N tiếp với chân HMI(+) và chân HMI(-); 17 76-PE13 PWM1_3 IN_SIG dùng điều khiển relay đóng ngắt 18 75-PE12 PWM1_3N công tắc tơ STS. 19 4-PE5 PWM15_1 20 3-PE4 PWM15_1N 21 40-PA0 PWM2_1 22 41-PA1 PWM2_2 23 115-PC6 PWM8_1 24 51-PA5 PWM8_1N 25 116-PC7 PWM8_2 26 94-PB14 PWM8_2N 27 117-PC8 PWM8_3 28 95-PB15 PWM8_3N 29 31-NRST RESET 30 11-PI9 RX 31 137-PA14 SWCLK 32 124-PA13 SWDIO 33 123-PA12 TX Hình 2. Thiết lập cấu hình chân chức năng cho vi điều khiển STM32H7iiTx 34 110-PG6 UART 68
  4. HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN b. Mạch Boost Interleaved b1. Thiết kế Boost Interleaved Như đã trình bày phần trên, STM32h7iiTx có 20 bộ PWM, trong đó sử dụng PWM15 và PWM16 cho mạch Boost Interleaved [4], [5], các thiết kế PWM tương tự như nhau, thể hiện như hình sau: Hình 3. Mạch vi khiển STM32H743iiT6 Hình 5. Thiết kế PWM Mạch Boost Interleaved thiết kế trên công suất 2kw sử dụng iGBT H20R1203 Hình 4. Mạch layout vi khiển TO247 như hình sau: STM32H743iiT6 ARM BOARD SETTING CONFIGURATION:  PWM Generation o 16-Bit o 16 PWM outputs o 0 V – 3.3 V  ADC o 12-Bit, 16 - Bit o Analog Input: 0 V - 3 V Hình 6. Mạch Boot Interleaved o 9 ADC outputs  CLOCK SPED: 400Mhz  UART4 BAUDRATE SPEED: 19200  INTERNAL OSCILLATORS o 64 MHz HSI clock o 48 MHz RC oscillator o 4 MHz CSI clock o 32 kHz LSI clock Hình 7. Mạch in Boot Interleaved 69
  5. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) (b) Hình 8. Mạch phần cứng Boost interleaved b2. Nguyên lý hoạt động mạch Boost Interleaved Hình 10 mô tả nguyên lý mạch Boost Interleaved, cho thấy các khả năng tạo áp ngõ ra bao gồm 3 trường hợp a), b) và c) của. (c) Trong đó, a) cho thấy áp Vout tạo ra Hình 10. Các kiểu điều khiển góc kích cho do kích 2 van luân phiên, b) cho thấy áp Boost Interleaved (a), (b) và (c) Vout tạo ra do kích 2 van có khoảng thời gian trùng dẫn, thời gian nạp áp cho cuộn cảm lớn, và c) cho thấy áp Vout tạo ra do ngưng kích 2 van trùng nhau, tạo thời gian xả của cuộn cảm L lớn. Từ đó định tính cho thấy trường hợp b) sẽ cho áp Vout lớn hơn. L D Hình 11. Dạng sóng mô phỏng của mạch L1 D1 Boost Interleaved có xung điều khiển S1 và S2 Vg1 M Mạch biến đổi tăng áp xen kẽ hai pha Vg2 M1 được thể hiện trong Hình 10. Khi M được VDC C R BẬT, dòng điện trong cuộn cảm L tăng tuyến tính. Trong khoảng thời gian này, Hình 9. Mạch nguyên lý Boost Interleaved năng lượng được lưu trữ trong cuộn cảm L. Khi M được TẮT, diode D dẫn và năng lượng được lưu trữ trong cuộn cảm giảm xuống với độ dốc dựa trên sự chênh lệch giữa điện áp đầu vào và điện áp đầu ra. Cuộn cảm bắt đầu phóng điện và truyền dòng điện tới tải thông qua diode. Sau một nửa chu kỳ chuyển đổi của M, M1 cũng (a) được BẬT hoàn thành cùng một chu kỳ sự 70
