Xem mẫu
- TẠP CHÍ
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG SỐ NÀY
ĐẠI HỌC SAO ĐỎ Số
No3(62).2018
4(59).2018
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Thiết kế bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ 5 Nguyễn Văn Trung
điều khiển PID để điều khiển giàn cần trục kiểu Nguyễn Thị Phương Oanh
con lắc đôi Chenglong Du
Hiện tượng rung của máy biến áp trong chế độ 13 Đào Duy Yên
làm việc bình thường và sự cố, ứng dụng mạng Đỗ Văn Đỉnh
nơron để nhận dạng trạng thái máy biến áp Vũ Anh Tuấn
Thiết kế bộ điều khiển thích nghi trượt bền vững 19 Vũ Đức Hà
bám theo quỹ đạo trên cơ sở mạng nơron cho hệ Huang Shoudao
thống tay máy robot Trần Thị Điệp
Phạm Thị Hoan
Phương pháp đếm tập giấy xếp chồng nhiều lớp 26 Phạm Thị Diệu Thúy
bằng cách ghép hình ảnh Hà Minh Tuấn
Nguyễn Trọng Các
Changyan Xiao
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
Thiết kế tối ưu động học và động lực học cơ cấu 34 Nguyễn Hồng Quân
nâng hạ thùng xe tự đổ Nguyễn Thành Công
Phạm Văn Thắng
Nghiên cứu chuyển vị, vận tốc, gia tốc của người 40 Vũ Hoa Kỳ
điều khiển máy kéo gỗ khi chạy không tải Nguyễn Thị Khánh
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Nghiên cứu mô phỏng sự chuyển pha và trường 45 Ngô Hữu Mạnh
nhiệt khi hàn ống thép A53 bằng quá trình Mạc Văn Giang
Orbital - TIG
Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dịch chuyển 51 Trần Hải Đăng
đến chất lượng mạch cắt khi cắt bằng tia nước Nguyễn Danh Đạo
áp suất cao trộn hạt mài Mạc Thị Nguyên
Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của hàm 56 Nguyễn Đình Cương
lượng phụ gia nano TiN trong dầu bôi trơn đến Đỗ Công Đạt
khả năng hồi phục bề mặt chi tiết bị mòn
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 1
- TẠP CHÍ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG SỐ NÀY
ĐẠI HỌC SAO ĐỎ Số 3(62).2018
NGÀNH TOÁN HỌC
Hiệu chỉnh bài toán cân bằng giả đơn điệu 64 Nguyễn Thị Thanh Hải
Nguyễn Thị Huệ
Lê Nam Trung
Sự tồn tại và duy nhất nghiệm yếu của phương 70 Nguyễn Viết Tuân
trình Brinkman-Forchheimer có trễ Nguyễn Thị Diệp Huyền
Nguyễn Thị Hồng
NGÀNH KINH TẾ
Giải pháp marketing địa phương nhằm thu hút 73 Nguyễn Thị Thủy
khách du lịch đến Hải Dương Mạc Thị Liên
Chất lượng lao động nông thôn thị xã Chí Linh, 80 Trần Thị Hằng
tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hội nhập kinh tế Nguyễn Thị Huế
quốc tế
Hiệu quả đầu tư công: mục tiêu tăng trưởng và 89 Nguyễn Minh Tuấn
giảm nghèo ở Việt Nam Phạm Thị Hồng Hoa
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Phân lập và tuyển chọn chủng vi khuẩn acid 98 Bùi Văn Tú
acetic để sản xuất thử nghiệm giấm ăn từ Nguyễn Đức Thắng
nguyên liệu chuối tiêu (Musa acuminata Colla)
bằng phương pháp lên men nhanh
LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ
Các hệ sinh thái đặc trưng - cơ sở của phát triển 107 Nguyễn Thị Thảo
du lịch sinh thái Việt Nam
LIÊN NGÀNH TRIẾT HỌC - XÃ HỘI HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC
Nâng cao năng lực tiêu thụ sản phẩm cho Công 114 Nguyễn Mạnh Tưởng
ty cổ phần Trúc Thôn ở Chí Linh, Hải Dương
Cuộc vận động ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời 121 Nguyễn Thị Hải Hà
sống văn hóa” ở Hải Dương hiện nay
2 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
SCIENTIFIC JOURNAL CONTENTS
SAO DO UNIVERSITY No 3(62).2018
TITLE FOR ELECTRICITY - ELECTRONICS - AUTOMATION
Design fuzzy controller combined with two PID 5 Nguyen Van Trung
controllers to control the double-pendulum- Nguyen Thi Phuong Oanh
type gantry crane
Chenglong Du
Circuit breaker of the battery in the normal 13 Dao Duy Yen
working system and incidental, application of Do Van Dinh
neural network to recognize the transformer Vu Anh Tuan
Design a robust adaptive trajectory tracking 19 Vu Duc Ha
sliding mode control based on neural networks Huang Shoudao
for robot manipulator systems Tran Thi Diep
Pham Thi Hoan
The image stitching method for overlapping 26 Pham Thi Dieu Thuy
paper counting Ha Minh Tuan
Nguyen Trong Cac
Changyan Xiao
TITLE FOR MECHANICAL AND DRIVING POWER ENGINEERING
Optimal kinetics and dynamics design of a 34 Nguyen Hong Quan
dump truck hoist Nguyen Thanh Cong
Pham Van Thang
The research displacement, velocity, and 40 Vu Hoa Ky
acceleration of wood-tractor operator in idle Nguyen Thi Khanh
running process Nguyen Thi Hong Nhung
A study on phase transition and temperature 45 Ngo Huu Manh
field simulati on during welding A53 steel tube Mac Van Giang
of Orbital - TIG process
Research of impact of transition to speed 51 Tran Hai Dang
services when cutting circuit quality waterjet Nguyen Danh Dao
cutting high pressure grinding grain mix Mac Thi Nguyen
Experimental research on effect of nano‐TiN 56 Nguyen Dinh Cuong
additives content in lubrication oil to the self- Do Cong Dat
repairing of surface elements
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 3
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC JOURNAL CONTENTS
SAO DO UNIVERSITY No 3(62).2018
TITLE FOR MATHEMATICS
Calibrate the equation of equilibrium 64 Nguyen Thi Thanh Hai
Nguyen Thi Hue
Le Nam Trung
On the existence and uniqueness of weak 70 Nguyen Viet Tuan
solutions for convective Brinkman-Forchheimer Nguyen Thi Diep Huyen
equations with delays Nguyen Thi Hong
TITLE FOR ECONOMICS
Research on local marketing strategies for 73 Nguyen Thi Thuy
attracting tourists to Hai Duong Mac Thi Lien
Quality of rural labor in Chi Linh commune, Hai 80 Tran Thi Hang
Duong province in the context of international Nguyen Thi Hue
economic integration
Public investment efficiency: growth objectives 89 Nguyen Minh Tuan
and poverty reduction in Vietnam Pham Thi Hong Hoa
TITLE FOR CHEMISTRY AND FOOD TECHNOLOGY
Isolation and selection of acetic acid bacteria 98 Bui Van Tu
for the trial production of vinegar from bananas Nguyen Duc Thang
(Musa acuminata Colla) using rapid fermentation
TITLE FOR EARTH SCIENCES - MINING
The typical ecological system - the basis for 107 Nguyen Thi Thao
ecological tourism development in Vietnam
TITLE FOR PHILOSOPHY - SOCIOLOGY - POLITICAL SCIENCE
Improving consumption capacity for Truc Thon 114 Nguyen Manh Tuong
Joint stock Company at Chi Linh, Hai Duong
Improving the quality of building cultural lives 121 Nguyen Thi Hai Ha
in Hai Duong province through the civilization
of the “global environment for cultural life”
4 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ KẾT HỢP VỚI HAI BỘ
ĐIỀU KHIỂN PID ĐỂ ĐIỀU KHIỂN GIÀN CẦN TRỤC
KIỂU CON LẮC ĐÔI
DESIGN FUZZY CONTROLLER COMBINED WITH TWO
PID CONTROLLERS TO CONTROL THE DOUBLE-
PENDULUM-TYPE GANTRY CRANE
Nguyễn Văn Trung1, 2, Nguyễn Thị Phương Oanh1, Chenglong Du2
Email: nguyenvantrung.10@gmail.com
1
Trường Đại học Sao Đỏ, Việt Nam
2
Trường Đại học Trung Nam, Trung Quốc
Ngày nhận bài: 27/3/2018
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/6/2018
Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018
Tóm tắt
Những khó khăn khi điều khiển giàn cần trục là phải đối diện với hiện tượng con lắc đôi phức tạp. Sự
dao động của móc và tải trọng đã làm giảm khả năng định vị chính xác của xe nâng, thậm chí gây thiệt
hại cơ học và mất an toàn. Do đó, bài báo trình bày một giải pháp là thiết kế bộ điều khiển mờ kết hợp
với hai bộ điều khiển PID để điều khiển vị trí của xe nâng trong thời gian ngắn nhất đạt được vị trí mong
muốn, đồng thời kiểm soát góc lắc của móc và tải trọng sao cho dao động là nhỏ nhất. Bộ điều khiển
mờ làm việc tốt ở độ lệch lớn, phản ứng động rất nhanh, còn hai bộ điều khiển PID với các thông số
được tối ưu hóa thông qua giải thuật di truyền GA làm việc rất tốt khi hệ thống đang tiếp cận điểm đặt.
