Xem mẫu

  1. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ KẾT HỢP VỚI HAI BỘ ĐIỀU KHIỂN PID ĐỂ ĐIỀU KHIỂN GIÀN CẦN TRỤC KIỂU CON LẮC ĐÔI DESIGN FUZZY CONTROLLER COMBINED WITH TWO PID CONTROLLERS TO CONTROL THE DOUBLE- PENDULUM-TYPE GANTRY CRANE Nguyễn Văn Trung1, 2, Nguyễn Thị Phương Oanh1, Chenglong Du2 Email: nguyenvantrung.10@gmail.com 1 Trường Đại học Sao Đỏ, Việt Nam 2 Trường Đại học Trung Nam, Trung Quốc Ngày nhận bài: 27/3/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/6/2018 Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018 Tóm tắt Những khó khăn khi điều khiển giàn cần trục là phải đối diện với hiện tượng con lắc đôi phức tạp. Sự dao động của móc và tải trọng đã làm giảm khả năng định vị chính xác của xe nâng, thậm chí gây thiệt hại cơ học và mất an toàn. Do đó, bài báo trình bày một giải pháp là thiết kế bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ điều khiển PID để điều khiển vị trí của xe nâng trong thời gian ngắn nhất đạt được vị trí mong muốn, đồng thời kiểm soát góc lắc của móc và tải trọng sao cho dao động là nhỏ nhất. Bộ điều khiển mờ làm việc tốt ở độ lệch lớn, phản ứng động rất nhanh, còn hai bộ điều khiển PID với các thông số được tối ưu hóa thông qua giải thuật di truyền GA làm việc rất tốt khi hệ thống đang tiếp cận điểm đặt. Các bộ điều khiển đã được kiểm tra thông qua mô phỏng Matlab/Simulink. Kết quả mô phỏng cho thấy hệ thống có chất lượng điều khiển tốt. Từ khóa: Giàn cần trục; điều khiển mờ; điều khiển PID; điều khiển vị trí; điều khiển dao động. Abstract The difficulty of operating the gantry cranes is faced with the phenomenon of complex double pendulum. Oscillation of the hook and load have reduced ability to accurately locate the forklift, even causing mechanical damage and loss of safety. Therefore, the paper presents a solution is to design fuzzy controller incorporates two PID controllers to control the position of the forklift in the shortest possible time to the desired position while simultaneously controlling the shake angle of the hook and the load so that the oscillation is minimal. The fuzzy controller works well at large deviations, the reaction is very fast and the two PID controllers with optimized parameters through genetic algorithm GA are working well when the system is approaching setpoint. The controllers were tested through simulations Matlab/Simulink. Simulation results show that the system has good control quality. Keywords: Gantry crane; fuzzy control; PID control; position control; oscillation control. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giàn cần trục trên không được di chuyển bởi xe nâng, móc được treo trên xe nâng thông qua cáp Giàn cần trục kiểu con lắc đôi được sử dụng trên treo và tải trọng được treo vào móc [1]. Khi vận toàn thế giới trong hàng ngàn bãi vận chuyển, công trường xây dựng, nhà máy thép và các khu hành giàn cần trục trên không, góc lắc tự nhiên công nghiệp khác. Đây là thiết bị đặc biệt quan của móc và tải trọng làm cho những chức năng trọng cho công tác vận chuyển và lắp ráp các nâng, hạ, di chuyển và lắp ráp hàng hóa của loại