  6. HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN kiện. Vì cả hai kênh công suất được kết Bảng 2. Đặc tính điều khiển Boost Interleaved hợp tại tụ điện đầu ra, tần số gợn hiệu quả Vinput Duty_ Freq Vout- Vout- là gấp đôi so với bộ biến đổi tăng áp một Cycle exp actual pha. Biên độ của gợn dòng điện đầu vào là 5 20% 30000 6.25 7.5 nhỏ. Ưu điểm này làm cho cấu trúc Boost Interleaved trở nên rất hấp dẫn đối với các 5 40% 30000 8.33 9.01 nguồn năng lượng tái tạo. Các xung kích 5 60% 30000 12.5 12.5 của hai iGBT được dịch chuyển bởi độ 5 80% 30000 25.0 24.25 lệch pha 360/n, trong đó n là số bộ biến đổi tăng áp song song được kết nối song song Trong đó, và được điều khiển bởi PWM15 và Vo=Vin/(1-D), or for more accurate values, PWM16 của vi điều khiển STM32 Vo= {[(VIn-VIGBT*D)/(1-D)] – VDiode} H743iiT6. Đối với xen kẽ hai pha n = 2, độ dịch pha là 180 độ và được thể hiện trong IGBT: Switching Freq up to 300kHz Hình 10a. Có thể thấy rằng dòng điện đầu Max voltage at 600V vào, đối với trường hợp xen kẽ hai pha là Max current at 60A tổng của mỗi dòng điện cuộn cảm từng c. Thiết kế ADC kênh. Khi hai iGBT được dịch pha 180 độ, Các ADC đều có chung một thiết kế độ gợn sóng dòng điện đầu vào là tối thiểu. như hình 13. Trong đó ADC9 là ngõ tín Các đặc điểm mạch Boost Interleaved hiệu đưa đến từ cảm biến để đưa đến chân như sau: ADC3_4 của họ vi điều khiển V 1 - Tỉ số Boost: o  (1) STM32H7iiTx, tín hiệu vào từ cảm biến Vin 1  D được lọc nhiễu bỡi 2 tụ 104, zener D_A9 Trong đó D là tỉ số đóng ngắt, Vo là có áp 5.1Vol để bảo vệ cho ngõ điện áp ngõ ra, Vin là điện áp ngõ vào. input/output 3.3Vol của chip vi điều khiển, P các điện trở R_A9i dùng để chiếc áp nhằm - Dòng điện ngõ vào: I in  in (2) Vin đảm bảo cho điện áp đưa đến vi điều khiển Trong đó Iin là dòng điện ngõ vào, Pin luôn < 3.3 Vol. là công suất ngõ vào. - Độ nhấp nhô dòng điện trên cuộn V D dây: I L1, L 2  in (3) Fs L Trong đó L là giá trị cuộn dây, Fs là tần số đóng cắt iGBT V DT - Giá trị cuộn dây: L  in s (4) 2I o Vo D - Giá trị tụ điện: C  (5) RFs Vo Hình 12. Thiết kế ADC 71
  7. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) c1. Cảm biến áp c2. Cảm biến dòng 8A Hình 13. Mạch nguyên lý cảm biến áp. Hình 16. Mạch nguyên lý cảm biến dòng 8A Hình 14. Mạch layout cảm biến áp. Hình 17. Layout của mạch cảm biến dòng 8A Hình 15. Mạch phần cứng cảm biến áp Hình 18. Mạch phần cứng cảm biến dòng 72
  8. HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN d. Mạch động lực nghịch lưu ba pha ba bậc NPC Hình 22. Màn hình HMI hiển thị thông tin đề tài nghiên cứu Hình 19. Mạch động lực nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC Hình 23. Màn hình điều khiển và hiển thị thông số hệ thống nối lưới 3. Kết quả đo thực nghiệm Để minh chứng cho kết quả thực nghiệm, sau đây là các giá trị đo đạt khi điện áp của bộ năng lượng tái tạo thay đổi trong các trường hợp biến đổi tăng; biến Hình 20. Layout của mạch động lực đổi giảm và biến thiên liên tục với giá trị nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC điện áp ngẫu nhiên. e. Mô hình thực nghiệm Hình 24. Biểu diễn điện áp ngõ ra của bộ điều chỉnh điện áp DC-DC theo ngõ vào Hình 21. Mô hình thực nghiệm nối lưới. biến thiên tăng dần 73