Các bộ điều khiển đã được kiểm tra thông qua mô phỏng Matlab/Simulink. Kết quả mô phỏng cho thấy
hệ thống có chất lượng điều khiển tốt.
Từ khóa: Giàn cần trục; điều khiển mờ; điều khiển PID; điều khiển vị trí; điều khiển dao động.
Abstract
The difficulty of operating the gantry cranes is faced with the phenomenon of complex double pendulum.
Oscillation of the hook and load have reduced ability to accurately locate the forklift, even causing
mechanical damage and loss of safety. Therefore, the paper presents a solution is to design fuzzy
controller incorporates two PID controllers to control the position of the forklift in the shortest possible
time to the desired position while simultaneously controlling the shake angle of the hook and the load
so that the oscillation is minimal. The fuzzy controller works well at large deviations, the reaction is
very fast and the two PID controllers with optimized parameters through genetic algorithm GA are
working well when the system is approaching setpoint. The controllers were tested through simulations
Matlab/Simulink. Simulation results show that the system has good control quality.
Keywords: Gantry crane; fuzzy control; PID control; position control; oscillation control.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giàn cần trục trên không được di chuyển bởi xe
nâng, móc được treo trên xe nâng thông qua cáp
Giàn cần trục kiểu con lắc đôi được sử dụng trên
treo và tải trọng được treo vào móc [1]. Khi vận
toàn thế giới trong hàng ngàn bãi vận chuyển,
công trường xây dựng, nhà máy thép và các khu hành giàn cần trục trên không, góc lắc tự nhiên
công nghiệp khác. Đây là thiết bị đặc biệt quan của móc và tải trọng làm cho những chức năng
trọng cho công tác vận chuyển và lắp ráp các nâng, hạ, di chuyển và lắp ráp hàng hóa của
loại hàng hóa. Để vận hành giàn cần trục được giàn cần trục hoạt động kém hiệu quả, vốn là một
an toàn, kịp thời và hiệu quả cần điều khiển tốt chuyển động kiểu con lắc đôi [2]. Sự lắc lư của
ba thông số là vị trí xe nâng, dao động của móc móc và tải trọng là do chuyển động di chuyển của
và dao động của tải trọng. Vì vậy, đã có nhiều xe nâng, do thường xuyên thay đổi thông số hệ
nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động của giàn thống và do tác động bởi nhiễu gây ra như ma sát,
cần trục. gió, va chạm... Do đó, đã có một số nghiên cứu
Người phản biện: 1. GS.TSKH. Thân Ngọc Hoàn lớn nhằm mục đích điều khiển hoạt động cần trục
2. TS. Trần Trọng Hiếu đạt được góc lắc nhỏ, thời gian vận chuyển ngắn
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 5
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
và độ chính xác cao như điều khiển thích nghi cáp treo móc, m2 là trọng lượng của tải trọng, l2 là
[3], định hình đầu vào [4]. Điều khiển chế độ mờ chiều dài cáp treo tải trọng, θ1 là góc lắc của móc,
trượt [5] có lợi thế đạt được ổn định và bền vững là vận tốc góc của móc, là góc lắc của tải
ngay cả khi có nhiễu tác động vào hệ thống hoặc trọng, là vận tốc góc của tải trọng. Giàn cần trục
các thông số của hệ thống giàn cần trục thay đổi di chuyển với một lực đẩy F (N). Giả sử các dây
theo thời gian. Kỹ thuật điều khiển mờ đã cho thấy cáp không có khối lượng và cứng. Các phương
những kết quả thành công khi áp dụng vào thực trình chuyển động có thể thu được bằng cách:
tế, bao gồm hệ thống giàn cần trục [6], điều khiển
mờ PD kép [7], trong đó bộ điều khiển mờ đầu tiên
kiểm soát vị trí giỏ hàng, còn bộ điều khiển mờ
thứ hai ngăn chặn các góc lắc của tải trọng. Điều
khiển mờ đôi [8] có ưu điểm là đạt được góc lắc
nhỏ, tuy nhiên tồn tại độ quá điều chỉnh lớn và thời
gian đạt được vị trí mong muốn lớn. Điều khiển
PID là bộ điều khiển được sử dụng rộng rãi trong
hệ thống điều khiển công nghiệp, do cấu trúc đơn
giản, điều chỉnh dễ dàng và ổn định tốt. Để tìm
kiếm các thông số tối ưu của bộ điều khiển PID,
các nhà nghiên cứu sử dụng thuật toán PSO [9],
thuật toán DE [10], thuật toán GA [11, 12]. Điều
khiển Fuzzy-PID [13] đã kết hợp các ưu điểm của
Hình 1. Sơ đồ của hệ thống giàn cần trục kiểu
bộ điều khiển PID khi hệ thống đang tiếp cận điểm
con lắc đôi
đặt và ưu điểm của bộ điều khiển mờ là làm việc
rất tốt ở độ lệch lớn, sự phi tuyến của nó có thể Bảng 1. Ký hiệu và giá trị các thông số giàn cần
tạo ra một phản ứng động rất nhanh, kiểm soát trục kiểu con lắc đôi
được góc lắc của tải trọng nhỏ và định vị được Ký Giá Đơn
chính xác trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, bài Mô tả
hiệu trị vị
báo [13] mới dừng lại ở việc điều khiển giàn cần
M Khối lượng xe nâng 24 kg
trục kiểu con lắc đơn. Vì vậy, trong bài báo này
đề xuất bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ điều m1 Trọng lượng của móc 7 kg
khiển PID có các thông số được điều chỉnh tối ưu m2 Trọng lượng của tải trọng 10 kg
hóa thông qua giải thuật di truyền (GA) để điều l1 Chiều dài cáp treo móc 2 m
khiển giàn cần trục kiểu con lắc đôi. Bộ điều khiển
l2 Chiều dài cáp treo tải trọng 0,6 m
đã thiết kế được kiểm tra thông qua mô phỏng
g Hằng số hấp dẫn 9,81 m/s2
Matlab/Simulink cho kết quả làm việc tốt.
μ Hệ số ma sát 0,2 N/m/s
Phần còn lại của bài báo được cấu trúc như sau:
Phần 2 là Mô hình động lực của hệ thống giàn cần Theo phương trình Lagrangian [5]:
trục kiểu con lắc đôi. Thiết kế bộ điều khiển mờ d ∂L ∂L (1)
- Qi
=
kết hợp với hai bộ điều khiển PID được trình bày dt ∂qi ∂qi
trong phần 3. Phần 4 mô tả kết quả mô phỏng.
trong đó: qi là hệ tọa độ suy rộng; i là số bậc tự do của
Phần 5 là Kết luận. hệ thống; Q1 là lực bên ngoài; L= T - P , P là thế năng
của hệ thống và T là động năng của hệ thống:
2. MÔ HÌNH ĐỘNG LỰC CỦA HỆ THỐNG GIÀN
CẦN TRỤC KIỂU CON LẮC ĐÔI n
1 (2)
T = ∑ m j x 2j
j =1 2
Một hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi được
thể hiện trong hình 1, các thông số và các giá trị Từ hình 1 ta có các thành phần vị trí của xe nâng,
được lấy theo tỷ lệ với giá trị thực tế như trong móc và tải trọng là:
bảng 1. Hệ thống này có thể được mô hình hóa
(3)
như là một xe nâng với khối lượng M. Một cái móc
gắn liền với nó có trọng lượng m1, l1 là chiều dài
6 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Từ (3) ta có các thành phần vận tốc của xe nâng,
móc và tải trọng là:
(4)
(13)
Động năng của xe nâng là:
1 trong đó: σ d là những nhiễu bên ngoài tác động
TM= Μ x 2 (5)
vào hệ thống giàn cần trục, u là đầu vào điều khiển.
2
Mô hình toán của hệ thống mà nhóm tác giả đề
Động năng của móc là:
xuất khác với mô hình toán trong bài báo [5, 12]
1
T=
m1
2
(
m1 x 2 + l12θ12 + 2 xl
1θ1cosθ1 ) (6) cụ thể như sau: Mô hình toán của hệ thống trong
bài báo [5, 12] là mô hình điều khiển kiểu con lắc
Động năng của tải trọng là: đơn, trong mô hình không có thành phần nhiễu
trong bài báo
1 (7)
Tm=
2 m2 ( x 2 + l12θ12 + l22θ22 + 2 xl
1θ1cosθ1 [5] là những hàm tuyến tính.