hàng hóa. Để vận hành giàn cần trục được giàn cần trục hoạt động kém hiệu quả, vốn là một an toàn, kịp thời và hiệu quả cần điều khiển tốt chuyển động kiểu con lắc đôi [2]. Sự lắc lư của ba thông số là vị trí xe nâng, dao động của móc móc và tải trọng là do chuyển động di chuyển của và dao động của tải trọng. Vì vậy, đã có nhiều xe nâng, do thường xuyên thay đổi thông số hệ nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động của giàn thống và do tác động bởi nhiễu gây ra như ma sát, cần trục. gió, va chạm... Do đó, đã có một số nghiên cứu Người phản biện: 1. GS.TSKH. Thân Ngọc Hoàn lớn nhằm mục đích điều khiển hoạt động cần trục 2. TS. Trần Trọng Hiếu đạt được góc lắc nhỏ, thời gian vận chuyển ngắn Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 5
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC và độ chính xác cao như điều khiển thích nghi cáp treo móc, m2 là trọng lượng của tải trọng, l2 là [3], định hình đầu vào [4]. Điều khiển chế độ mờ chiều dài cáp treo tải trọng, θ1 là góc lắc của móc, trượt [5] có lợi thế đạt được ổn định và bền vững là vận tốc góc của móc, là góc lắc của tải ngay cả khi có nhiễu tác động vào hệ thống hoặc trọng, là vận tốc góc của tải trọng. Giàn cần trục các thông số của hệ thống giàn cần trục thay đổi di chuyển với một lực đẩy F (N). Giả sử các dây theo thời gian. Kỹ thuật điều khiển mờ đã cho thấy cáp không có khối lượng và cứng. Các phương những kết quả thành công khi áp dụng vào thực trình chuyển động có thể thu được bằng cách: tế, bao gồm hệ thống giàn cần trục [6], điều khiển mờ PD kép [7], trong đó bộ điều khiển mờ đầu tiên kiểm soát vị trí giỏ hàng, còn bộ điều khiển mờ thứ hai ngăn chặn các góc lắc của tải trọng. Điều khiển mờ đôi [8] có ưu điểm là đạt được góc lắc nhỏ, tuy nhiên tồn tại độ quá điều chỉnh lớn và thời gian đạt được vị trí mong muốn lớn. Điều khiển PID là bộ điều khiển được sử dụng rộng rãi trong hệ thống điều khiển công nghiệp, do cấu trúc đơn giản, điều chỉnh dễ dàng và ổn định tốt. Để tìm kiếm các thông số tối ưu của bộ điều khiển PID, các nhà nghiên cứu sử dụng thuật toán PSO [9], thuật toán DE [10], thuật toán GA [11, 12]. Điều khiển Fuzzy-PID [13] đã kết hợp các ưu điểm của Hình 1. Sơ đồ của hệ thống giàn cần trục kiểu bộ điều khiển PID khi hệ thống đang tiếp cận điểm con lắc đôi đặt và ưu điểm của bộ điều khiển mờ là làm việc rất tốt ở độ lệch lớn, sự phi tuyến của nó có thể Bảng 1. Ký hiệu và giá trị các thông số giàn cần tạo ra một phản ứng động rất nhanh, kiểm soát trục kiểu con lắc đôi được góc lắc của tải trọng nhỏ và định vị được Ký Giá Đơn chính xác trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, bài Mô tả hiệu trị vị báo [13] mới dừng lại ở việc điều khiển giàn cần M Khối lượng xe nâng 24 kg trục kiểu con lắc đơn. Vì vậy, trong bài báo này đề xuất bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ điều m1 Trọng lượng của móc 7 kg khiển PID có các thông số được điều chỉnh tối ưu m2 Trọng lượng của tải trọng 10 kg hóa thông qua giải thuật di truyền (GA) để điều l1 Chiều dài cáp treo móc 2 m khiển giàn cần trục kiểu con lắc đôi. Bộ điều khiển l2 Chiều