  9. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) Kết quả cho thấy điện áp đầu vào thay đổi +/-50% áp ra hầu như giữ cố định Hình 25. Biểu diễn điện áp ngõ ra của bộ điều chỉnh điện áp DC-DC theo ngõ vào (a) biến thiên giảm dần Kết quả cho thấy điện áp đầu vào thay đổi -/+ 50% áp ra hầu như giữ cố định. (b) Hình 26. Biểu diễn điện áp ngõ ra của bộ Hình 28. Áp lưới và áp inverter ở trạng điều chỉnh điện áp DC-DC theo ngõ vào thái chưa kết nối, cùng pha (a) và (b). biến thiên với giá trị áp ngẫu nhiên Kết quả cho thấy điện áp đầu vào thay đổi ngẫu nhiên áp ra hầu như giữ cố định Hình 29. Xung kích cho bộ interleaved Hình 27. Vab và Vbc tương ứng khi áp thay đổi converter lệch pha 1800 74
  10. HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN chứng cho sự kỳ vọng của đề tài nghiên cứu: - Xây dựng thành công mô hình phần cứng ứng dụng. - Đảm bảo hệ thống năng lượng tái tạo luôn được nối lưới dù tầm áp dao động lớn đến ±50% điện áp định mức. - Các thông số THD, sai pha, độ lệch tần số của hệ thống nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép về quy định chất lượng điện. 4. Kết luận Trong nghiên cứu này, ngoài bộ điều khiển cộng hưởng LCL được sử dụng để điều chỉnh dòng đầu ra hình sin của biến tần kết nối lưới thì phần còn lại là sự hỗ Hình 30. Điện áp ngõ ra của bộ năng lượng trợ đắc lực của vi điều khiển tái tạo giảm 50% so với giá trị đinh mức STM32H7iiT6. Phân tích cho bộ chuyển đổi Boost Interleaved tổng quát được trình bày và các hạn chế về chế độ hoạt động được đề xuất và giải thích. Để mở rộng dải điện áp nối lưới chúng ta có thể sử dụng bộ Boost Interleaved 3 nhánh hoặc 4 nhánh tùy vào mức độ yêu cầu thực tế. Phương pháp điều khiển góc lệch pha được thông qua do đã trình bày trong nghiên cứu trước đó [18]. Các dạng sóng chất lượng cao với các thành phần sóng hài giảm đi đáng kể cũng đã thu được trong nghiên cứu trước có ứng dụng trong nghiên cứu này [18]. Điều này chứng tỏ Hình 31. Điện áp ngõ ra của bộ năng lượng rằng hệ thống đã đề xuất sử dụng vi điều tái tạo tăng 50% so với giá trị đinh mức khiển STM32H7iiT6 mang lại hiệu quả Cả hai trường hợp áp ngõ ra của bộ nghiên cứu và có tính ứng dụng thực tiễn DC-DC không đổi, kéo áp xoay chiều ở cao, có phạm vi hoạt động được mở rộng ngõ ra của bộ nghịch không đổi. cho cả các thiết kế trạm phân tán DGs và Vậy, kết quả thực nghiệm đã minh hoặc các hệ thống lưới vi điện Micro-grid. 75
  11. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] N. Altin, S. Ozdemir, H. Komurcugil, and I. Sefa, “Sliding-mode control in natural frame with reduced number of sensors for three-phase grid-tied LCL-interfaced inverters,” IEEE Trans. Ind. Electron., pp. 1–1, 2018. [2] L. Chen, A. Amirahmadi, Q. Zhang, N. Kutkut, and I. Batarseh, “Design and implementation of three-phase two-stage grid-connected module integrated converter,” IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 29, no. 8, pp. 3881–3892, Aug 2014. [3] J. Zhang, J. Liu, J. Yang, N. Zhao, Y. Wang, and T. Q. Zheng, “An LLCLC type bidirectional control strategy for an LLC resonant converter in power electronic traction transformer,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 65, no. 11, pp. 8595–8604, nov 2018. [4] M. F. Menke, A. R. Seidel, and R. V. Tambara, “LLC LED driver smallsignal modeling and digital control design for active ripple compensation,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 66, no. 1, pp. 