2
3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ KẾT HỢP VỚI
2θ2 cosθ 2 + 2l1l2θ1θ2 cosθ1cosθ 2 )
+ 2 xl
HAI BỘ ĐIỀU KHIỂN PID
Từ (5), (6), (7) ta có động năng của hệ thống là:
Bài báo đề xuất một bộ điều khiển mờ (FLC -
Fuzzy logic controller) kết hợp với hai bộ điều
khiển PID để điều khiển vị trí của xe nâng trong
1 thời gian ngắn nhất đạt được vị trí mong muốn,
T =TM + Tm1 + Tm 2 = Μ x 2
2 đồng thời kiểm soát góc lắc của móc và tải trọng
sao cho dao động là nhỏ nhất.
(8)
Bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ điều khiển
PID (FLC-2PID) là bộ điều khiển trong đó thiết bị
Thế năng của hệ thống là: điều khiển gồm hai thành phần: thành phần điều
khiển tuyến tính kinh điển PID và thành phần điều
P m1 m2 gl1 1 cos1 khiển thông minh mờ. Bộ điều khiển mờ kết hợp
với bộ điều khiển PID có thể thiết lập dựa trên
(9) các tín hiệu là sai lệch e(t) và đạo hàm e’(t). Bộ
điều khiển mờ có đặc tính rất tốt ở vùng sai lệch
Thay thế (8),(9) vào (1) ta có phương trình phi
lớn, đặc tính phi tuyến của nó có thể tạo ra phản
tuyến chuyển động của hệ thống giàn cần trục
ứng động rất nhanh. Khi quá trình của hệ tiến gần
kiểu con lắc đôi như sau [2]:
đến điểm đặt (sai lệch e(t) và đạo hàm e’(t) của
(10) nó xấp xỉ bằng 0), vai trò của bộ điều khiển mờ bị
hạn chế nên bộ điều khiển sẽ làm việc với bộ điều
khiển PID.
Sự chuyển đổi giữa các vùng tác động của FLC
(11) và PID có thể thực hiện nhờ khóa mờ hoặc dùng
chính FLC. Nếu sự chuyển đổi dùng FLC thì FLC
còn có thêm nhiệm vụ giám sát hành vi của hệ
thống để thực hiện sự chuyển đổi. Việc chuyển
(12) đổi tác động giữa FLC và PID có thể thực hiện
nhờ các luật sau:
Đặt
if � e t � dương lớn và � e t dương lớn thì u(t) là
. Khi đó từ (10), (11),(12) ta có
FLC (14)
hệ phương trình trạng thái chuyển động của hệ
thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi đã được hạ if � e t � dương nhỏ và � e t dương nhỏ thì u(t) là
bậc đạo hàm có dạng như sau [5, 12]: PID (15)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 7
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đối với hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi Hàm truyền đạt của bộ điều khiển PID như sau:
có ba thông số cần điều khiển là vị trí xe nâng x1, KI
dao động của móc x3 và dao động của tải trọng x5,
Gc s k P kD s � (19)
s
trong phần này chúng tôi chọn điều khiển x1 và x3
làm thông số chính, trong khi đó thông số còn lại Các tham số kP, kI, kD cần phải xác định và hiệu
chỉnh để hệ thống đạt chất lượng mong muốn.
được áp vào tác động của điểm tham chiếu các
thông số chính. Giả sử tương ứng với
vị trí xe nâng, góc lắc của móc mong muốn, x1, x3
tương ứng là giá trị thực của vị trí xe nâng, góc
lắc của móc. Mục tiêu kiểm soát của bộ điều khiển
FLC-2PID là dưới sự tác động của lực u thì sai
lệch bám giữa x1, x3 với có thể được hội
tụ về 0 khi t và dao động của tải trọng tối
thiểu. Sai lệch kiểm soát được xác định như sau:
Hình 3. Sơ đồ cấu trúc Matlab sử dụng 2PID điều
e1 x _ r1 x1 (16) khiển giàn cần trục kiểu con lắc đôi
e2 x3 x _ r 3 3.1.1. Tìm các tham số của hai bộ điều khiển
(17)
PID theo phương pháp Ziegler-Nichols kết hợp
Sơ đồ bộ điều khiển FLC-2PID cho hệ thống giàn
với phương pháp thử sai
cần trục kiểu con lắc đôi được mô tả trong hình 2.
Đối với mô hình hệ thống giàn cần trục kiểu con
lắc đôi, ta sử dụng phương pháp Ziegler-Nichols
thứ hai để tìm các thông số của bộ điều khiển PID
thứ nhất. Từ hình 3, với các thông số ở bảng 1 và
trong trường hợp x _ r1 = 1 m; x _ r 3 = 0 rad, ta
gán độ lợi kI_Z-N1, kI_Z-N2 và kD_Z-N1, kD_Z-N2, kP_Z-N2 lúc
đầu bằng không. Độ lợi kP_Z-N1 được tăng đến giá trị
tới hạn ku1, mà ở đó đáp ứng vòng hở bắt đầu dao
động. ku1 và chu kỳ dao động Tu1 được dùng để cài
đặt thông số bộ điều khiển PID thứ nhất theo quan
hệ được Ziegler-Nichols đề xuất trên bảng 2.
Hình 2. Sơ đồ cấu trúc Matlab sử dụng FLC-2PID Bảng 2. Các tham số của bộ điều khiển PID theo
điều khiển giàn cần trục kiểu con lắc đôi phương pháp Ziegler-Nichols thứ hai
3.1. Thiết kế hai bộ điều khiển PID Bộ điều khiển kP_Z-N1 TI_Z-N1 TD_Z-N1
Bộ điều khiển PID có cấu trúc đơn giản, dễ sử PID Controller1 0,6ku1 0,5Tu1 0,125Tu1
dụng nên được sử dụng rộng rãi trong điều khiển
các đối tượng SISO theo nguyên lý hồi tiếp có sơ Sử dụng phương pháp trên đã tìm được các giá trị
đồ điều khiển như thể hiện trong hình 3. Bộ điều của bộ điều khiển PID thứ nhất như sau: kP_Z-N1 = 50;
khiển PID có nhiệm vụ đưa sai lệch e(t) của hệ kI_Z-N1 = 15,38; kD_Z-N1 = 40,63.
thống về 0 sao cho quá trình quá độ thỏa mãn các Căn cứ vào kết quả vừa tìm được ta tiếp tục tinh
yêu cầu cơ bản về chất lượng. chỉnh các thông số của cả 2PID bằng phương
pháp thử sai như sau:
Biểu thức toán học của bộ điều khiển PID được
mô tả trên miền thời gian có dạng như sau: Bước 1. Giữ nguyên kP1 = kP_Z-N1 = 50 và tăng dần kP2.
1
t
de t (18) Bước 2. Giảm dần thông số kI1, kI2 càng nhỏ càng
u t k P e t e t dt TD
TI 0 dt tốt vì hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi có
thành phần tích phân.
Trong đó: e(t) là tín hiệu đầu vào; u(t) là tín hiệu
đầu ra; kP là hệ số khuếch đại; TI là hằng số thời Bước 3. Tăng dần kD1, kD2 để giảm độ quá điều
gian tích phân; TD là hằng số thời gian vi phân. chỉnh đường đặc tính đáp ứng vị trí xe nâng.
8 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Thông qua việc thử sai có được kết quả của 2PID cứu này được chọn lựa như sau: quá trình tiến
như sau: kP1 = 50; kI1 = 0,01; kD1 = 85; kP2 = 30; hóa qua 1000 thế hệ; kích thước quần thể 5000;
kI2 = 0,01; kD2 = 65.
hệ số lai ghép 0,6; hệ số đột biến 0,4. Tiến trình
3.1.2. Tìm thông số hai bộ điều khiển PID bằng
tìm kiếm được mô tả như trên lưu đồ thuật toán
giải thuật di truyền (GA)
hình 4.
Hàm mục tiêu của quá trình tinh chỉnh hai bộ điều
khiển PID, được định nghĩa như sau: Kết quả: kP-GA1 = 50,3; kI-GA1 = 0; kD-GA1 = 95,8;
kP-GA2 = 37; kI-GA2 = 0; kD-GA2 = 69,4.