dài cáp treo tải trọng 0,6 m đã thiết kế được kiểm tra thông qua mô phỏng g Hằng số hấp dẫn 9,81 m/s2 Matlab/Simulink cho kết quả làm việc tốt. μ Hệ số ma sát 0,2 N/m/s Phần còn lại của bài báo được cấu trúc như sau: Phần 2 là Mô hình động lực của hệ thống giàn cần Theo phương trình Lagrangian [5]: trục kiểu con lắc đôi. Thiết kế bộ điều khiển mờ d  ∂L  ∂L (1)  - Qi = kết hợp với hai bộ điều khiển PID được trình bày dt  ∂qi  ∂qi trong phần 3. Phần 4 mô tả kết quả mô phỏng. trong đó: qi là hệ tọa độ suy rộng; i là số bậc tự do của Phần 5 là Kết luận. hệ thống; Q1 là lực bên ngoài; L= T - P , P là thế năng của hệ thống và T là động năng của hệ thống: 2. MÔ HÌNH ĐỘNG LỰC CỦA HỆ THỐNG GIÀN CẦN TRỤC KIỂU CON LẮC ĐÔI n 1 (2) T = ∑ m j x 2j j =1 2 Một hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi được thể hiện trong hình 1, các thông số và các giá trị Từ hình 1 ta có các thành phần vị trí của xe nâng, được lấy theo tỷ lệ với giá trị thực tế như trong móc và tải trọng là: bảng 1. Hệ thống này có thể được mô hình hóa (3) như là một xe nâng với khối lượng M. Một cái móc gắn liền với nó có trọng lượng m1, l1 là chiều dài 6 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
  3. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Từ (3) ta có các thành phần vận tốc của xe nâng, móc và tải trọng là: (4) (13) Động năng của xe nâng là: 1 trong đó: σ d là những nhiễu bên ngoài tác động TM= Μ x 2 (5) vào hệ thống giàn cần trục, u là đầu vào điều khiển. 2 Mô hình toán của hệ thống mà nhóm tác giả đề Động năng của móc là: xuất khác với mô hình toán trong bài báo [5, 12] 1 T= m1 2 ( m1 x 2 + l12θ12 + 2 xl  1θ1cosθ1 ) (6) cụ thể như sau: Mô hình toán của hệ thống trong bài báo [5, 12] là mô hình điều khiển kiểu con lắc Động năng của tải trọng là: đơn, trong mô hình không có thành phần nhiễu trong bài báo 1 (7) Tm= 2 m2 ( x 2 + l12θ12 + l22θ22 + 2 xl  1θ1cosθ1 [5] là những hàm tuyến tính. 2 3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ KẾT HỢP VỚI  2θ2 cosθ 2 + 2l1l2θ1θ2 cosθ1cosθ 2 ) + 2 xl HAI BỘ ĐIỀU KHIỂN PID Từ (5), (6), (7) ta có động năng của hệ thống là: Bài báo đề xuất một bộ điều khiển mờ (FLC - Fuzzy logic controller) kết hợp với hai bộ điều khiển PID để điều khiển vị trí của xe nâng trong 1 thời gian ngắn nhất đạt được vị trí mong muốn, T =TM + Tm1 + Tm 2 = Μ x 2 2 đồng thời kiểm soát góc lắc của móc và tải trọng sao cho dao động là nhỏ nhất. (8) Bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ điều khiển PID (FLC-2PID) là bộ điều khiển trong đó thiết bị Thế năng của hệ thống là: điều khiển gồm hai thành phần: thành phần điều khiển tuyến tính kinh điển PID và thành phần điều P   m1  m2  gl1 1  cos1  khiển thông minh mờ. Bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển PID có thể thiết lập dựa trên (9) các tín hiệu là sai lệch e(t) và đạo hàm e’(t). Bộ điều khiển mờ có đặc tính rất tốt ở vùng sai lệch Thay thế (8),(9) vào (1) ta có phương trình phi lớn, đặc tính phi tuyến của nó có thể tạo ra phản tuyến chuyển động của hệ thống giàn cần trục ứng động rất nhanh. Khi quá trình của hệ tiến gần kiểu con lắc đôi như sau [2]: đến