387–396, jan 2019. [5] J. Deng, S. Li, S. Hu, C. C. Mi, and R. Ma, “Design methodology of LLC resonant converters for electric vehicle battery chargers,” IEEE Trans. Veh. Technol., vol. 63, no. 4, pp. 1581–1592, may 2014. [6] H. Wang, S. Dusmez, and A. Khaligh, “Design and analysis of a fullbridge LLC-based PEV charger optimized for wide battery voltage range,” IEEE Trans. Veh. Technol., vol. 63, no. 4, pp. 1603–1613, may 2014. [7] C. Fei, F. C. Lee, and Q. Li, “High-efficiency high-power-density LLC converter with an integrated planar matrix transformer for high-output current applications,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 64, no. 11, pp. 9072–9082, nov 2017. [8] R. Yu, G. K. Y. Ho, B. M. H. Pong, B. W.-K. Ling, and J. Lam, “Computer-aided design and optimization of high-efficiency LLC series resonant converter,” IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 27, no. 7, pp. 3243–3256, jul 2012. [9] C. Liu, H. Liu, G. Cai, S. Cui, H. Liu, and H. Yao, “Novel hybrid LLC resonant and DAB linear DC–DC converter: Average model and experimental verification,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 64, no. 9, pp. 6970–6978, sep 2017. [10] X. Tan and X. Ruan, “Equivalence relations of resonant tanks: A new perspective for selection and design of resonant converters,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, pp. 1–1, 2015. [11] H. Xu, Z. Yin, Y. Zhao, and Y. Huang, “Accurate design of highefficiency LLC resonant converter with wide output voltage,” IEEE Access, vol. 5, pp. 26 653–26 665, 2017. 76
  12. HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN [12] X. Fang, H. Hu, F. Chen, U. Somani, E. Auadisian, J. Shen, and I. Batarseh, “Efficiency-oriented optimal design of the LLC resonant converter based on peak gain placement,” IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 28, no. 5, pp. 2285– 2296, may 2013. [13] H. Xu, Z. Yin, Y. Zhao, and Y. Huang, “Accurate design of highefficiency LLC resonant converter with wide output voltage,” IEEE Access, vol. 5, pp. 26 653–26 665, 2017. [14] H.-N. Vu and W. Choi, “A novel dual full-bridge LLC resonant converter for CC and CV charges of batteries for electric vehicles,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 65, no. 3, pp. 2212–2225, mar 2018. [15] U. Kundu and P. Sensarma, “A unified approach for automatic resonant frequency tracking in LLC DC–DC converter,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 64, no. 12, pp. 9311–9321, dec 2017. [16] S. M. S. I. Shakib and S. Mekhilef, “A frequency adaptive phase shift modulation control based LLC series resonant converter for wide input voltage applications,” IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 32, no. 11, pp. 8360–8370, Nov 2017. [17] Huynh Le Minh Thien, Ho Van Cuu, Tran Thanh Vu, and Do Dang Trinh, “Investigating the combination between LCL filter and Phase-Lock-Loop (PLL) to quickly control positive filter grid connection”, Tạp chí khoa học Đại Học Sài Gòn, Số 60 (8/2018). Ngày nhận bài: 05/3/2019 Biên tập xong: 15/5/2019 Duyệt đăng: 20/5/2019 77
nguon tai.lieu . vn