(20)
3.2. Thiết kế bộ điều khiển mờ
Nhiệm vụ của GA là tìm kiếm các giá trị (kP-GA1,
kI-GA1, kD-GA1, kP-GA2, kI-GA2, kD-GA2) tối ưu của hai bộ Để điều khiển hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc
điều khiển PID, khi J đạt giá trị cực tiểu. đôi cần dựa trên kinh nghiệm bộ điều khiển mờ
Nhằm giới hạn không gian tìm kiếm của GA và (luật mờ IF-THEN). Bộ điều khiển mờ được thiết
để tiết kiệm thời gian tìm kiếm các thông số của
kế cho hệ thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi
hai bộ điều khiển PID, ta giả thiết các giá trị tối ưu
(kP-GA1, kI-GA1, kD-GA1, kP-GA2, kI-GA2, kD-GA2) nằm xấp xỉ sử dụng bốn biến ngôn ngữ đầu vào và một biến
trong giá trị (kP1, kI1, kD1) và (kP2, kI2, kD2) tìm được ngôn ngữ đầu ra với miền xác định được phân
từ phương pháp Ziegler-Nichols thứ hai kết hợp đều trong các khoảng như sau:
với phương pháp thử sai. Các giới hạn tìm kiếm
như sau: Input 1: là lỗi vị trí xe nâng với miền xác định
(21) Input 2: là vận tốc của xe nâng với miền xác định
Input 3: là lỗi góc lắc của móc với miền xác định
Input 4: là vận tốc góc của móc với miền xác định
Output: là tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển mờ
với miền xác định
Tất cả các hàm liên thuộc được sử dụng trong
hệ thống mờ này là các hàm liên thuộc có hình
dạng tam giác được thể hiện trong hình 5. Các
biến ngôn ngữ đầu vào đều được sử dụng ba tập
mờ để mô tả là Negative (NE), Zero (ZE), Positive
Hình 4. Lưu đồ thuật toán tiến trình GA xác định (PO) và biến ngôn ngữ đầu ra được sử dụng chín
các thông số hai bộ điều khiển PID
tập mờ để mô tả là Negative High (NH), Negative
Giải thuật di truyền (GA) được hỗ trợ bởi phần Big (NB), Negative Medium (NM), Negative Small
mềm Matlab để sử dụng như một công cụ giải bài
(NS), Zero (ZE), Positive Small (PS), Positive
toán tối ưu, nhằm đạt được các giá trị tối ưu của
2PID thỏa mãn hàm mục tiêu (20) và không gian Medium (PM), Positive Big (PB), and Positive
tìm kiếm (21). Các tham số của GA trong nghiên High (PH).
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 9
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
các luật mờ từ 1 đến 10 được đưa ra như thể
hiện trong hình 6. Quan hệ vào, ra của FLC trong
không gian hiển thị trong hình 7.
4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ điều khiển
PID đã thiết kế được mô phỏng trên phần mềm
Matlab/Simulink với các tham số hệ thống được
sử dụng mô phỏng có trong bảng 1,
Hình 5. Các hàm liên thuộc của các biến đầu vào
và đầu ra của bộ điều khiển mờ
Hình 8. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe
nâng, góc lắc của móc, góc lắc của tải trọng và
tín hiệu đầu vào điều khiển giàn cần trục
Hình 6. Luật mờ IF-THEN của bộ điều khiển mờ
Kết quả mô phỏng được thể hiện trong hình 8.
Trong đó:
tương ứng là đường đặc tính đáp ứng
vị trí của xe nâng, góc lắc của móc, góc lắc của tải
trọng và tín hiệu đầu vào điều khiển giàn cần trục
khi sử dụng FLC-2PID điều khiển hệ thống, đối với
vị trí của xe nâng có độ quá điều chỉnh POT=0%,
sai số xác lập exl=0%, thời gian xác lập vị trí
tx1=4,6 s, đối với góc lắc của móc có góc lớn nhất
1max 0,041
0, 041rad
rad và thời gian xác lập góc lắc
t 1 5,5 s còn đối với góc lắc của tấm điện phân
5, 5s,
có góc lớn nhất 2 max 0,062 radvà thời gian xác
0.062rad
Hình 7. Cửa sổ quan hệ vào, ra của bộ điều lập góc lắc
khiển mờ trong không gian tương ứng là các đường
đặc tính khi sử dụng 2PID điều khiển hệ thống với
Từ các biến ngôn ngữ đầu vào, đầu ra ở trên và
các thông số được tìm kiếm theo phương pháp
các hàm thành viên để mô tả các biến, tổng cộng Ziegler-Nichols kết hợp với phương pháp thử sai
34 = 81 luật mờ được sử dụng để điều khiển hệ
thống giàn cần trục kiểu con lắc đôi. Trong đó tương ứng là các đường đặc tính khi sử dụng
10 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
2PID điều khiển hệ thống với các thông số được nghiên cứu tác động của FLC-2PID, chúng ta tăng
tối ưu hóa thông qua thuật toán GA. m2=12 kg và l2=0,8 m, các thông số khác trong
Bằng cách so sánh kết quả khi sử dụng các bộ bảng 1 không đổi. Kết quả mô phỏng được hiển
điều khiển có thể thấy rằng các bộ điều khiển đều thị trong hình 10. Có thể thấy rằng các đường đặc
đạt được hiệu quả kiểm soát tốt. Nhưng trường tính khi tăng m2, l2 vẫn bám sát với các đường đặc
hợp sử dụng FLC-2PID có khả năng thích ứng tính khi không thay đổi các thông số trong bảng 1.
mạnh mẽ hơn và chất lượng điều khiển tốt hơn. Hệ thống vẫn đạt được chất lượng điều khiển tốt.
Ngoài ra, khi hệ thống giàn cần trục hoạt động còn
có các nhiễu bên ngoài tác động vào hệ thống.
Đặc biệt là tại thời điểm khởi động giàn cần trục
đã tạo ra ma sát lớn làm cho tải trọng dao động
mạnh. Để kiểm tra độ tin cậy của bộ điều khiển
FLC-2PID, nhóm tác giả đã đưa giả thiết bước
tín hiệu nhiễu [8] là ma sát d 15 NN, thời
gian = 2 s tác động vào hệ thống tại thời điểm khởi
động giàn cần trục.
1.5
Desired
Position (m)
1 position
xσ
0.5
x1
0
0 5 10 15 20
Time (s)(a)
0.1
Swing angle (rad)
θ2σ
θ1σ
0
θ2
θ1
-0.1 Hình 10. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe
0 5 10 15 20
nâng, góc lắc của móc, góc lắc của tải trọng và
100 tín hiệu đầu vào điều khiển khi thay đổi m2, l2
Control input (N)
50 uσ
Để làm rõ tính vượt trội của giải pháp, nhóm tác
0
u giả đã tiến hành so sánh bộ điều khiển FLC-2PID
-50
0 5 10 15 20 với các phương pháp điều khiển khác đã được
Time (s)
công bố như trong bảng 3.
Hình 9. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe
nâng, góc lắc của móc, góc lắc của tải trọng và Bảng 3. So sánh FLC-2PID với các phương pháp
điều khiển khác đã được công bố
tín hiệu đầu vào điều khiển khi có nhiễu
Kết quả mô phỏng được hiển thị trong hình 9. FLC- ATC GA-FLC FLC
Ký hiệu
2PID [2] [1] [6]
Trong đó: tương ứng là các
đường đặc tính khi có nhiễu tác động vẫn bám xr1 (m) 1 1 1 0,8
sát với đường đặc tính khi không có POT (%) 0 0 0 0,1
nhiễu. Có thể thấy rằng phản ứng của hệ thống exl (%) 0 0 0 0
không thay đổi và vẫn đạt được chất lượng điều tx1 (s) 4,6 7 7,1 7,2
khiển tốt.
tθ1 (s) 5,5 6,5 6,8 13
Trong thực tế sản xuất, khi hệ thống giàn cần tθ2 (s) 12 6,5 6,8 13
trục hoạt động thì các thông số về trọng lượng
θ1max (rad) 0,041 0,022 0,06 0,07
của tải trọng và chiều dài cáp treo tải trọng liên
θ2max (rad) 0,062 0,024 0,07 0,075
tục thay đổi. Để bám sát với tình hình thực tế và
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 11
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Căn cứ vào các kết quả trong bảng 3 ta thấy điều [4]. Khalid L. Sorensen, William Singhose, Stephen
khiển theo dõi thích nghi (ATC - Adaptive tracking Dickerson (2007). A controller enabling precise
control) [2] có θ1max , θ2max nhỏ nhất tuy nhiên tx1 lớn, positioning and sway reduction in bridge and gantry
GA-FLC [1] và FLC [6] đều có θ1max, θ2max, tx1 lớn, cranes. Control Engineering Practice 15, 825-837.
FLC-2PID có θ1max, θ2max, tx1 nhỏ. Từ những kết quả [5]. Diantong Liu, Jianqiang Yi, Dongbin Zhao, Wei
đã phân tích ở trên có thể thấy rằng các bộ điều Wang (2005). Adaptive sliding mode fuzzy
khiển đều có hiệu quả kiểm soát tốt. Tuy nhiên, control for a two-dimensional overhead crane.
với đối tượng giàn cần trục kiểu con lắc đôi mà Mechatronics 15,505-522.
nhóm tác giả nghiên cứu sử dụng bộ điều khiển
FLC-2PID có chất lượng điều khiển vị trí xe nâng [6]. D. Qian, S. Tong, B. Yang, and S. Lee (2015).
tốt hơn, đồng thời vẫn kiểm soát được dao động Design of simultaneous input-shaping-based
của móc và dao động của tải trọng nhỏ. SIRMs fuzzy control for double-pendulum-type
overhead cranes. Bulletin of the polish academy of
5. KẾT LUẬN sciences technical sciences, Vol. 63, No. 4. DOI:
Trong bài báo này, chúng tôi đã thiết kế được 10.1515/bpasts, 887-896.
bộ điều khiển mờ kết hợp với hai bộ điều khiển [7]. Naif B. Almutairi and Mohamed Zribi (2016).