điểm đặt (sai lệch e(t) và đạo hàm e’(t) của (10) nó xấp xỉ bằng 0), vai trò của bộ điều khiển mờ bị hạn chế nên bộ điều khiển sẽ làm việc với bộ điều khiển PID. Sự chuyển đổi giữa các vùng tác động của FLC (11) và PID có thể thực hiện nhờ khóa mờ hoặc dùng chính FLC. Nếu sự chuyển đổi dùng FLC thì FLC còn có thêm nhiệm vụ giám sát hành vi của hệ thống để thực hiện sự chuyển đổi. Việc chuyển (12) đổi tác động giữa FLC và PID có thể thực hiện nhờ các luật sau: Đặt if � e  t  � dương lớn và � e  t  dương lớn thì u(t) là . Khi đó từ (10), (11),(12) ta có FLC (14) hệ phương trình trạng thái chuyển động của hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi đã được hạ if � e  t  � dương nhỏ và � e  t  dương nhỏ thì u(t) là bậc đạo hàm có dạng như sau [5, 12]: PID (15) Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 7
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đối với hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi Hàm truyền đạt của bộ điều khiển PID như sau: có ba thông số cần điều khiển là vị trí xe nâng x1, KI dao động của móc x3 và dao động của tải trọng x5, Gc  s   k P   kD s � (19) s trong phần này chúng tôi chọn điều khiển x1 và x3 làm thông số chính, trong khi đó thông số còn lại Các tham số kP, kI, kD cần phải xác định và hiệu chỉnh để hệ thống đạt chất lượng mong muốn. được áp vào tác động của điểm tham chiếu các thông số chính. Giả sử tương ứng với vị trí xe nâng, góc lắc của móc mong muốn, x1, x3 tương ứng là giá trị thực của vị trí xe nâng, góc lắc của móc. Mục tiêu kiểm soát của bộ điều khiển FLC-2PID là dưới sự tác động của lực u thì sai lệch bám giữa x1, x3 với có thể được hội tụ về 0 khi t   và dao động của tải trọng tối thiểu. Sai lệch kiểm soát được xác định như sau: Hình 3. Sơ đồ cấu trúc Matlab sử dụng 2PID điều e1  x _ r1  x1 (16) khiển giàn cần trục kiểu con lắc đôi e2  x3  x _ r 3 3.1.1. Tìm các tham số của hai bộ điều khiển (17) PID theo phương pháp Ziegler-Nichols kết hợp Sơ đồ bộ điều khiển FLC-2PID cho hệ thống giàn với phương pháp thử sai cần trục kiểu con lắc đôi được mô tả trong hình 2. Đối với mô hình hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi, ta sử dụng phương pháp Ziegler-Nichols thứ hai để tìm các thông số của bộ điều khiển PID thứ nhất. Từ hình 3, với các thông số ở bảng 1 và trong trường hợp x _ r1 = 1 m; x _ r 3 = 0 rad, ta gán độ lợi kI_Z-N1, kI_Z-N2 và kD_Z-N1, kD_Z-N2, kP_Z-N2 lúc đầu bằng không. Độ lợi kP_Z-N1 được tăng đến giá trị tới hạn ku1, mà ở đó đáp ứng vòng hở bắt đầu dao động. ku1 và chu kỳ dao động Tu1 được dùng để cài đặt thông số bộ điều khiển PID thứ nhất theo quan hệ được Ziegler-Nichols đề xuất trên bảng 2. Hình 2. Sơ đồ cấu trúc Matlab sử dụng FLC-2PID Bảng 2. Các tham số của bộ điều khiển PID theo điều khiển giàn cần trục kiểu con lắc đôi phương pháp Ziegler-Nichols thứ hai 3.1. Thiết kế hai bộ điều khiển PID Bộ điều khiển kP_Z-N1 TI_Z-N1 TD_Z-N1 Bộ điều khiển PID có cấu trúc đơn giản, dễ sử PID Controller1 0,6ku1 0,5Tu1 0,125Tu1 dụng nên được sử dụng rộng rãi trong điều khiển các đối tượng SISO theo nguyên lý hồi tiếp có sơ Sử dụng phương pháp trên đã