PID có các thông số được tối ưu hóa thông Fuzzy Controllers for a Gantry Crane System with
qua giải thuật di truyền (GA) để điều khiển vị Experimental Verifications. Article in Mathematical
trí của xe nâng, đồng thời kiểm soát góc lắc Problems in Engineering. DOI: 10.1155/1965923.
của móc và góc lắc của tải trọng. Hiệu quả [8]. Mahmud Iwan Solihin, Wahyudi, Ari Legowo
của bộ điều khiển FLC-2PID đã được kiểm tra and Rini Akmeliawati (2009). Robust PID Anti-
thông qua mô phỏng Matlab/Simulink. Kết quả: swing Control of Automatic Gantry Crane based
on Kharitonov’s Stability. P.O.Box 10, 50728.
s Kuala Lumpur, Malaysia, 978-1-4244-2800-
cho thấy chất lượng của bộ điều khiển tốt. Để kiểm 7/09/$25.00, IEEE.
tra độ tin cậy của phương pháp điều khiển, chúng [9]. Mohammad Javad Maghsoudi, Z. Mohamed,
tôi đã mô phỏng khi thay đổi các thông số của A.R. Husain, M.O. Tokhi (2016). An optimal
hệ thống và có nhiễu tác động vào hệ thống. Các performance control scheme for a 3D crane.
kết quả mô phỏng cho thấy bộ điều khiển được Mechanical Systems and Signal Processing 66-
đề xuất đạt được độ chính xác cao, góc lắc của 67, 756-768.
móc và của tải trọng nhỏ. Từ kết quả mô phỏng, [10]. Zhe Sun, Ning Wang, Yunrui Bi, Jinhui Zhao
chúng ta có thể tiếp tục nghiên cứu ứng dụng vào (2015). A DE based PID controller for two
thực tế. dimensional overhead crane. Proceedings of the
34th Chinese Control Conference July 28-30,
Hangzhou, China, 2546-2550.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [11]. Mahmud Iwan Solihin, Wahyudi, Ari Legowo
[1]. Dianwei Qian, Shiwen Tong, SukGyu Lee (2016). and Rini Akmeliawati (2009). Robust PID Anti-
Fuzzy-Logic-based control of payloads subjected swing Control of Automatic Gantry Crane based
to double-pendulum motion in overhead cranes. on Kharitonov’s Stability. P.O.Box 10, 50728.
Automation in Construction 65,133-143. Kuala Lumpur, Malaysia, 978-1-4244-2800-
7/09/$25.00, IEEE.
[2]. Menghua Zhang, Xin Ma, Xuewen Rong, Xincheng
Tian, Yibin Li (2016). Adaptive tracking control [12]. Nguyễn Văn Trung, Phạm Đức Khẩn, Phạm Thị
for double-pendulum overhead cranes subject to Thảo, Lương Thị Thanh Xuân (2017). Ứng dụng
tracking error limitation, parametric uncertainties giải thuật di truyền thiết kế hai bộ điều khiển PID
and external disturbances. Mechanical Systems để điều khiển giàn cần trục cho điện phân đồng.
and Signal Processing 76-77,15-32. Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ,
ISSN 1859-4190. Số 3(58).
[3]. Y.C. Fang, B.J. Ma, P.C. Wang, and X.B. Zhang
(2012). A motion planning-based adaptive control [13]. Mahmud Iwan Solihin and Wahyudi (2007).
method for an underactuated crane system. IEEE Fuzzy-tuned PID Control Design for Automatic
Transactions on Control Systems Technology 20 Gantry Crane. P.O. Box 10. 50728. Kuala Lumpur,
(1), 241–248. Malaysia, 1-4244-1355-9/07/$25.00, IEEE.
12 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
HIỆN TƯỢNG RUNG CỦA MÁY BIẾN ÁP TRONG CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC BÌNH THƯỜNG VÀ SỰ CỐ, ỨNG DỤNG MẠNG
NƠRON ĐỂ NHẬN DẠNG TRẠNG THÁI MÁY BIẾN ÁP
CIRCUIT BREAKER OF THE BATTERY IN THE NORMAL
WORKING SYSTEM AND INCIDENTAL, APPLICATION
OF NEURAL NETWORK TO RECOGNIZE THE
TRANSFORMER
Đào Duy Yên1, Đỗ Văn Đỉnh2, Vũ Anh Tuấn3
Email: dodinh75@gmail.com
1
Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên
2
Trường Đại học Sao Đỏ
3
Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
Ngày nhận bài: 27/4/2018
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 28/6/2018
Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018
Tóm tắt
Hệ thống điện là một hệ thống phức tạp trong cả cấu trúc và vận hành, khi xảy ra sự cố bất kỳ một phần
tử nào trong hệ thống đều ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện, chất lượng điện và gây thiệt hại lớn
về kinh tế. Vì vậy, việc nhận dạng trạng thái máy biến áp (MBA) trong quá trình làm việc giúp ta chẩn
đoán sớm được các dạng sự cố trong máy biến áp (MBA) 3 pha, qua đó giảm bớt những thiệt hại về
kinh tế và nâng cao độ tin cậy, chất lượng điện cung cấp cho các hộ tiêu thụ là hết sức cần thiết.
Bài báo đề xuất giải pháp giám sát và phát hiện các lỗi trong MBA phân phối biến áp 22/0,4 kV dựa trên
tín hiệu điện và rung. Các mẫu dữ liệu được mô phỏng bằng phần mềm ANSYS, mạng nơron nhân tạo
cổ điển MLP được sử dụng làm bộ phân loại. Các kết quả mô phỏng cho thấy tính chính xác của giải
pháp được đề xuất.
Từ khóa: Phát hiện sự cố; mô hình máy biến áp; phần mềm ANSYS; chuyển vị rung động, mạng nơron.
Abstract
Power system is a complex system in both structure and operation. Any incident during the system
operation affects the reliability of power supply, power quality and may cause great losses. The power
transformers are key elements of a power system. Thus, the online identification of the transformers’
status helps us to early diagnose the possible malfunctions, thereby will help to reduce economic losses
and improve the reliability. This makes the online identification at great desire.
This paper presents a method of supervising and detecting the faults in a distribution 22/0.4 kV
transformer based on electrical and vibration signals. The data samples are simulated using ANSYS
software, the classical artificial neural network MLP is used as the classifier. The numerical results show
the correctness of the proposed solutions.
Keywords: Fault detection; transformer model; finite elements method; mechanical vibration; neural
networks.
1. GIỚI THIỆU MBA bị sự cố rất cao, tốn kém về thời gian và tiền
bạc. Hiện nay, lưới điện đang đối mặt với hệ thống
Máy biến áp (MBA) là một phần rất quan trọng
các MBA bị lão hóa và già cỗi, hay quá tải, nguy
trong hệ thống truyền tải điện năng. Khi MBA bị
cơ sự cố đối với MBA trên lưới điện là rất lớn. Bởi
hư hỏng thì sẽ làm gián đoạn sự cung cấp điện
vậy, về tổng thể việc phân tích, giám sát trạng thái
liên tục, ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế - xã hội
của cả một vùng, khu vực… Ngoài ra, chi phí cho của MBA càng trở nên cần thiết.
việc vận chuyển, bảo dưỡng sửa chữa đối với các Trên thế giới đã có những bước phát triển kỹ thuật
Người phản biện: 1. PGS.TS. Trần Vệ Quốc nhanh chóng về các phương diện của phép đo,
2. TS. Đặng Hồng Hải thu thập, phân tích dữ liệu để xác định lỗi và nhằm
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 13
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đưa ra các đánh giá kịp thời về tình trạng của kỳ và đặc biệt sau các sự cố ngắn mạch, nhằm
MBA. Có nhiều phương pháp để có thể chẩn đoán đánh giá tình trạng bất thường và đưa ra cảnh báo
tình trạng của MBA, nhưng tựu chung lại là chia sớm về hư hỏng có thể xảy ra. Đã hơn chục năm
làm hai hướng. Hướng thứ nhất là các phương nay, các hãng chế tạo thiết bị chẩn đoán MBA trên
pháp online có nghĩa là kiểm tra, chẩn đoán trạng thế giới đã đưa ra và áp dụng một kỹ thuật mới
thái MBA mà không cần cắt điện. Hướng thứ hai để giải quyết rất hiệu quả vấn đề này, đó là “Kỹ
thuật phân tích đáp ứng tần số” (FRA - Frequency
là các phương pháp offline, kiểm tra, chẩn đoán
Response Analysis).