tìm được các giá trị đồ điều khiển như thể hiện trong hình 3. Bộ điều của bộ điều khiển PID thứ nhất như sau: kP_Z-N1 = 50; khiển PID có nhiệm vụ đưa sai lệch e(t) của hệ kI_Z-N1 = 15,38; kD_Z-N1 = 40,63. thống về 0 sao cho quá trình quá độ thỏa mãn các Căn cứ vào kết quả vừa tìm được ta tiếp tục tinh yêu cầu cơ bản về chất lượng. chỉnh các thông số của cả 2PID bằng phương pháp thử sai như sau: Biểu thức toán học của bộ điều khiển PID được mô tả trên miền thời gian có dạng như sau: Bước 1. Giữ nguyên kP1 = kP_Z-N1 = 50 và tăng dần kP2.  1 t de  t   (18) Bước 2. Giảm dần thông số kI1, kI2 càng nhỏ càng u  t   k P  e  t   e  t  dt  TD   TI 0 dt  tốt vì hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi có thành phần tích phân. Trong đó: e(t) là tín hiệu đầu vào; u(t) là tín hiệu đầu ra; kP là hệ số khuếch đại; TI là hằng số thời Bước 3. Tăng dần kD1, kD2 để giảm độ quá điều gian tích phân; TD là hằng số thời gian vi phân. chỉnh đường đặc tính đáp ứng vị trí xe nâng. 8 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
  5. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Thông qua việc thử sai có được kết quả của 2PID cứu này được chọn lựa như sau: quá trình tiến như sau: kP1 = 50; kI1 = 0,01; kD1 = 85; kP2 = 30; hóa qua 1000 thế hệ; kích thước quần thể 5000; kI2 = 0,01; kD2 = 65. hệ số lai ghép 0,6; hệ số đột biến 0,4. Tiến trình 3.1.2. Tìm thông số hai bộ điều khiển PID bằng tìm kiếm được mô tả như trên lưu đồ thuật toán giải thuật di truyền (GA) hình 4. Hàm mục tiêu của quá trình tinh chỉnh hai bộ điều khiển PID, được định nghĩa như sau: Kết quả: kP-GA1 = 50,3; kI-GA1 = 0; kD-GA1 = 95,8; kP-GA2 = 37; kI-GA2 = 0; kD-GA2 = 69,4. (20) 3.2. Thiết kế bộ điều khiển mờ Nhiệm vụ của GA là tìm kiếm các giá trị (kP-GA1, kI-GA1, kD-GA1, kP-GA2, kI-GA2, kD-GA2) tối ưu của hai bộ Để điều khiển hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc điều khiển PID, khi J đạt giá trị cực tiểu. đôi cần dựa trên kinh nghiệm bộ điều khiển mờ Nhằm giới hạn không gian tìm kiếm của GA và (luật mờ IF-THEN). Bộ điều khiển mờ được thiết để tiết kiệm thời gian tìm kiếm các thông số của kế cho hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi hai bộ điều khiển PID, ta giả thiết các giá trị tối ưu (kP-GA1, kI-GA1, kD-GA1, kP-GA2, kI-GA2, kD-GA2) nằm xấp xỉ sử dụng bốn biến ngôn ngữ đầu vào và một biến trong giá trị (kP1, kI1, kD1) và (kP2, kI2, kD2) tìm được ngôn ngữ đầu ra với miền xác định được phân từ phương pháp Ziegler-Nichols thứ hai kết hợp đều trong các khoảng như sau: với phương pháp thử sai. Các giới hạn tìm kiếm như sau: Input 1: là lỗi vị trí xe nâng với miền xác định (21) Input 2: là vận tốc của xe nâng với miền xác định Input 3: là lỗi góc lắc của móc với miền xác định Input 4: là vận tốc góc của móc với miền xác định Output: là tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển mờ với miền xác định Tất cả các hàm liên thuộc được sử dụng trong hệ thống mờ này là các hàm liên thuộc có hình dạng tam giác được thể hiện trong hình 5. Các biến ngôn ngữ đầu vào đều được sử dụng ba tập mờ để mô tả là Negative (NE), Zero (ZE), Positive Hình 