trạng thái MBA bằng việc cắt điện. Đối với việc
cắt điện kiểm tra đối với MBA là khó thực hiện bởi MBA được xem là một mạng lưới phức hợp bao
việc cắt điện sẽ ảnh hưởng tới sản lượng phụ tải, gồm các phần tử RLC. Những sự đóng góp vào
chỉ tiêu kinh doanh của các công ty điện lực và đời mạng lưới phức hợp RLC này là xuất phát từ điện
sống kinh tế - xã hội của nhân dân. trở của cuộn dây đồng; điện cảm của các cuộn
dây và điện dung có từ các lớp cách điện giữa các
Hiện nay, có rất nhiều các phương pháp giám sát, búi dây, giữa các cuộn dây với nhau, giữa cuộn
chẩn đoán tình trạng của MBA như [1]: (1) Phân dây và lõi thép, giữa lõi thép và vỏ thùng, giữa
tích hàm lượng khí hòa tan trong dầu MBA (DGA- thùng máy và cuộn dây. Tuy nhiên, có thể sử dụng
Disolved Gas Analysis), (2) Đo phóng điện cục bộ một mạch đẳng trị đã được đơn giản hóa với các
trong MBA (PD - Partial Discharge), (3) Phân tích phần tử RLC đã gộp lại như đã minh họa ở hình 1
đáp ứng tần số quét (FRA - Frequency Response để giải thích một cách chính xác nguyên lý của kỹ
Analysis). Để giám sát tình trạng hoạt động của thuật đáp ứng tần số.
MBA đã có nhiều phương pháp được đề xuất
trong đó có phương pháp đo độ rung của MBA
[2, 3]. Phương pháp giám sát độ rung của MBA
cũng giống như phương pháp đo đáp ứng tần số
quét, từ bản ghi độ rung có thể xác định được
tình trạng cơ khí của MBA, nhưng ưu điểm của
phương pháp này là có thể giám sát online liên
tục được tình trạng cơ khí của MBA.
Bài báo tập trung nghiên cứu phương pháp Hình 1. Mạch đẳng trị đã được đơn giản hóa với
đáp ứng tần số quét (FRA) và đề xuất giải pháp các phần tử RLC đã được gộp lại
giám sát trực tuyến độ rung của MBA phân phối
Đáp ứng tần số được tiến hành bằng cách đặt một
22/0,4 kV thông qua kỹ thuật nhận dạng đáp
tín hiệu điện áp thấp có các tần số thay đổi vào
ứng tần số rung của MBA để giám sát và chẩn
các cuộn dây của MBA và đo cả hai tín hiệu đầu
đoán tình trạng hoạt động của MBA.
vào và đầu ra. Tỷ số của hai tín hiệu này cho ta
2. PHÂN TÍCH RUNG ĐỘNG THEO MIỀN TẦN SỐ đáp ứng đã yêu cầu. Tỷ số này được gọi là hàm
truyền của MBA, từ đó ta có thể thu được các giá
Việc mất đi tính nguyên vẹn cơ học ban đầu của
trị về độ lớn và góc pha. Với các tần số khác nhau,
MBA lực như sự biến dạng của cuộn dây, sự dịch
mạng lưới RLC sẽ cho các mạch tổng trở khác
chuyển của lõi thép,… là do tác động của các lực
nhau. Vì lý do đó, hàm truyền tại mỗi tần số là một
điện cơ lớn, mà nguyên nhân là do các dòng điện
đơn vị đo lường của tổng trở thực của mạng lưới
sự cố. Sự biến dạng của cuộn dây và việc dịch
RLC của MBA.
chuyển của lõi thép này nếu không được phát
hiện sớm thường sẽ chuyển thành một hư hỏng 3. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG RUNG
về điện môi hoặc về nhiệt. Loại hư hỏng này là TRONG MÁY BIẾN ÁP
không thể thay đổi được và chỉ có khắc phục bằng
Hiện tượng rung trong MBA được sinh ra bởi các
cách đại tu MBA như quấn lại cuộn dây, sửa chữa
lực khác nhau xuất hiện trong lõi thép và cuộn dây
lại lõi thép hoặc thay thế hoàn toàn MBA. Vì vậy,
bên trong MBA trong suốt quá trình vận hành.
rất cần thiết phải kiểm tra sự nguyên vẹn về cơ của
các MBA mới lắp đặt sau quá trình vận chuyển, Sự rung động trong cuộn dây gây ra bởi lực điện
cũng như các MBA đang vận hành một cách định động, khi có một sự tương tác giữa dòng điện
14 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
chảy trong cuộn dây và từ thông dò sẽ làm cho
cuộn dây bị rung. Lực điện động này tỷ lệ với bình
phương của dòng điện và bao gồm hai thành phần
dọc trục và xuyên tâm.
Hình 4. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt
4,4473.10-5 mm ứng với tần số 50 Hz.
Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:
Hình 2. Mạch từ và cuộn dây máy biến áp
Sự rung động của lõi thép là do một hiện tượng
gọi là từ giảo, từ giảo là hiện tượng khi các vật
thể bằng kim loại trải qua một sự biến dạng về
hình dạng của mình khi được đặt vào trong một Hình 5. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy
từ trường. Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt
4. PHÂN TÍCH ĐÁP ỨNG TẦN SỐ RUNG MÁY
6,14 ⋅ 10-5 mm
mm tương ứng với tần số 50 Hz.
BIẾN ÁP TRONG CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC BÌNH 4.2. Mã B: Máy biến áp sự cố chập 2 vòng dây
THƯỜNG VÀ SỰ CỐ TRONG PHẦN MỀM ANSYS
Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:
Trong bài báo này, tác giả sẽ thực hiện các mô
phỏng và xử lý số liệu như sau:
- Mã A: MBA làm việc bình thường.
- Mã B: MBA sự cố chập 2 vòng dây.
- Mã C: MBA sự cố chập 5% tổng số vòng dây
cao áp.
- Mã D: MBA sự cố chập 10% tổng số vòng dây
cao áp. Hình 6. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương x lớn nhất đạt
4.1. Mã A: Máy biến áp làm việc bình thường
146,00 ⋅ 10-5 mm
mm tương ứng với tần số 115 Hz.
Chuyển vị theo phương x của vỏ máy: Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:
Hình 3. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy Hình 7. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy
Biên độ lớn nhất đạt 6,401 ⋅ 10-5 mm
mm tương ứng Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt
với tần số 115 Hz. 44,473 ⋅ 10-5 mm
mm ứng với tần số 50 Hz.
Chuyển vị theo phương y của vỏ máy: Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 15
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt
0,0054 mm ứng với tần số 195 Hz.
4.4. Mã D: Máy biến áp sự cố chập 10% tổng số
vòng dây cao áp
Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:
Hình 8. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt
0,00614 mm ứng với tần số 50 Hz.
4.3. Mã C: Máy biến áp sự cố chập 5% tổng số
vòng dây cao áp
Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:
Hình 12. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương x lớn nhất đạt
0,1935 mm ứng với tần số 120 Hz.
Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:
Hình 9. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương x lớn nhất đạt
0,0036 mm ứng với tần số 195 Hz.
Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:
Hình 13. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt
0,74037 mm ứng với tần số 50 Hz.
Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:
Hình 10. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt
0,0096 mm ứng với tần số 195 Hz.
Chuyển vị theo phương z của vỏ máy: Hình 14. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy
Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt
10,183 mm ứng với tần số 50 Hz.
5. ỨNG DỤNG MẠNG MLP TRONG PHÂN LOẠI
CÁC TÍN HIỆU ĐIỆN – CƠ CỦA MÁY BIẾN ÁP
5.1. Mạng nơron MLP
Từ các nơron McCulloch – Pitts có thể phát triển
thành mạng MLP (MultiLayer Perceptron) là một
Hình 11. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy mạng truyền thẳng.
16 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
- Các nơron được sắp xếp thành các lớp (layer), sử dụng trong mô phỏng là pha xảy ra sự cố), hay
mạng gồm một lớp các kênh tín hiệu đầu vào ta có:
(input layer), một lớp các kênh tín hiệu đầu ra
(output layer), và có thể gồm một số lớp trung gian
gọi chung là các lớp ẩn (hidden layers);
- Giữa hai lớp liên tiếp có các ghép nối từ các
nơron của lớp trước tới các nơron của lớp sau
hướng từ đầu vào đến đầu ra (mạng truyền thẳng);
Như vậy, vectơ đặc tính đầu vào gồm tối đa sáu
- Các nơron trên cùng một lớp sẽ có cùng hàm thành phần. Đầu ra của hệ nhận dạng là mã trạng
truyền đạt. thái của MBA, bao gồm sáu trạng thái cơ bản:
- d=1: MBA ở chế độ bình thường.
5.2. Quá trình hình học của mạng MLP
- d=2: MBA bị lỏng ốc bu lông gá cuộn dây.