4. Lưu đồ thuật toán tiến trình GA xác định (PO) và biến ngôn ngữ đầu ra được sử dụng chín các thông số hai bộ điều khiển PID tập mờ để mô tả là Negative High (NH), Negative Giải thuật di truyền (GA) được hỗ trợ bởi phần Big (NB), Negative Medium (NM), Negative Small mềm Matlab để sử dụng như một công cụ giải bài (NS), Zero (ZE), Positive Small (PS), Positive toán tối ưu, nhằm đạt được các giá trị tối ưu của 2PID thỏa mãn hàm mục tiêu (20) và không gian Medium (PM), Positive Big (PB), and Positive tìm kiếm (21). Các tham số của GA trong nghiên High (PH). Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 9
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC các luật mờ từ 1 đến 10 được đưa ra như thể hiện trong hình 6. Quan hệ vào, ra của FLC trong không gian hiển thị trong hình 7. 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ điều khiển PID đã thiết kế được mô phỏng trên phần mềm Matlab/Simulink với các tham số hệ thống được sử dụng mô phỏng có trong bảng 1, Hình 5. Các hàm liên thuộc của các biến đầu vào và đầu ra của bộ điều khiển mờ Hình 8. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng, góc lắc của móc, góc lắc của tải trọng và tín hiệu đầu vào điều khiển giàn cần trục Hình 6. Luật mờ IF-THEN của bộ điều khiển mờ Kết quả mô phỏng được thể hiện trong hình 8. Trong đó: tương ứng là đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng, góc lắc của móc, góc lắc của tải trọng và tín hiệu đầu vào điều khiển giàn cần trục khi sử dụng FLC-2PID điều khiển hệ thống, đối với vị trí của xe nâng có độ quá điều chỉnh POT=0%, sai số xác lập exl=0%, thời gian xác lập vị trí tx1=4,6 s, đối với góc lắc của móc có góc lớn nhất 1max  0,041 0, 041rad rad và thời gian xác lập góc lắc t 1  5,5 s còn đối với góc lắc của tấm điện phân 5, 5s, có góc lớn nhất  2 max  0,062 radvà thời gian xác 0.062rad Hình 7. Cửa sổ quan hệ vào, ra của bộ điều lập góc lắc khiển mờ trong không gian tương ứng là các đường đặc tính khi sử dụng 2PID điều khiển hệ thống với Từ các biến ngôn ngữ đầu vào, đầu ra ở trên và các thông số được tìm kiếm theo phương pháp các hàm thành viên để mô tả các biến, tổng cộng Ziegler-Nichols kết hợp với phương pháp thử sai 34 = 81 luật mờ được sử dụng để điều khiển hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi. Trong đó tương ứng là các đường đặc tính khi sử dụng 10 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
  7. LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA 2PID điều khiển hệ thống với các thông số được nghiên cứu tác động của FLC-2PID, chúng ta tăng tối ưu hóa thông qua thuật toán GA. m2=12 kg và l2=0,8 m, các thông số khác trong Bằng cách so sánh kết quả khi sử dụng các bộ bảng 1 không đổi. Kết quả mô phỏng được hiển điều khiển có thể thấy rằng các bộ điều khiển đều thị trong hình 10. Có thể thấy rằng các đường đặc đạt được hiệu quả kiểm soát tốt. Nhưng trường tính khi tăng m2, l2 vẫn bám sát với các đường đặc hợp sử dụng FLC-2PID có khả năng thích ứng tính khi không thay đổi các thông số trong bảng 1. mạnh mẽ hơn và chất lượng điều khiển tốt hơn. Hệ thống vẫn đạt được chất lượng điều khiển tốt. Ngoài