Mạng MLP với cấu trúc như trên hình 8 được
sử dụng rộng rãi trong việc tái tạo các ánh xạ - d=3: MBA có vòng dây bị nới lỏng quanh trụ .
vào, ra được xác định từ các bộ số liệu mẫu. - d=4: MBA bị chập 2 vòng dây liền nhau (tại cuộn
Mạng MLP được xây dựng và xác định theo dây pha B, phía cao áp).
thuật toán học có giám sát (như đã trình bày - d=5: MBA bị chập 5% số vòng dây liền nhau (tại
trong mục 4.3). Với bộ số liệu mẫu là một tập hợp cuộn dây pha B, phía cao áp).
gồm p các cặp mẫu được cho ở dạng vectơ đầu
vào – vectơ đầu ra tương ứng {xi , di } với - d=6: MBA bị chập 10% số vòng dây liền nhau (tại
i = 1,..., p , , ta cần xác định một cuộn dây pha B, phía cao áp).
mạng MLP (bao gồm việc xác định được các Số nơron ẩn sẽ được lựa chọn bằng thực nghiệm
thông số cấu trúc và các trọng số ghép nối tương để có được số lượng nơron ít nhất nhưng vẫn
ứng với cấu trúc đã lựa chọn) sao cho khi đưa đảm bảo học thành công các mẫu số liệu. Thực
vectơ xi vào mạng MLP, thì đầu ra của mạng sẽ tế cho thấy số lượng này không lớn (dao động
xấp xỉ giá trị đích đã có: từ 3 đến 6 nơron ẩn) nên tác giả lựa chọn là thử
nghiệm trực tiếp, tăng dần số lượng nơron ẩn
∀i : MLP ( xi ) ≈ di (1) sử dụng (bắt đầu từ 1) cho đến khi đạt được sai
hoặc sai số tổng cộng trên các mẫu tiến tới một số nhỏ.
giá trị cực tiểu nào đó hoặc nhỏ hơn một ngưỡng Chương trình mô phỏng sử dụng thuật toán học
chọn trước ε > 0 nào đó: Levenberg – Marquadrt và thư viện hỗ trợ Neural
1 p 2
(2) Network Toolbox trong Matlab.
= E ∑ MLP ( xi ) - di
2 i =1
→ min
Kết quả thử nghiệm với số nơron ẩn tăng dần như sau:
5.3. Ứng dụng mạng MLP trong phân loại các - Với 2 nơron ẩn:
tín hiệu điện – cơ của máy biến áp
7
Trong bài báo này, đề xuất chỉ sử dụng các đặc Destination
MLP Output
tính liên quan tới rung động của MBA để phân loại 6
Error
trạng thái của MBA được trích xuất từ các tín hiệu 5
đo ở trên như sau:
4
- Từ phổ tần số của dao động chuyển dịch trên vỏ
MBA theo ba trục: sử dụng giá trị lớn nhất của phổ 3
trên mỗi trục, hay ta có: 2
1
; 0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Sample number
.
Hình 15. Kết quả thử nghiệm với 2 nơron ẩn
- Từ giá trị biến thiên của lực tác dụng theo ba Kết quả học cho thấy mạng vẫn có cấu trúc quá
trục: sử dụng giá trị lớn nhất của lực trên mỗi trục, đơn giản (6 đầu vào, 2 nơron ẩn, 1 đầu ra) nên vẫn
lựa chọn búi dây pha B, phía cao áp (là pha được chưa học thành công được các mẫu, tuy nhiên số
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 17
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
lượng sai sót ít hơn so với trường hợp 1 lớp ẩn. - Khảo sát khả năng triển khai thực tế thiết bị cho
Còn một trường hợp (mẫu số 4) bị nhầm từ dạng các giải pháp lý thuyết đã đề xuất.
2 sang sạng 3, một mẫu (số 17) bị nhầm từ dạng
6 sang dạng 5.
- Với 3 nơron ẩn: TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
Destination
[1]. Phan Tử Thụ (2005). Thiết kế máy biến áp điện
MLP Output
6
Error
lực. NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[2]. Thiết kế máy biến áp (1967). Bộ môn Máy
5
4 điện - Khí cụ điện. NXB Đại học Bách khoa
Hà Nội.
3
[3]. S. Brahma (2005). Fault location scheme
2
for a multi-terminal transmission line using
1 synchronized voltage measurements. IEEE
0
Trans. Power Delivery, 20(2), 1325-1331.
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Sample number [4]. Brahma S, Girgis A (2004). Fault Location on a
Hình 16. Kết quả thử nghiệm với 3 nơron ẩn Transmission Line Using Synchronized Voltage
Measurements. IEEE Trans. Power Delivery,
Kết quả học cho thấy mạng đã học thành công
19(4), 1619-1622.
được tất cả các mẫu, tất cả các trường hợp đều
[5]. P.K. Dash, B.K. Panigrahi, G. Panda (2003).
có sai số nhỏ (nhỏ hơn ngưỡng 0,5).
Power quality analysis using S-transform. IEEE
6. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Power Delivery, vol. 18, pp. 406- 411.
Bài báo đã trình bày về các trạng thái của MBA [6]. Djuric M, Radojevic Z, Terzija V (1998). Distance
được mô phỏng và đánh giá gồm: một trạng thái protection and fault location utilizing only phase
làm việc bình thường và năm trạng thái sự cố. Với
current phasors. IEEE Trans. Power Delivery,
mỗi trạng thái, MBA được mô phỏng với tải biến
13(4), 1020-1026.
thiên từ 50% đến 100% định mức, các tín hiệu thu
thập về gồm dòng điện phía sơ cấp và thứ cấp, [7]. Jiang Joe-Air, Yang Jun-Zhe, Lin Ying-Hong, Liu
lực tác dụng lên búi dây (đã phân tách theo các Chih-Wen, Ma Jih-Chen (2000). An adaptive
trục x, y và z), chuyển dịch theo các trục x, y và z PMU based fault detection/location technique for
tại điểm đầu mút của cánh tản nhiệt. Trên cơ sở transmission lines Part I: Theory and algorithms.
các số liệu mô phỏng này, đối với mỗi trạng thái, IEEE Trans. Power Delivery, 15(2), 486-493.
một vectơ sáu thành phần đặc tính được trích
[8]. Girgis A, Hart D, Peterson W (1992). A new fault
xuất để làm cơ sở nhận dạng trạng thái, đó là: ba
location technique for two - and three-terminal
biên độ của thành phần tần số của chuyển dịch
lines. IEEE Trans. Power Delivery, 7(1), 98-107.
lớn nhất theo các trục; ba biên độ lớn nhất của lực
tác dụng theo ba trục. Mô hình phi tuyến để xử lý [9]. Gopalakrishnan A, Hamai D, Kezunovic M,
vectơ đặc tính là mang nơron MLP. Với một lớp ẩn McKenna S (2000). Fault location using the
và ba nơron ẩn, mạng đã học thành công 100% distributed parameter transmission line model.
các mẫu học. IEEE Trans. Power Delivery, 15(4), 1169-1174.
Hướng phát triển tiếp theo của nghiên cứu có thể [10]. Y. Lin, C. Liu, C. Chen (2001). A new PMU-
bao gồm hai hướng chính: based fault detection/location technique for
- Bổ sung thêm các mẫu học phong phú để nâng transmission lines with consideration of arcing
cao độ tin cậy của các thuật toán nhận dạng và fault discrimination-part I: theory and algorithms.
xử lý tín hiệu; IEEE Trans. Power Delivery, (4), 1587-1593.
18 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
- LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI TRƯỢT BỀN VỮNG
BÁM THEO QUỸ ĐẠO TRÊN CƠ SỞ MẠNG NƠRON
CHO HỆ THỐNG TAY MÁY ROBOT
DESIGN A ROBUST ADAPTIVE TRAJECTORY TRACKING
SLIDING MODE CONTROL BASED ON NEURAL
NETWORKS FOR ROBOT MANIPULATOR SYSTEMS
Vũ Đức Hà1, 2, Huang Shoudao2, Trần Thị Điệp1, 2, Phạm Thị Hoan1
Email: vuhadhsd@gmail.com
1
Trường Đại học Sao Đỏ, Việt Nam
2
Trường Đại học Hồ Nam, Trung Quốc
Ngày nhận bài: 27/3/2018
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/9/2018
Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018
Tóm tắt
Sự phát triển các thuật toán điều khiển cho các hệ thống tay máy robot là rất quan trọng. Bộ điều khiển
trượt (SMC) đã được sử dụng thành công để điều khiển các hệ thống tay máy robot. Ưu điểm của bộ
điều khiển trượt là tính ổn định bền vững ngay cả khi hệ thống nhiễu hoặc thông số của mô hình thay
đổi theo thời gian. Tuy nhiên, để thiết kế được bộ điều khiển trượt, người thiết kế cần biết chính xác mô
hình của đối tượng. Trong thực tế, vấn đề này không phải lúc nào cũng thực hiện được. Để giải quyết
khó khăn trên, bài báo đề nghị sử dụng mạng nơron hàm cơ sở xuyên tâm (RBFNN) kết hợp với bộ điều
khiển trượt (SMC). Một hàm trượt bền vững được lựa chọn như một bộ điều khiển phụ để đảm bảo tính
ổn định chắc chắn trong các môi trường khác nhau. Các luật thích ứng cho trọng số của RBFNN được
thiết lập bằng định lý ổn định Lyapunov, sự ổn định và tính bền vững của toàn bộ hệ thống điều khiển
được đảm bảo, và các sai số bám và vị trí hội tụ theo yêu cầu đã được chứng minh. Giải thuật điều
khiển nghiên cứu được sẽ áp dụng để điều khiển hệ tay máy hai bậc tự do. Với bộ điều khiển này, đáp
ứng của hệ tay máy: phẳng, không có độ vọt lố, không có dao động và sai số bám tiến về zero. Kết quả
điều khiển được kiểm chứng bằng phần mềm mô phỏng Matlab.
Từ khóa: Điều khiển trượt; mạng nơron; điều khiển thích nghi bền vững; hệ tay máy.
Abstract
The development of the control algorithms for robot manipulator systems is important. Sliding-mode
controller (SMC) has been successfully employed to control robot manipulator systems. The remarkable
characteristic of sliding mode control is the robust stability with disturbance and variable model parameters
of the system. However to design the controller, the exact model of the plant has to be known. In
practically, the problem is hard to solve. To improve the above drawbacks, in this paper, radial basis
function neural network (RBFNN) is used and combined with sliding controller (SMC). A robust sliding
function is selected as an auxiliary controller to guarantee the stability and robustness under various
environments. The adaptation laws for the weights of the RBFNN are adjusted using the Lyapunov
stability theorem, the global stability and robustness of the entire control system are guaranteed, and
the tracking errors converge to the required, and positions proved. The above-mentioned algorithm is
applied to control two degree of a freedom robot manipulator. With the novel controller, the response of
the plant is flat, non-overshoot, non-chattering and zero setting error. The method is tested with Matlab
simulation software.
Keywords: Sliding mode control; neural networks; robust adaptive control; robot manipulator.
1. GIỚI THIỆU bất ổn khác nhau trong động lực học của chúng,
Hệ tay máy robot là một hệ thống phi tuyến MIMO làm giảm hiệu suất và tính ổn định của hệ thống,
(Multi input multi output) đa biến và chịu nhiều chẳng hạn như nhiễu loạn bên ngoài, ma sát phi
Người phản biện: 1. GS.TSKH. Thân Ngọc Hoàn tuyến, tải trọng thay đổi, thay đổi thời gian ở mức
2. PGS.TSKH. Trần Hoài Linh độ cao. Do đó, để đạt được hiệu suất cao trong
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 19
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
việc bám theo quỹ đạo mong muốn là một nhiệm xuất để bù thích nghi cho đầu ra bám của các hệ
vụ rất khó khăn. Để khắc phục những vấn đề này, thống phi tuyến liên tục. Trong [12], một lược đồ
các phương pháp điều khiển khác nhau được đề điều khiển bám thích nghi dựa trên mạng nơron
xuất, bao gồm điều khiển thích nghi, điều khiển được đề xuất cho một lớp hệ thống phi tuyến.
thông minh, điều khiển chế độ trượt và điều khiển Trong đó, mạng nơron RBF được sử dụng để học
cấu trúc biến đổi,… đã được đề cập trong các tài thích nghi các giới hạn không chắc chắn của hệ
liệu [1 – 5]. Trong những năm qua, các ứng dụng thống theo định lý ổn định Lyapunov, và đầu ra
điều khiển thông minh như điều khiển mờ và điều của mạng nơron được sử dụng như các tham số
khiển nơron để điều khiển vị trí cánh tay của hệ của bộ điều khiển để bù cho các tác động không
chắc chắn của hệ thống. Trong các tài liệu trên đã
thống tay máy robot đã nhận được sự quan tâm
kế thừa thuận lợi của bộ điều khiển nơron, đó là
rất lớn. Bộ điều khiển mờ là công cụ hiệu quả trong
khả năng xấp xỉ và khả năng học online các luật
việc xấp xỉ các hệ thống phi tuyến. Trong [6], hai
trong quá trình bộ điều khiển làm việc. Tuy nhiên,
phương pháp điều khiển thích nghi cho hệ thống bộ điều khiển nơron không thể tránh khỏi các sai
tay máy robot có sử dụng bù logic mờ. Phương số xấp xỉ. Để giải quyết nhược điểm của bộ điều
pháp điều khiển thứ nhất sử dụng hệ thống logic khiển nơron cần đưa ra bộ điều khiển kết hợp giữa
mờ để bù đắp sự không chắc chắn của tay máy bộ điều khiển nơron với bộ điều khiển trượt [13-
robot. Phương pháp điều khiển thứ hai là giảm 15]. Tác giả đã kết hợp giữa bộ điều khiển nơron
số lượng các quy tắc mờ dựa trên các tính chất với bộ điều khiển trượt để điều khiển cho tay máy
của động lực học robot và thành phần không chắc robot công nghiệp. Trong đó bộ điều khiển nơron
chắn. Trong [7], tác giả đề xuất hai phương pháp với thuật toán học nhanh và có khả năng xấp xỉ tốt,
điều khiển mờ thích nghi gián tiếp cho một lớp các còn bộ điều khiển trượt với tác dụng bù bền vững
hệ thống phi tuyến MIMO. Trong hai phương pháp đóng vai trò như một bộ điều khiển phụ để đảm
này, hệ thống logic mờ được sử dụng để ước bảo sự ổn định và bền vững dưới các môi trường
khác nhau. Tuy nhiên, tín hiệu điều khiển trong
lượng các hàm phi tuyến chưa biết của đối tượng.
[13-15] vẫn tồn tại hiện tượng chattering. Để khắc
Phương pháp thứ nhất điều khiển dựa trên đã biết
phục nhược điểm trên, trong bài báo của tác giả
giới hạn trên của sai số xấp xỉ. Phương pháp thứ
đã kết hợp trượt nơron với PI để hạn chế sai số
hai điều khiển dựa trên không biết giới hạn trên xấp xỉ và giảm đáng kể hiện tượng chattering. Do
của sai số xấp xỉ. Trong [8], một bộ điều khiển đó, trong phần kết quả mô phỏng, khi áp dụng bộ
mờ lai kết hợp giữa công nghệ backtepping và điều khiển này vào điều khiển hệ thống tay máy
phương pháp xấp xỉ mờ đã được đưa ra để điều robot so sánh với bộ điều khiển trong [15] thì hiệu
khiển hệ thống phi tuyến với cấu trúc không xác quả bám, tốc độ hội tụ, tín hiệu chattering đã được
định và có sự tác động của nhiễu bên ngoài. Trong cải thiện đáng kể.
[9], một nghiên cứu mới đã được đưa ra bằng việc
2. MÔ HÌNH HỆ TAY MÁY N BẬC TỰ DO
kết hợp giữa hệ thống logic mờ Takagi - sugeno
với công nghệ backtepping. Thuật toán điều khiển Chúng tôi xem xét phương trình động học của
bền vững thích nghi mờ cho hệ thống với tín hiệu robot tay máy n khớp có thể được biểu diễn theo
thu được đầu vào không biết rõ và thuật toán điều Lagrange như sau:
khiển bền vững thích nghi mờ với tín hiệu thu M (q) q G(q)
q C (q, q) (1)
được đầu ra không biết rõ cũng đã được đưa ra.
Tuy nhiên, trong tất cả các tài liệu trên luật của trong đó:
bộ điều khiển mờ được xây dựng dựa trên kinh (q, q, q) R n1 là vị trí, vận tốc và gia tốc của
n n
nghiệm của người thiết kế, vì thế bằng những kiến robot; M (q) R là ma trận quán tính đối
thức kinh nghiệm đó nhiều khi không đủ và rất khó xứng; C (q, q) R nn là ma trận ly tâm và Coriolis;
để xây dựng được luật điều khiển tối ưu. Để giải G (q) R n1 là vectơ mô tả thành phần trọng
n1
quyết vấn đề này, bộ điều khiển nơron được đưa ra lượng; R là mômen điều khiển.
[10-12]. Trong [10], một bộ điều khiển bền vững
Với mục đích thiết kế bộ điều khiển, mô hình tay
thích nghi trên cơ sở của mạng nơron đã được
máy robot (1) có các tính chất sau:
đưa ra để điều khiển cho cánh tay robot SCARA.
Trong [11], một phương pháp điều khiển phản hồi Tính chất 1: Ma trận quán tính M(q) là ma trận đối
đầu ra thích nghi sử dụng mạng RBF được đề xứng dương và bị chặn:
20 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018
nguon tai.lieu . vn