ra, khi hệ thống giàn cần trục hoạt động còn có các nhiễu bên ngoài tác động vào hệ thống. Đặc biệt là tại thời điểm khởi động giàn cần trục đã tạo ra ma sát lớn làm cho tải trọng dao động mạnh. Để kiểm tra độ tin cậy của bộ điều khiển FLC-2PID, nhóm tác giả đã đưa giả thiết bước tín hiệu nhiễu [8] là ma sát  d  15 NN, thời gian = 2 s tác động vào hệ thống tại thời điểm khởi động giàn cần trục. 1.5 Desired Position (m) 1 position xσ 0.5 x1 0 0 5 10 15 20 Time (s)(a) 0.1 Swing angle (rad) θ2σ θ1σ 0 θ2 θ1 -0.1 Hình 10. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe 0 5 10 15 20 nâng, góc lắc của móc, góc lắc của tải trọng và 100 tín hiệu đầu vào điều khiển khi thay đổi m2, l2 Control input (N) 50 uσ Để làm rõ tính vượt trội của giải pháp, nhóm tác 0 u giả đã tiến hành so sánh bộ điều khiển FLC-2PID -50 0 5 10 15 20 với các phương pháp điều khiển khác đã được Time (s) công bố như trong bảng 3. Hình 9. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng, góc lắc của móc, góc lắc của tải trọng và Bảng 3. So sánh FLC-2PID với các phương pháp điều khiển khác đã được công bố tín hiệu đầu vào điều khiển khi có nhiễu Kết quả mô phỏng được hiển thị trong hình 9. FLC- ATC GA-FLC FLC Ký hiệu 2PID [2] [1] [6] Trong đó: tương ứng là các đường đặc tính khi có nhiễu tác động vẫn bám xr1 (m) 1 1 1 0,8 sát với đường đặc tính khi không có POT (%) 0 0 0 0,1 nhiễu. Có thể thấy rằng phản ứng của hệ thống exl (%) 0 0 0 0 không thay đổi và vẫn đạt được chất lượng điều tx1 (s) 4,6 7 7,1 7,2 khiển tốt. tθ1 (s) 5,5 6,5 6,8 13 Trong thực tế sản xuất, khi hệ thống giàn cần tθ2 (s) 12 6,5 6,8 13 trục hoạt động thì các thông số về trọng lượng θ1max (rad) 0,041 0,022 0,06 0,07 của tải trọng và chiều dài cáp treo tải trọng liên θ2max (rad) 0,062 0,024 0,07 0,075 tục thay đổi. Để bám sát với tình hình thực tế và Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 11
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Căn cứ vào các kết quả trong bảng 3 ta thấy điều [4]. Khalid L. Sorensen, William Singhose, Stephen khiển theo dõi thích nghi (ATC - Adaptive tracking Dickerson (2007). A controller enabling precise control) [2] có θ1max , θ2max nhỏ nhất tuy nhiên tx1 lớn, positioning and sway reduction in bridge and gantry GA-FLC [1] và FLC [6] đều có θ1max, θ2max, tx1 lớn, cranes. Control Engineering Practice 15, 825-837. FLC-2PID có θ1max, θ2max, tx1 nhỏ. Từ những kết quả [5]. Diantong Liu, Jianqiang Yi, Dongbin Zhao, Wei đã phân tích ở trên có thể thấy rằng các bộ điều Wang (2005). Adaptive sliding mode fuzzy khiển đều có hiệu quả kiểm soát tốt. Tuy nhiên, control for a two-dimensional overhead crane. với đối tượng giàn cần trục kiểu con lắc đôi mà Mechatronics 15,505-522. nhóm tác giả nghiên cứu sử dụng bộ điều khiển FLC-2PID có chất lượng điều khiển vị trí xe nâng [6]. D. Qian, S. Tong, B. Yang, and S. Lee (2015). tốt hơn, đồng thời vẫn kiểm soát được dao động Design of simultaneous input-shaping-based của móc và dao động của tải trọng nhỏ. SIRMs fuzzy control for double-pendulum-type overhead cranes. Bulletin of the polish academy of 5. KẾT LUẬN sciences technical sciences, Vol. 63, No. 4. DOI: Trong bài báo này, chúng tôi đã thiết kế được 10.1515/bpasts, 887-896. bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ điều khiển [7]. Naif B. Almutairi and Mohamed Zribi (2016). PID có các thông số được tối ưu hóa thông Fuzzy Controllers for a Gantry Crane System with qua giải thuật di truyền (GA) để điều khiển vị Experimental Verifications. Article in Mathematical trí của xe nâng, đồng thời kiểm soát góc lắc Problems in Engineering. DOI: 10.1155/1965923. của móc và góc lắc của tải trọng. Hiệu quả [8]. Mahmud Iwan Solihin, Wahyudi, Ari Legowo của bộ điều khiển FLC-2PID đã được kiểm tra and Rini Akmeliawati (2009). Robust PID Anti- thông qua mô phỏng Matlab/Simulink. Kết quả: swing Control of Automatic Gantry Crane based on Kharitonov’s Stability. P.O.Box 10, 50728. s Kuala Lumpur, Malaysia, 978-1-4244-2800- cho thấy chất lượng của bộ điều khiển tốt. Để kiểm 7/09/$25.00, IEEE. tra độ tin cậy của phương pháp điều khiển, chúng [9]. Mohammad Javad Maghsoudi, Z. Mohamed, tôi đã mô phỏng khi thay đổi các thông số của A.R. Husain, M.O. Tokhi (2016). An optimal hệ thống và có nhiễu tác động vào hệ thống. Các performance control scheme for a 3D crane. kết quả mô phỏng cho thấy bộ điều khiển được Mechanical Systems and Signal Processing 66- đề xuất đạt được độ chính xác cao, góc lắc của 67, 756-768. móc và của tải trọng nhỏ. Từ kết quả mô phỏng, [10]. Zhe Sun, Ning Wang, Yunrui Bi, Jinhui Zhao chúng ta có thể tiếp tục nghiên cứu ứng dụng vào (2015). A DE based PID controller for two thực tế. dimensional overhead crane. Proceedings of the 34th Chinese Control Conference July 28-30, Hangzhou, China, 2546-2550. TÀI LIỆU THAM KHẢO [11]. Mahmud Iwan Solihin, Wahyudi, Ari Legowo [1]. Dianwei Qian, Shiwen Tong, SukGyu Lee (2016). and Rini Akmeliawati (2009). Robust PID Anti- Fuzzy-Logic-based control of payloads subjected swing Control of Automatic Gantry Crane based to double-pendulum motion in overhead cranes. on Kharitonov’s Stability. P.O.Box 10, 50728. Automation in Construction 65,133-143. Kuala Lumpur, Malaysia, 978-1-4244-2800- 7/09/$25.00, IEEE. [2]. Menghua Zhang, Xin Ma, Xuewen Rong, Xincheng Tian, Yibin Li (2016). Adaptive tracking control [12]. Nguyễn Văn Trung, Phạm Đức Khẩn, Phạm Thị for double-pendulum overhead cranes subject to Thảo, Lương Thị Thanh Xuân (2017). Ứng dụng tracking error limitation, parametric uncertainties giải thuật di truyền thiết kế hai bộ điều khiển PID and external disturbances. Mechanical Systems để điều khiển giàn cần trục cho điện phân đồng. and Signal Processing 76-77,15-32. Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58). [3]. Y.C. Fang, B.J. Ma, P.C. Wang, and X.B. Zhang (2012). A motion planning-based adaptive control [13]. Mahmud Iwan Solihin and Wahyudi (2007). method for an underactuated crane system. IEEE Fuzzy-tuned PID Control Design for Automatic Transactions on Control Systems Technology 20 Gantry Crane. P.O. Box 10. 50728. Kuala Lumpur, (1), 241–248. Malaysia, 1-4244-1355-9/07/$25.00, IEEE. 12 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
nguon tai.lieu . vn